ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 15
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2024
Thực hiện Công văn số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày
06/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh; trên cơ sở Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố và Đề án Chuyển đổi
số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các chiến lược,
chương trình phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, doanh nghiệp
công nghệ số, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ
chuyển đổi số trên địa bàn thành phố năm 2024 như sau:
Phần
I
ĐÁNH GIÁ TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Ngày 04/3/2023, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành
Kế hoạch số 56/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số thành phố năm 2023
với chủ đề “Khơi thông nguồn dữ liệu để tạo ra giá trị mới”, bao gồm 39
chỉ tiêu (trong đó 26 chỉ tiêu theo Kế hoạch của quốc gia và 13 chỉ tiêu là
tiêu chí riêng, đặc thù của thành phố), bao gồm 08 chỉ tiêu Dữ liệu số, 13 chỉ
tiêu Chính quyền số, 06 chỉ tiêu Kinh tế số, 12 chỉ tiêu Xã hội số; và 35 nhiệm
vụ trọng tâm ưu tiên triển khai (bao gồm 10 nhiệm vụ chung của các địa phương
theo Kế hoạch của quốc gia; 01 nhiệm vụ giao riêng thành phố Đà Nẵng về Triển
khai mô hình thành phố chuyển đổi số điển hình, toàn diện trên 03 trụ cột Chính
quyền số, Kinh tế số, Xã hội số và 24 nhiệm vụ riêng của Thành phố). Đến
nay, thành phố Đà Nẵng đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ đã đặt ra, kết quả cụ
thể như sau:
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU
1. Kết quả thực hiện mục tiêu tổng
quát
Theo Báo cáo chỉ số đánh giá chuyển đổi số năm 2022
của Bộ Thông tin và Truyền thông, thành phố Đà Nẵng năm thứ 03 (ba) liên tiếp xếp
hạng Nhất về chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh và dẫn đầu cả 03 trụ cột Chính quyền
số, Kinh tế số và Xã hội số. Thành phố Đà Nẵng cũng được Bộ Thông tin và Truyền
thông xếp hạng Nhất chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin
- Truyền thông Việt Nam (Vietnam ICT Index) khối các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương năm 2022 (13 lần liên tiếp, năm 2009-2022 dẫn đầu bảng xếp hạng).
Việc triển khai hiệu quả công tác chuyển đổi số góp
phần TP. Đà Nẵng được các Tổ chức, Hiệp hội chuyên ngành đánh giá và tôn vinh,
trao Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2023 (04 năm liên tiếp 2020-2023), Giải
thưởng Thành phố thông minh (duy nhất) Việt Nam năm 2023 (04 năm liên tiếp
2020-2024) và 03 giải thưởng chuyên đề: Thành phố Điều hành, Quản lý, Hạ tầng,
Dịch vụ công thông minh; Thành phố Quản lý môi trường thông minh, xanh, sạch;
Thành phố hấp dẫn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tháng 05/2023, thành phố Đà Nẵng
lần thứ hai liên tiếp được Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam chứng
nhận Top tổ chức, địa phương tiêu biểu thực hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 và
Chuyển đổi số.
Điểm nổi bật năm 2023 về kinh tế số thành
phố Đà Nẵng là Khu FPT Complex của Tập đoàn FPT là Khu CNTT tập trung thứ 3
tại thành phố Đà Nẵng được Chính phủ quyết định thành lập (tháng 3 năm 2023);
đưa vào thí điểm Nền tảng chuỗi khối (blockchain) của thành phố Đà Nẵng; Thành
phố Đà Nẵng có năm thứ 2 liên tiếp thuộc Top 3 địa phương dẫn đầu về Chỉ số
thương mại điện tử (sau TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội) theo Báo cáo đánh giá của Hiệp
hội Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023. Doanh nghiệp công nghệ số thành phố
tiếp tục có nhiều sản phẩm chủ lực và đạt giải thưởng lớn, như: Sản phẩm Sàn
thương mại điện tử Selly của Công ty TNHH Selly đạt Giải thưởng Sao Khuê năm
2023 cho hạng mục dành cho các sản phẩm, giải pháp khởi nghiệp số; Nền tảng Quản
lý chuỗi cung ứng và xưởng sản xuất cho thương hiệu thời trang toàn cầu - Wetex
- Công ty Cổ phần Công nghệ Tex đạt Giải thưởng Hiệu suất quản trị (InnoBiz
Efficiency Award) thuộc Chương trình Thách thức Đổi mới sáng tạo Việt Nam 2023,
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC) phối
hợp với Tập đoàn Meta tổ chức; Hệ thống thông tin an toàn thực phẩm (UniFS) của
Công ty cổ phần Unitech thuộc Top 10 Sản phẩm công nghệ số xuất sắc cho Chính
phủ số thuộc Giải thưởng Make in Viet Nam; Nền tảng SmartOS đạt Giải thưởng
Best Solution Award 2023.
Điểm nổi bật năm 2023 về xã hội số thành phố Đà
Nẵng là: Thành phố đã đưa vào sử dụng các ứng dụng đáp ứng nhu cầu cấp thiết
của người dân như Hệ thống Bản đồ số mưa ngập với thông tin dữ liệu tại
hơn 2.000 điểm/khu vực ngoài đô thị (đo mưa, ngập, sạt lỡ, nhà sơ tán, ...), so
sánh mức ngập lịch sử năm 2022, giúp Người dân sử dụng Bản đồ số mưa ngập để chủ
động trong di chuyển, đi lại hoặc ứng phó với tình trạng mưa ngập, sạt lở; tìm
kiếm vị trí và hướng di chuyển đến các địa điểm sơ tán dân; gửi thông tin/đề
nghị hỗ trợ đến chính quyền một cách nhanh chóng.
Nền tảng hành trình số hỗ trợ người dân an
tâm theo dõi, giám sát hành trình xe cấp cứu theo thời gian thực, phân tích dữ
liệu góp ý của người dân để nâng cao chất lượng dịch vụ công. Nền tảng đã tích
hợp công nghệ định vị chính xác 3 từ (what3words), tối ưu hóa thời gian chọn lựa
phương tiện và kíp cấp cứu, gợi ý lộ trình xe cứu thương, từ định tuyến tốt hơn
đến thời gian phản ứng nhanh hơn, giúp bệnh nhân có thể nhận được sự hỗ trợ,
chăm sóc y tế nhanh hơn, tốt hơn.
