ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 12
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2023
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của
Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022
của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng
kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023;
Căn cứ Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 05/8/2022 triển
khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 282/KH-UBND ngày 29/12/2022 của
UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2023 và Kế hoạch số
283/KH-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh
Đồng Nai năm 2023;
Căn cứ Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 01/3/2023 của
UBND tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai năm 2023;
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động nâng
cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai năm 2023, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Đẩy mạnh thực hiện rà soát, đơn giản hóa thành phần
hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết; giảm phí, lệ phí thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi
lúc, mọi nơi, trên các phương tiện truy cập khác nhau.
- Tuyên truyền thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ công trực tuyến đạt hiệu quả cao; tiết kiệm được thời gian, công sức,
chi phí phát sinh; công khai, minh bạch thông tin, nội dung giải quyết từng thủ
tục hành chính (TTHC) của các đơn vị.
- Nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến góp phần đẩy
mạnh chỉ số cải cách hành chính tỉnh; gia tăng sự tin tưởng của người dân vào bộ
máy hành chính nhà nước nói chung và quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ
sơ TTHC nói riêng.
2. Yêu cầu:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu
các sở, ngành, địa phương trong chỉ đạo thực hiện rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên
cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Đồng thời, nghiên cứu rà soát, tham
mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành chính sách giảm phí, lệ phí nếu thực hiện thủ
tục hành chính theo hình thức trực tuyến.
- Thường xuyên rà soát, hoàn thiện danh mục thủ tục
hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần;
tập trung vào nhóm thủ tục liên quan đến doanh nghiệp hoặc các thủ tục có thành
phần hồ sơ đơn giản, có tần suất giao dịch cao.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người
dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến phải thường xuyên, liên tục,
thông tin dễ tiếp cận và hiệu quả đối với từng đối tượng, tiết kiệm, tránh hình
thức. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và
cộng đồng trong việc phổ biến, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT).
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
1. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
công trực tuyến
1.1 Mục tiêu
- 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy
đủ, kịp thời trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính; tích hợp, đồng
bộ với Cổng Dịch vụ công của tỉnh đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp
dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần; 100% các dịch vụ
công trực tuyến cấp tỉnh, huyện, xã có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển
khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt các
hồ sơ thủ tục hành chính đạt tối thiểu 30% tại cấp sở, 5% tại cấp huyện.
- 50% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết
kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu
mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ.
- 50% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các
hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tối thiểu 50% hồ sơ thủ tục hành chính cấp tỉnh,
20% hồ sơ thủ tục hành chính cấp huyện, 15% hồ sơ thủ tục hành chính cấp xã được
số hóa trong năm 2023.
1.2. Nhiệm vụ
- Hoàn thiện Cổng dịch vụ công của tỉnh: Giao diện,
chức năng, thao tác của người dân, đảm bảo thuận tiện hơn trong quá trình nộp hồ
sơ, nhận kết quả; tích hợp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia, đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ được thông suốt.
- Thường xuyên rà soát và cung cấp 100% thủ tục
hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần.
- Tích hợp giải pháp ký số vào cổng dịch vụ công của
tỉnh để tạo thuận lợi cho người dân tham gia các thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện thông báo kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua tin nhắn SMS để thông báo cho người dân biết tiến độ giải
quyết hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả,
chính xác; khai thác hiệu quả Cổng Hành chính công tỉnh trên Zalo để cung cấp
tiện ích tra cứu thủ tục hành chính và tình trạng hồ sơ, khảo sát ý kiến người
dân trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Rà soát, tổ chức thực hiện số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo kế hoạch của UBND tỉnh, gắn với triển khai dịch vụ
công trực tuyến.
- Tiếp tục thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Bảo hiểm xã hội, đất đai, hộ tịch... với Hệ
thống một cửa điện tử của tỉnh phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương.
- Nghiên cứu, trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết
giảm phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến để khuyến khích người
dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện.
- Triển khai đồng bộ việc thanh toán trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh qua các ứng dụng thanh
toán không dùng tiền mặt tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa
các cấp.
2. Tuyên truyền thúc đẩy người
dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT
2.1 Mục tiêu
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ
sơ đạt tối thiểu 70% tại cấp sở, 30% tại cấp huyện và 20% tại cấp xã.
- Kết quả của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính được cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người
dân, doanh nghiệp tối thiểu 60% tại cấp sở, 30% tại cấp huyện, 20% tại cấp xã.
- 100% Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị, địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền, hướng dẫn,
thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT.
2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng chuyên mục, tin, bài, phim ngắn, video
clip, thông tin dưới dạng đồ họa hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử để đăng tải, tuyên truyền trên các trang
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nền tảng công nghệ
số trên mạng xã hội Facebook, Zalo...
- Tuyên truyền qua các pa-nô, băng-rôn, tranh cổ động,
màn hình điện tử, dịch vụ SMS... trong thực hiện tuyên truyền về hiệu quả, lợi
ích trong việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ thực hiện dịch vụ
công trực tuyến trên địa bàn tỉnh; trong đó chú trọng các giải pháp về truyền
thông, hướng dẫn, giảm thời gian giải quyết, tham mưu cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách giảm phí, lệ phí khi thực hiện TTHC theo hình thức trực tuyến...,
tập trung vào các nhóm thủ tục như cấp phép xây dựng, đăng ký khai sinh...