Ngày 25/9/2023, Thành phố Đà Nẵng được Tổ chức WeGO
(Tổ chức các thành phố thông minh bền vững thế giới) phối hợp cùng Chính quyền
thành phố Seoul xét chọn và vinh danh tại Giải thưởng quốc tế Thành phố thông
minh Seoul 2023, hạng mục “Human-CentriCity Prize” - Thành phố thông minh lấy
con người làm trung tâm, với sản phẩm Nền tảng hành trình số. Đây là ghi nhận
quốc tế mới nhất dành những thành tựu ứng dụng CNTT, chuyển đổi số của thành phố
Đà Nẵng với quan điểm “Chuyển đổi số phải lấy người dân, doanh nghiệp làm trung
tâm, chủ thể phục vụ”.
2. Kết quả thực hiện mục tiêu
chuyển đổi số năm 2023 (của thành phố và quốc gia)
Kế hoạch hành động Chuyển đổi số năm 2023 xác định
39 chỉ tiêu, bao gồm: các chỉ tiêu tại Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS (bằng hoặc
cao hơn) và một số chỉ tiêu khác theo đặc thù của thành phố Đà Nẵng. Đến nay,
các chỉ tiêu đã cơ bản hoàn thành, trong đó nhiều chỉ tiêu hoàn thành vượt mức
(12 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức, 14 chỉ tiêu đã hoàn thành và 13 chỉ tiêu đang
tiếp tục triển khai). Kết quả chi tiết tại Phụ lục I đính kèm.
III. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tình hình thực hiện nhiệm
vụ giao tại Kế hoạch hoạt động năm 2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số
Các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch hoạt động của Ủy
ban năm 2023 (theo Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 04/4/2023 của Thủ tướng Chính
phủ - Chủ tịch Ủy ban) đã được triển khai đảm bảo tiến độ, cụ thể như sau:
1. Tổ chức triển khai mô hình thành phố chuyển đổi
số điển hình, thực hiện chuyển đổi số tổng thể và toàn diện trên cả ba trụ cột
là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số ở tất cả các quận, huyện, phường, xã
trên địa bàn; ban hành kế hoạch hành động triển khai mô hình thành phố chuyển đổi
số điển hình
Thành phố Đà Nẵng đã tổng kết kết quả triển khai
nhiệm vụ tại Kế hoạch hoạt động của UBQG về chuyển đổi số năm 2023, trong đó
báo cáo kết quả triển khai mô hình thành phố chuyển đổi số điển hình, thực hiện
chuyển đổi số tổng thể và toàn diện trên cả ba trụ cột là chính quyền số, kinh
tế số và xã hội số và 12 nhóm mô hình chuyển đổi số ở tất cả các sở, ngành, quận,
huyện, phường, xã trên địa bàn năm 2023 gồm: Chuyển đổi số gắn với chủ trương,
mục tiêu lớn trong phát triển Thành phố; Cả hệ thống chính trị tham gia triển
khai chuyển đổi số; Phạm vi, lĩnh vực, chỉ tiêu triển khai chuyển đổi số phù hợp
với đặc thù, lợi thế của thành phố; Mô hình triển khai Trung tâm IOC và OC; Triển
khai mạng Lora vô tuyến miễn phí để huy động cộng đồng phát triển các dịch vụ,
tiện ích số; đồng thời giảm chi phí đường truyền; Triển khai Nền tảng
Blockchain để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp dùng chung; Triển khai các Khu
CVPM và khu CNTT để phát triển kinh tế số; Triển khai Kho kết quả TTHC số, Kho
dữ liệu người dân; Hệ thống giải quyết TTHC (bao gồm DVC sự nghiệp, gắn mã
QRCode kết quả TTHC để cung cấp DVC “nâng cao”, Đại lý DVC, ..); Triển khai App
đa dịch vụ, tiện ích Danang Smarrtcity; Cổng Góp ý Đà Nẵng có 15 lĩnh vực,
không chỉ là “góp ý hiện trường”; Nền tảng hành trình số (114, 115) sử dụng định
vị chính xác, rút ngắn thời gian tiếp cận cấp cứu, cứu hộ. (Công văn số
3313/STTTT-CNTT ngày 29/12/2023 của Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng)
2. Ban hành kế hoạch hành động năm 2023 và các sáng
kiến Năm dữ liệu số của địa phương
Ngày 04/3/2023, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành
Kế hoạch số 56/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số thành phố năm
2023, với chủ đề “Khơi thông nguồn dữ liệu để tạo ra giá trị mới”.
Từ ngày 01/01/2023, Đà Nẵng đã thực hiện việc thu
phí sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
đối với các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tra cứu thông tin ngăn chặn,
thông tin giải tỏa ngăn chặn; phục vụ cho hoạt động công chứng các hợp đồng,
giao dịch; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm. Tổng số phí đã thu được trong năm 2023 từ các dịch vụ khai
thác, tra cứu dữ liệu số là hơn 400.000.000 đồng. Với quy định này, Đà Nẵng là
địa phương đầu tiên của cả nước thực hiện chuyển đổi số đem lại nguồn thu cho
ngân sách.
3. Ban hành kế hoạch phát triển dữ liệu mở và cung
cấp dữ liệu mở, cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch
UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch quản trị và
phát triển hạ tầng dữ liệu thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 (Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 17/7/2023), Danh mục dữ liệu mở (Quyết định
số 962/QĐ-UBND ngày 11/5/2023), đến nay đã cung cấp gần 1000 tập dữ liệu trên Cổng
Dữ liệu mở thành phố (tăng 400 tập dữ liệu so với cuối năm 2022), tích hợp,
chia sẻ gần 100 tập dữ liệu từ Cổng Dữ liệu mở thành phố lên Cổng Dữ liệu quốc
gia.
Đến cuối năm 2023, đã có 55 cơ quan đã ban hành Kế
hoạch triển khai danh mục dữ liệu mở của các cơ quan, đơn vị, gồm: 15/25 sở,
ban, ngành, 7/7 UBND các quận huyện, 33/56 UBND các xã, phường và có 73 cơ
quan, đơn vị, gồm 12 sở, ban, ngành, 06 UBND các quận huyện và 52 UBND các phường
xã và 03 cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố công khai dữ liệu trên Cổng
dữ liệu thành phố Đà Nẵng.
4. Ban hành, công bố danh mục dữ liệu thuộc phạm vi
quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các CSDL trong
danh mục
UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số
73/QĐ-UBND ngày 11/01/2024 về việc ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung
thành phố Đà Nẵng.
5. Triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu cấp
tỉnh
Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng, triển khai Nền tảng
phân tích dữ liệu thông minh từ năm 2021 (theo Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày
12/3/2021).
Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập
trung của thành phố Đà Nẵng đóng vai trò như một kho lưu trữ dữ liệu tập trung
để lưu trữ dữ liệu trên quy mô lớn, bao gồm cả dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu
có cấu trúc từ nhiều nguồn. Các dữ liệu được thu thập về Nền tảng tổng hợp,
phân tích dữ liệu của thành phố để xử lý, từ đó đề xuất, hỗ trợ ra quyết định
đã góp phần chuyển đổi hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý đô thị của các cơ
quan thành phố như: Theo dõi công việc lãnh đạo thành phố giao; báo cáo điện tử
và điều hành; giám sát cung cấp dịch vụ công; giám sát giao thông, phát hiện và
xử phạt nguội vi phạm giao thông; giám sát bãi đỗ xe, đậu đỗ xe trái phép; quan
trắc tự động chất lượng môi trường nước, không khí; theo dõi thông tin trên môi
trường mạng; tình hình tiếp nhận, xử lý góp ý, phản ánh của công dân, ... Trung
tâm giám sát, điều hành thành phố thông minh (Trung tâm IOC) đã thu thập, kết nối
tập trung các dữ liệu số từ các ứng dụng, hệ thống của các cơ quan, đơn vị, cộng
đồng; từ đó phân tích dữ liệu, dự báo để cung cấp gần 150 dịch vụ thống kê, điều
hành và gần 50 dịch vụ cảnh báo.
2. Tình hình thực hiện nhiệm
vụ giao tại Kế hoạch hoạt động năm 2023 của thành phố về chuyển đổi số
Chi tiết tại Phụ lục II đính kèm.
Phần
II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2024
I. PHẠM VI, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phạm vi
a) Triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch hoạt động
của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2024 giao các địa phương thực hiện và
theo hướng dẫn tại Công văn số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 06/12/2022 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chuyển
đổi số cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm trong năm 2024 thuộc Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố và Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
c) Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu chuyển đổi số
theo nhu cầu phát triển của quốc gia, thành phố và các xu hướng công nghệ trong
năm 2024.
2. Mục đích
a) Xác định các nội dung, nhiệm vụ chuyển đổi số trọng
tâm cần ưu tiên triển khai trong năm 2024 cần có sự chỉ đạo của UBND thành phố
Đà Nẵng, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng;
b) Phân công cụ thể cho từng ngành, địa phương, tổ
chức triển khai thực hiện từng nhiệm vụ; có mục tiêu rõ ràng, định lượng, có thời
hạn hoàn thành; tạo sự thống nhất của các ngành, các cấp, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; làm cơ sở hướng đến hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết và Đề án Chuyển đổi số
đặt ra đến năm 2025.
3. Yêu cầu
a) Người đứng đầu ngành, địa phương, tổ chức phải
chủ động, tích cực, phải có giải pháp và quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ để tạo
bước đột phá chuyển đổi số cho Ngành, Địa phương, Tổ chức mình;
b) Bám sát chủ đề năm 2024 của thành phố “Đẩy mạnh
cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tiếp tục khơi thông các nguồn
lực đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội” và Ủy
ban Quốc gia về chuyển đổi số là “Phát triển kinh tế số với 4 trụ cột công
nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số -
Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững”, chủ đề
triển khai chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng năm 2024 là “Khơi thông dữ liệu số,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế số và bảo đảm an sinh xã hội số”.
c) Các ngành, địa phương, tổ chức thường xuyên giám
sát, kiểm tra, đánh giá, đo lường chính xác mức độ, hiệu quả của chuyển đổi số
tại ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức mình để có các giải pháp thúc đẩy kịp
thời. Tăng cường công tác truyền thông đến mọi người dân, doanh nghiệp để tạo sự
đồng thuận, thống nhất cao.