- Thường xuyên tập huấn cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến. Đồng thời, huy động sự tham gia
của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ biến,
hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Tổ chức hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng
đồng hỗ trợ thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục kiện toàn hoạt động Tổng đài Dịch vụ
công 1022 tỉnh và hệ thống công nghệ hỗ trợ cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục
hành chính và quản lý, giám sát công tác giải quyết phản ánh kiến nghị cho người
dân, doanh nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp
pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, hằng năm xây dựng kế hoạch, kinh phí đảm bảo hạ tầng kỹ thuật
CNTT để thực hiện hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, thực hiện tuyên truyền
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ tại
Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai
tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Các Sở, ban ngành rà soát cụ thể mức thu phí, lệ
phí trong thực hiện thủ tục hành chính và đề xuất cụ thể mức thu phí, lệ phí
trong thực hiện thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Sở Tài chính.
- Thực hiện rà soát, chuẩn hóa và đề xuất bổ sung đối
với các TTHC đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần
của ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Đẩy mạnh, đa dạng hình thức tuyên truyền, hướng dẫn
thực hành cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp tham gia khai thác và sử dụng
hiệu quả các DVCTT do cơ quan, đơn vị, địa phương mình thực hiện trên Cổng dịch
vụ công tỉnh và ứng dụng trên thiết bị di động thông minh.
- UBND các huyện, thành phố chưa ban hành Quyết định
về quy trình thu phí, lệ phí áp dụng cho các hình thức thu trực tiếp, trực tuyến
tại địa phương khẩn trương xây dựng, ban hành Quyết định và kế hoạch triển khai
thực hiện trước ngày 31/5/2023; phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo hệ thống thông
tin cơ sở cấp huyện, cấp xã tổ chức biên tập nội dung thông tin, tuyên truyền về
hướng dẫn sử dụng, hiệu quả và lợi ích của việc sử dụng các DVCTT phù hợp với địa
phương mình; đăng, phát qua hệ thống loa truyền thanh xã, phường, thị trấn, ấp,
tổ dân phố, khu dân cư... vào thời điểm thích hợp. Hàng năm, bố trí ngân sách địa
phương để tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền trên địa bàn.
- Thực hiện báo cáo lồng ghép trong báo cáo cải
cách hành chính định kỳ, đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng
hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh (Cổng dịch vụ công, phần mềm một cửa điện tử của tỉnh) kết nối
với Cổng dịch vụ công quốc gia và các bộ, ngành, địa phương để cung cấp tất cả
các dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần. Quản lý việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau bao gồm các thiết
bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp được lựa chọn về dịch vụ, thuận
tiện, phù hợp nhất. Thực hiện tích hợp giải pháp ký số vào Cổng dịch vụ công của
tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số
936/BTTTT-NEAC ngày 22/3/2023.
- Triển khai tổ chức tập huấn quy trình số hóa và
thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ.
- Thực hiện kết nối, khai thác hiệu quả các dịch vụ
cung cấp trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; đặc biệt là kết nối,
khai thác triệt để dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia để cung cấp hiệu quả
các DVCTT toàn trình, một phần, giảm thiểu giấy tờ khi người dân và doanh nghiệp
thực hiện dịch vụ công.
- Thực hiện phối hợp duy trì kết nối Cổng Thông tin
điện tử, Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử với Hệ thống
giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ chính phủ số của Bộ Thông
tin và Truyền thông để đánh giá, đo lường, công bố trực tuyến, mức độ, chất lượng
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; từ đó, tham mưu cho
lãnh đạo UBND tỉnh có biện pháp để cải tiến, nâng cao chất lượng cung cấp
DVCTT.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, đánh
giá tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo lồng ghép trong báo cáo kết quả xây dựng
chính quyền điện tử, chính quyền số; tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo
giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng quy
trình nội bộ, quy trình điện tử của các cơ quan, đơn vị đảm bảo các quy trình
giải quyết thủ tục hành chính được chuẩn hóa; thực hiện triển khai rà soát và tổng
hợp đề xuất của các đơn vị, địa phương đối với các dịch vụ công đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần theo quy định tại Nghị định
số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ và hướng dẫn của Văn phòng Chính
phủ.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo
dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được UBND
tỉnh giao tại Kế hoạch này.
- Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn
vị, địa phương để đánh giá công vụ, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành
chính năm 2023 theo quy định.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, đôn đốc các sở, ban ngành khẩn trương rà
soát các khoản phí, lệ phí hiện hành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý và đề xuất cụ
thể mức thu phí, lệ phí trong thực hiện thủ tục hành chính thông qua dịch vụ
công trực tuyến; tổng hợp các nội dung đề xuất; hoàn thiện trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng
Nai, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị, địa phương
Triển khai các nội dung thông tin, tuyên truyền; thực
hiện các chuyên mục tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân và doanh nghiệp tham
gia khai thác và sử dụng hiệu quả các DVCTT do cơ quan hành chính của tỉnh cung
cấp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét giải quyết hoặc điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT - TH ĐN, Báo ĐN, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, HCTC, HCC.
|
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|