II. MỘT SỐ MỤC TIÊU CHÍNH CHUYỂN
ĐỔI SỐ NĂM 2024
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mục tiêu năm
2025
|
Kết quả năm
2023
|
Mục tiêu 2024
|
Cơ quan chủ trì
|
Ghi chú
|
I
|
Chính quyền số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dịch vụ hành chính công đủ điều kiện triển khai
toàn trình
|
100%
|
100%
|
100%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
- Năm 2022: 97,3%
- Năm 2023: 100%
|
2
|
Tỷ lệ dịch vụ DVCTT có phát sinh hồ sơ trực tuyến
|
100%
|
96%
|
98%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
- Năm 2022: 80%
- Năm 2023: 90%
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ HCC trực tuyến
|
90%
|
94%
|
95%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
- Năm 2022: 52,8%
- Năm 2023: 60%
|
4
|
Tỷ lệ dịch vụ sự nghiệp công cung cấp mức 4
|
60%
|
50%
|
60%
|
Sở Nội vụ
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
5
|
Tỷ lệ dịch vụ ngoài một cửa cung cấp mức 4 (toàn
trình)
|
|
100%
|
100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
6
|
Tỷ lệ hồ sơ được xử lý hoàn toàn trực tuyến, toàn
trình
|
|
|
80%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
|
7
|
TTHC được cắt giảm thông qua kế thừa dữ liệu số
|
20%
|
9,9%
|
15%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
8
|
Tỷ lệ sử dụng Hợp đồng điện tử trong các dịch vụ
công (điện)
|
|
|
100%
|
Công ty TNHH MTV
Điện lực Đà Nẵng;
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
9
|
Tỷ lệ sử dụng biên lai/phiếu thu/ hóa đơn điện tử
khi thu phí dịch vụ công
|
|
|
100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
10
|
Dịch vụ cấp lại, cấp đổi được thực hiện ngay
trong ngày (đối với các thủ tục không tiến hành xác minh thực tế)
|
100%
|
9%
|
50%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
11
|
Tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính còn hiệu lực
|
100%
|
100% kết quả mới
năm 2023 và 56% kết quả năm 2020-2022
|
-100% kết quả mới
- 90% kết quả
năm 2020-2022
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Toàn quốc:
- Năm 2022: 1,66%
- Năm 2023: 100%
|
12
|
Kết quả giải quyết TTHC (số) được sử dụng lại
|
10 kết quả
|
05
|
08
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
13
|
Mỗi người dân trưởng thành có tài khoản số và 01 kho
dữ liệu số cá nhân trên hệ thống
|
100%
|
45%
|
70%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
Năm 2023: 25%
|
14
|
Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện trực tuyến
|
100%
|
100% cơ quan, địa
phương
|
100% cơ quan, địa
phương
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Toàn quốc:
- Năm 2022: 40,7%
- Năm 2023: 50%
|
15
|
Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở
|
100%
|
82%
|
100%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
- Năm 2022: 9%
- Năm 2023: có ban hành Kế hoạch và triển khai
cung cấp dữ liệu mở
|
16
|
Sử dụng eform trong khảo sát, thống kê, thu thập
thông tin
|
|
|
50%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
17
|
Công tác báo cáo được thực hiện trên hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia
|
|
|
85%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện
|
|
18
|
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của các bộ,
ngành, địa phương kết nối với EMC
|
|
|
100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
|
19
|
Tỷ lệ cơ quan, địa phương sử dụng Nền tảng hỗ trợ
quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
|
|
|
100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
|
20
|
Xây dựng, ban hành Kiến trúc ứng dụng CNTT-TT
chuyên ngành
|
|
|
100%
|
Các sở, ngành
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
II
|
Kinh tế số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số
|
|
50%
|
100%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
Năm 2023: 50%
|
2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử (ký số)
|
|
|
70%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
Năm 2023: 70%
|
3
|
Tỷ trọng Kinh tế số trong GRDP
|
20%
|
19,76%
|
22%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
Năm 2022: 14% (theo cách tính của Bộ TTTT)
|
4
|
Tỷ trọng công nghiệp ICT trong GRDP
|
10%
|
12%
|
14%
|
Sở TT&TT
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử
|
100%
|
100%
|
100%
|
Cục Thuế thành phố
|
|
6
|
Tỷ lệ hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính
tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế
|
|
|
|
Cục Thuế thành phố
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
Hoàn thành kế hoạch do Tổng cục Thuế đề ra cho
giai đoạn 2 triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
|
7
|
Tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C (tính
cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của thành phố
|
>=10%
|
~8,2%
|
~9%
|
Sở Công Thương; Cục
Thống kế
|
Toàn quốc:
- Năm 2022: 7,5%
- Năm 2023: 8,5%
|
8
|
Bộ dữ liệu số/mở tạo ra giá trị, sản phẩm mới
|
50 bộ
|
15
|
30 bộ
|
Sở TT&TT
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
9
|
Số lượng doanh nghiệp công nghệ số/1000 dân
|
3
|
2,27
|
2,5
|
Sở TT&TT
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
10
|
Tỷ lệ nhân lực công nghệ số trong lực lượng lao động
|
8,5%
|
7,7%
|
8,0
|
Sở TT&TT
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
11
|
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng số cho hoạt động
điều hành
|
|
|
30%
|
Sở TT&TT
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
12
|
Số lượng Nền tảng số do doanh nghiệp Đà Nẵng phát
triển
|
|
|
10
|
Sở TT&TT
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
III
|
Xã hội số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ người dân trưởng thành có điện thoại thông
minh
|
100%
|
~100%
|
100%
|
Sở TT&TT
|
|
2
|
Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện
thoại thông minh
|
|
86%
|
95%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
Năm 2023: 80%
|
3
|
Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng điện thoại thông
minh
|
|
|
100%
|
Sở TT&TT
|
|
4
|
Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang
băng rộng
|
|
98,8%
|
99%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
- Năm 2023: 85% cáp quang
|
5
|
Phủ sóng dịch vụ 5G
|
~50%
|
Thí điểm
|
20%
|
Sở TT&TT
|
|
6
|
Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác
|
100%
|
~100%
|
100%
|
Sở TT&TT
|
Toàn quốc:
Năm 2022: 66%
Năm 2023: 75%
|
7
|
Tỷ lệ người dân có mã ID y tế duy nhất và hồ sơ sức
khỏe điện tử cá nhân
|
100%
|
~100%
|
100%; có áp dụng
thực tế
|
Sở Y tế
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
8
|
Tỷ lệ cơ sở khám chữa bệnh triển khai thanh toán
viện phí trực tuyến không dùng tiền mặt
|
100%
|
100%
|
100%; có phát sinh
50% thanh toán
|
Sở Y tế
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
9
|
Tỷ lệ học sinh có mã ID và hồ sơ học bạ điện tử
|
100%
|
~100%
|
100%; có áp dụng
thực tế
|
Sở GD&ĐT
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
10
|
Tỷ lệ trường học triển khai thanh toán học phí trực
tuyến không dùng tiền mặt
|
100%
|
100%
|
100%; có phát sinh
50% thanh toán
|
Sở GD&ĐT
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
11
|
Tỷ lệ người dân có chữ ký số
|
50%
|
|
40%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
|
12
|
Tỷ lệ hộ gia đình có địa chỉ số
|
100%
|
50%
|
80%
|
Sở TT&TT
|
|
13
|
Tỷ lệ chợ thanh toán không dùng tiền mặt
|
100%
|
|
100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
14
|
Tỷ lệ tuyến phố kinh doanh không dùng tiền mặt
|
100%
|
|
80%
|
UBND các quận, huyện,
phường, xã
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
15
|
Tỷ lệ các trường THCS, THPT được tập huấn ít nhất
01 lần về chuyển đổi số, an toàn thông tin
|
100%
|
|
60%
|
Sở GD&ĐT, UBND
các quận, huyện
|
Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng
|
16
|
Tỷ lệ các thôn, bản đang lõm sóng và đã có điện
lưới quốc gia được phủ sóng băng rộng di động
|
100%
|
|
100%
|
Sở TT&TT
|
|
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM NĂM 2024
1. Thể chế số
a) Xây dựng, ban hành Nghị quyết chính sách hỗ trợ
hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng và Đề án 06; Nghị quyết hỗ trợ hộ dân, người
dân điện thoại thông minh.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Văn phòng
UBND thành phố; Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Doanh nghiệp viễn
thông; Thành đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng và Đề án 06.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2024.
b) Tham mưu UBND thành phố triển khai các giải
pháp, chính sách thúc đẩy cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn
trình; quy định về thuê, hỗ trợ chuyên gia chuyển đổi số trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận huyện.
- Thời hạn hoàn thành: Tháng 4/2024.
c) Tham mưu UBND thành phố ban hành chương trình/kế
hoạch/chính sách hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận huyện.
- Thời hạn hoàn thành: Tháng 5/2024.
d) Xây dựng, tham mưu UBND thành phố ban hành và
triển khai Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Văn phòng
UBND thành phố; Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
đ) Tham mưu xây dựng báo cáo sơ kết tình hình thực
hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố
và Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận huyện.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2024.
e) Tham mưu UBND thành phố ban hành Quy định về
chia sẻ, dùng chung dữ liệu số trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận huyện.
- Thời hạn hoàn thành: Tháng 4/2024.
g) Tham mưu UBND thành phố ban hành Đề án phát triển
Vi mạch và Trí tuệ nhân tạo Đà Nẵng.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận huyện.
- Thời hạn hoàn thành: Tháng 11/2024.
h) Cập nhật, xây dựng Kiến trúc chính quyền điện tử
Thành phố phiên bản 3.0 theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên
bản 3.0.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận huyện.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
2. Hạ tầng số
a) Tổ chức đo và lập danh sách các điểm, khu vực mà
mạng viễn thông di động chưa đạt 40 Mbps, tổ chức họp với các doanh nghiệp viễn
thông yêu cầu bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động, phản ánh về Bộ Thông tin
và Truyền thông trong trường hợp không giải quyết được để có giải pháp xử lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Doanh nghiệp viễn thông; Công
an thành phố; Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2024.
b) Triển khai đảm bảo Trung tâm dữ liệu thành phố
phục vụ Chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây theo bộ
tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/Chính
quyền điện tử tại Văn bản số 1145/BTTTT-CATTT ngày 03/4/2020 và bổ sung bộ tiêu
chí, chỉ tiêu để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền tảng điện toán đám mây phục
vụ Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử tại Văn bản số 2612/BTTTT-CATTT ngày
17/7/2021.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 3/2024.
c) Tham mưu UBND thành phố ban hành kế hoạch (cả lộ
trình, giải pháp triển khai) mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông
minh.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận huyện.
- Thời hạn hoàn thành: Tháng 6/2024.
d) Tham mưu UBND thành phố ban hành kế hoạch mỗi hộ
gia đình có khả năng tiếp cận một đường Internet cáp quang băng rộng.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận huyện.
- Thời hạn hoàn thành: Tháng 9/2024.
đ) Triển khai khai thác chính thức Nền tảng
DanangChain và báo cáo đánh giá, tham mưu UBND thành phố ban hành kế hoạch triển
khai trong thời gian đến.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện; Hiệp hội doanh nghiệp.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
e) Triển khai khai thác chính thức Hệ thống
LoraWireless; tham mưu UBND thành phố ban hành kế hoạch triển khai trong thời
gian đến (nhiệm vụ TP. Đà Nẵng thêm).
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện; Thành đoàn Đà Nẵng; Hiệp hội doanh nghiệp; các trường,
cơ sở đào tạo.
- Thời hạn hoàn thành: Tháng 7/2024.
g) Kết nối, tích hợp, khai thác các dịch vụ ứng dụng
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên Hệ thống giám sát, điều hành thành phố
thông minh (IOC).
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Doanh nghiệp, Công an thành phố,
các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
3. Nhân lực số
a) Triển khai bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho
lãnh đạo, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
b) Triển khai bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho
cán bộ, công chức, viên chức, ưu tiên hình thức bồi dưỡng, tập huấn trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
c) Triển khai tập huấn kỹ năng số cho người dân
trên Nền tảng học trực tuyến mở đại trà.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng
và Đề án 06.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
d) Triển khai tập huấn kỹ năng số, an toàn thông
tin cho học sinh các trường THCS, THPT.
- Cơ quan chủ trì: Sở GD&ĐT, UBND các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, Công an thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
đ) Triển khai tập huấn kỹ năng số, an toàn thông
tin cho học sinh các trường THCS, THPT.
- Cơ quan chủ trì: Sở GD&ĐT, UBND các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT, Công an thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
4. Nhận thức số
a) Triển khai tuyên truyền, hướng dẫn chuyển đổi số
và sử dụng cơ sở dữ liệu dân cư theo Đề án 06.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng
và Đề án 06.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
b) Hướng dẫn triển khai truyền thông, hướng dẫn
chuyển đổi số qua các kênh truyền thông; phát hiện, tôn vinh, phổ biến các câu
chuyện, bài học, mô hình chuyển đổi số thành công.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện, phường, xã; Thành đoàn Đà Nẵng; Hiệp hội, doanh nghiệp
công nghệ số; các trường, cơ sở đào tạo.
- Thời hạn hoàn thành ban hành hướng dẫn: Tháng 5/2024
và triển khai thường xuyên.
c) Triển khai kế hoạch thực hiện chiến lược chuyển
đổi số báo chí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2024 nhằm đáp ứng mục tiêu
chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số
348/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; các cơ quan báo
chí; các trường đại học trên địa bàn thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
d) Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số nâng
cao nhận thức, xây dựng đoàn viên thanh niên trở thành lực lượng nòng cốt, xung
kích, lan tỏa chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
- Chủ trì thực hiện: Thành đoàn Đà Nẵng.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
Các trường học, Hiệp hội; Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã;
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
đ) Tổ chức hội nghị tập huấn nâng cao năng lực huyền
thông của các đơn vị, Tổ Công nghệ số cộng đồng và Đề án 06, cán bộ làm công
tác truyền thông, lãnh đạo các cơ quan báo chí địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, địa phương,
Tổ Công nghệ số cộng đồng và Đề án 06, lãnh đạo các cơ quan báo chí địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
e) Triển khai thúc đẩy phát triển nhân lực công nghệ
số theo Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 16/8/2023 của UBND thành phố; trong đó ưu
tiên nhân lực phục vụ công nghiệp thiết kế, sản xuất vi mạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện, phường, xã; Hiệp hội, doanh nghiệp công nghệ số.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
g) Tổ chức Festival chuyển đổi số trong thanh thiếu
niên năm 2024.
- Cơ quan chủ trì: Thành đoàn Đà Nẵng.
- Cơ quan phối hợp: Các trường học, Hiệp hội; Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Tổ công nghệ số cộng đồng và Đề án
06.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
h) Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi
số quốc gia 10/10.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND quận,
huyện, phường, xã, Hiệp hội, doanh nghiệp công nghệ số; các trường, cơ sở đào tạo.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
5. Nền tảng số cơ bản
a) Triển khai ứng dụng Nền tảng Trợ lý số hỗ trợ
công chức, viên chức và phục vụ người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng
và Đề án 06.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
b) Triển khai ứng dụng Nền tảng Trợ lý số hỗ trợ rà
soát văn bản quy phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
c) Hướng dẫn, tập huấn sử dụng Nền tảng chuyển đổi
số trong doanh nghiệp vừa và nhỏ; Nền tảng thương mại điện tử cho cơ sở sản xuất
và người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện, phường, xã; Hiệp hội, doanh nghiệp công nghệ số.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
d) Triển khai, giới thiệu các nền tảng số của doanh
nghiệp Đà Nẵng phát triển.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện, phường, xã; Hiệp hội, doanh nghiệp công nghệ số.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
6. Dữ liệu số
a) Triển khai 100% cơ quan, địa phương ban hành
danh mục và đặc tả cơ sở dữ liệu quản lý nhà ước cơ quan, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành; UBND quận, huyện,
phường, xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT.
- Thời hạn hoàn thành: Tháng 6/2024.
b) Triển khai mỗi cơ quan, địa phương cung cấp thêm
mới ít nhất 02 danh mục dữ liệu mở, đảm bảo 100% cơ quan nhà nước phát triển,
cung cấp dữ liệu mở theo Danh mục dữ liệu mở thành phố phục vụ cho người dân,
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND quận,
huyện, phường, xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 9/2024.
c) Triển khai Kho dữ liệu số của người dân, tổ chức
là một thành phần của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp
thành phố để lưu trữ dữ liệu giải quyết thủ tục hành chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng
và Đề án 06.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
d) Rà soát, cập nhật Danh mục dữ liệu mở năm 2024 của
thành phố Đà Nẵng.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
phường, xã; cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
đ) Triển khai dữ liệu mở để các doanh nghiệp, trường
học nghiên cứu, sử dụng, tạo ra sản phẩm mới.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
phường, xã; cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
e) Số hóa các tài liệu của ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
phường, xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở TT&TT, Sở Tài
chính.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024 - 2025.
7. An toàn thông tin mạng
a) Tổ chức diễn tập thực chiến ứng cứu sự cố ATTT
cho cán bộ chuyên trách ATTT trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2024.
b) Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ
thống thông tin, 100% hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm
an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
c) Triển khai 100% các trang, cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND quận,
huyện, phường, xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 9/2024.
8. Chính quyền số
a) Tiếp tục số hóa và sử dụng kết quả TTHC số thay
thế thành phần hồ sơ, giảm các TTHC cấp lại do hư hỏng mất (bảng giấy) và cấp
nhanh các TTHC cấp đổi do thay đổi địa chỉ, người đại diện.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
phường, xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn UBND thành phố, Sở Nội vụ,
Sở TT&TT; Thành Đoàn Đà Nẵng, Tổ công nghệ số cộng đồng và Đề án 06.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
b) Kiểm tra, đánh giá độc lập chất lượng cung cấp dịch
vụ công trực tuyến theo văn bản hướng dẫn của Bộ TT&TT theo văn bản số
3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/8/2023 của Bộ TT&TT.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 07/2024.
c) Giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra trực tuyến;
cảnh báo khi hồ sơ TTHC gần đến hạn; kết nối thông tin tình hình cung cấp DVCTT
với Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống giám sát EMC.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
phường, xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
d) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng kênh giao tiếp số
hợp nhất giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp (portal/web, app mobile,
mạng xã hội, tổng đài) theo Nghị định 42/2022/NĐ-CP .
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành Đoàn Đà Nẵng, Tổ công nghệ số cộng
đồng và Đề án 06.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
đ) Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến; đảm bảo tỷ lệ 90% hồ sơ trực
tuyến; 80% dịch vụ tích hợp trên Cổng DVC quốc gia; thông tin, dữ liệu đồng bộ
lên Cổng DVC quốc gia; tích hợp sử dụng tài khoản VneID trên Cổng DVC thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
9. Kinh tế số
a) Đo lường kinh tế số theo công cụ, hướng dẫn của
Tổng Cục Thống kê.
- Cơ quan chủ trì: Cục Thống kê thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở TT&TT; Sở, ban, ngành,
UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
b) Phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, ưu tiên
các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, cảng biển, logistics, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
- Cơ quan chủ trì: Các sở chuyên ngành liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Cục Thống kê thành phố, Sở
TT&TT, các hiệp hội, doanh nghiệp chuyên ngành.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
c) Thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Cục Thống kê thành phố; Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành Đoàn Đà Nẵng, Tổ công nghệ số cộng
đồng và Đề án 06.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
d) Triển khai thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công
nghệ số Việt Nam trên địa bàn thành phố (theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020
của UBND thành phố Đà Nẵng).
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện, phường, xã; Hiệp hội, doanh nghiệp công nghệ số.
- Thời hạn thực hiện: Năm 2024.
đ) Triển khai quảng bá, giới thiệu để nhân rộng sản
phẩm Make in DaNang ra các tỉnh, thành.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ngành; UBND quận, huyện, phường, xã; Hiệp hội, doanh nghiệp công nghệ số.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
e) Hướng dẫn và triển khai thực hiện kết nối, chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử máy tính tiền của các cơ sở kinh doanh về cơ quan thuế.
- Cơ quan chủ trì: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; UBND quận, huyện,
phường, xã.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
g) Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp số hóa, tự động
hóa và quản trị số, hướng tới áp dụng mô hình nhà máy thông minh nhằm nâng cao
năng lực sản xuất và sức cạnh tranh sản phẩm, giảm phát thải...
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời hạn thực hiện: Năm 2024.
h) Triển khai ký số hợp đồng điện tử trong các lĩnh
vực điện, nước, viễn thông.
- Đơn vị chủ trì: Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng,
Công ty Cổ phần Cấp nước Đà Nẵng, các doanh nghiệp viễn thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã.
- Thời hạn triển khai: Năm 2024.
10. Xã hội số
a) Triển khai mỗi người dân (trưởng thành) có một
danh tính số, tài khoản số, có một chữ ký số cá nhân để sử dụng dịch vụ công trực
tuyến, dịch vụ/tiện ích số.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố, các đơn vị
cung cấp chữ ký số công cộng; Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã;
Thành Đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng và Đề án 06.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 (và năm 2025).
b) Triển khai mỗi hộ kinh doanh, mỗi người dân (trưởng
thành) có một tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Ngân hàng nhà nước, các ngân
hàng, tổ chức tín dụng; Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành
Đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng và Đề án 06.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 (và năm 2025).
c) Triển khai mỗi người dân được hướng dẫn, phổ cập
kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành Đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng
và Đề án 06.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 (và năm 2025).
d) Triển khai trường học số theo Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030"; ưu tiên trong công tác quản
lý, quản trị nhà trường; trong công tác giảng dạy và học tập; triển khai và sử
dụng hồ sơ học bạ điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các trường học; Sở, ban, ngành,
UBND quận, huyện, phường, xã; Thành Đoàn Đà Nẵng.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 (và năm 2025).
đ) Triển khai bệnh viện số, ưu tiên phục vụ công
tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ
và từ xa; triển khai và sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh
án giấy, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các bệnh viện; Sở, ban, ngành,
UBND quận, huyện, phường, xã; Thành Đoàn Đà Nẵng; Tổ công nghệ số cộng đồng và
Đề án 06
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 (và năm 2025).
e) Mỗi hộ gia đình có 01 địa chỉ số
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND quận,
huyện, phường, xã; Tổ công nghệ số cộng đồng và Đề án 06.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 (và năm 2025).
h) Thiết lập không gian/phòng Lab trải nghiệm sản
phẩm số, dịch vụ công nghệ số.
- Thiết lập không gian, phòng Lab trải nghiệm sản
phẩm, dịch vụ công nghệ số để cơ quan, tổ chức, người dân dễ dàng tiếp cận, trực
tiếp trải nghiệm thực tế; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số.
- Cơ quan chủ trì: Đại học Sư phạm kỹ thuật - Đại học
Đà Nẵng.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm IOC thành phố, Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã; Thành Đoàn Đà Nẵng, Tổ công nghệ số cộng
đồng và Đề án 06; doanh nghiệp công nghệ số
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 (và năm 2025).
11. Triển khai Đề án 06
a) Tiếp tục triển khai kế hoạch phối hợp số
81/KHPH-TCTĐA06/CPTW-BCĐĐA06/CPĐN ngày 28/7/2023 giữa Ban chỉ đạo triển khai Đề
án 06 thành phố Đà Nẵng và Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Văn phòng
UBND thành phố; Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã theo nhiệm vụ
trong Kế hoạch.
- Thời gian thực hiện: 2024 (và năm 2025).
b) Xây dựng, trình UBND thành phố ban hành và triển
khai Kế hoạch Đề án 06 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2024
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã theo nhiệm vụ trong Kế hoạch.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 03/2024.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng
a) Chỉ đạo, đôn đốc, điều phối chung việc triển
khai Kế hoạch Chuyển đổi số thành phố năm 2024 và các hoạt động chuyển đổi số
trên địa bàn thành phố.
b) Định kỳ tổ chức các phiên họp Ban Chỉ đạo để rà
soát tiến độ triển khai, chỉ đạo xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc phát
sinh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan thường trực, theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ tại
Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp
tục rà soát, tham mưu UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, giải pháp thực
hiện cụ thể trong Kế hoạch nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số để phấn đấu đến
năm 2025 tỷ trọng Kinh tế số trong GRDP đạt 25%.
c) Tham mưu tổ chức các phiên họp định kỳ hoặc đột
xuất Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng. Chủ động nắm bắt, tổng hợp
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch và phối hợp với các
ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND thành phố
xem xét, quyết định.
3. Công an thành phố
Chủ trì, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan đến Đề
án 06 tại Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND thành phố.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, trên cơ sở đề xuất
dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển theo Kế hoạch vốn trung hạn
2021-2025 đã được phê duyệt) và Sở Tài chính (đối với vốn thường xuyên) tham
mưu UBND thành phố xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường,
xã; các cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố, Thành Đoàn Đà Nẵng, Hiệp hội,
Hội các ngành nghề/lĩnh vực
a) Tổ chức quán triệt Kế hoạch này đến toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, người dân; xây dựng kế hoạch chi tiết
và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công, đảm bảo tiến độ,
chất lượng, hiệu quả, định kỳ báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Thông tin và
Truyền thông) tiến độ thực hiện trước ngày 30 tháng cuối cùng của từng Quý và
ngày 15/12/2024.
b) Trên cơ sở nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt,
xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao, gửi Sở
Tài chính thẩm định, tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện theo
đúng quy định; đồng thời chủ động huy động các nguồn kinh phí khác (ODA, xã hội
hóa,..) để thực hiện nhiệm vụ.
6. Các Hiệp, Hội và doanh nghiệp công nghệ số
a) Triển khai các hoạt động nghiên cứu, xây dựng
các nền tảng, giải pháp công nghệ hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ.
b) Chủ động đề xuất, tham gia hỗ trợ các doanh nghiệp
ngành nghề khác và người dân, khách hàng của mình trong chuyển đổi số.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung; các sở, ngành, địa phương chủ động
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để báo cáo UBND thành phố xem xét,
quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ chuyển
đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2024; yêu cầu Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBQG về CĐS, Bộ TT&TT, VPCP
(b/c);
- TTTU, TTHĐND TP (b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn TP;
- Các thành viên BCĐ CĐS TP;
- VP Chuyển đổi số Thành phố;
- Hội đồng Chuyên gia tư vấn CĐS TP;
- Đài PT TH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Cổng TTĐT TP, Trung tâm TT DVC TP;
- Lưu: VT, STTTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023 (CỦA
THÀNH PHỐ VÀ QUỐC GIA)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 15/4/2024 của UBND thành phố
Đà Nẵng)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Thành phố
|
Quốc gia
|
Cơ quan chủ trì
|
Kết quả đã đạt
được đến 15/12/2023
|
Năm 2025
|
Năm 2023
|
Năm 2023
|
I
|
Dữ liệu số
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, ban hành Danh mục CSDL dùng chung thành
phố
|
|
Ban hành
|
|
Sở TT&TT
|
Đã hoàn thành
- Sở TT&TT đã dự thảo và có Công văn số
2370/STTTT-CNTT ngày 28/9/2023 lấy ý kiến góp ý các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Theo đó, Sở TT&TT đã
tổng hợp ý kiến góp ý của 18 cơ quan, đơn vị (trong đó 10 cơ quan thống nhất;
08 cơ quan có góp ý bổ sung, hiệu chỉnh).
- Sở TT&TT đã hoàn thiện dự thảo và trình
UBND thành phố ban hành tại Tờ trình số 1100/TTr-STTTT ngày 28/11/2023.
- UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số
73/QĐ-UBND ngày 11/01/2024 về việc ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung
thành phố Đà Nẵng.
|
2
|
Các sở, ngành, địa phương ban hành danh mục CSDL
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng,
triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục
|
|
100%
|
Ban hành
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Đang triển khai
- Sở TT&TT đã có Công văn số 1449/STTTT-CNTT
ngày 20/6/2023, Công văn số 2352/STTTT-CNTT ngày 26/09/2023 và Công văn số
3071/STTTT-CNTT ngày 04/12/2023 hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan, địa phương
triển khai xây dựng danh mục CSDL chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
- Đến ngày 04/12/2023, đã có 6 sở ngành ban ngành
ban hành danh mục; 08 cơ quan đã dự thảo và gửi Sở TT&TT góp ý
|
3
|
Các sở, ngành, địa phương cung cấp dịch vụ chia sẻ
dữ liệu trên Nền tảng LGSP thành phố
|
|
100%
|
100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Đã hoàn thành
- Thành phố Đà Nẵng đã thực hiện cung cấp, chia sẻ
39 dữ liệu trên nền tảng NDXP/LGSP
- Hiện nay có 05 sở ngành (Sở TTTT, Kế hoạch và Đầu
tư, Nội vụ, Du lịch, Ban ATTT) cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng
LGSP thành phố
|
4
|
Xây dựng, ban hành kế hoạch về dữ liệu mở, bao gồm
danh mục dữ liệu mở và kế hoạch, lộ trình cung cấp dữ liệu mở theo từng giai
đoạn
|
|
Ban hành
|
Ban hành
|
Sở TT&TT
|
Hoàn thành vượt mức
- Ban hành Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày
11/5/2023 về Danh mục dữ liệu mở thành phố Đà Nẵng với 219 danh mục dữ liệu mở
thuộc 14 lĩnh vực.
- Kết quả công khai dữ liệu mở trên Cổng Dữ liệu
theo Quyết định số 962/QĐ-UBND: Đến ngày 01/12/2023, đã có 131/219 danh mục dữ
liệu mở được công khai, đạt tỷ lệ 59,8% với 69 cơ quan tham gia công khai dữ
liệu mở, hoàn thành vượt mục tiêu trong năm 2023 công khai tối thiểu 50% số
lượng dữ liệu thuộc phạm vi quản lý tại Quyết định số 962/QĐ-UBND .
|
5
|
Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở
|
100%
|
100% sở ngành, quận
huyện
|
-
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai
Đã có 73 cơ quan, đơn vị (gồm 12 sở, ban, ngành,
06 UBND các quận huyện và 52 UBND các phường xã và 03 cơ quan Trung ương trên
địa bàn thành phố) công khai dữ liệu trên Cổng dữ liệu thành phố Đà Nẵng
|
6
|
Xây dựng, ban hành kế hoạch hành động nâng cao
năng lực phát triển về quản trị dữ liệu
|
|
Ban hành
|
Ban hành
|
Sở TT&TT
|
Đã hoàn thành
Đã ban hành Kế hoạch quản trị và phát triển hạ tầng
dữ liệu thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số
1492/QĐ-UBND ngày 17/7/2023)
|
7
|
Tỷ lệ bệnh viện tuyến tỉnh trở lên triển khai giải
pháp truyền tải dữ liệu hồ sơ sức khỏe, dữ liệu khám chữa bệnh của người dân
tới Kho dữ liệu thành phố và Bộ Y tế
|
|
100%
|
-
|
Sở Y tế
|
Đang triển khai
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện trở lên
triển khai giải pháp truyền tải dữ liệu hồ sơ sức khỏe, dữ liệu khám chữa bệnh
của người dân tới Kho dữ liệu thành phố.
- Các hệ thống do Bộ Y tế triển khai chưa thực hiện
liên thông dữ liệu, gây khó khăn cho Sở Y tế trong công tác hoàn thiện các cơ
sở dữ liệu.
|
8
|
Tỷ lệ các trang, cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và gắn nhãn tín nhiệm mạng
|
|
100%
|
100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Đang triển khai
Đến nay, đã có 87/97 trang *.danang.gov.vn của
các cơ quan sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã đã được gán nhãn
|
II
|
Chính quyền số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dịch vụ hành chính công đủ điều kiện triển
khai toàn trình (mức 4)
|
100%
|
100%
|
100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Đã hoàn thành
100% dịch vụ hành chính công đủ điều kiện đã được
triển khai toàn trình
|
2
|
Tỷ lệ dịch vụ hành chính công có phát sinh hồ sơ
trực tuyến
|
100%
|
95%
|
-
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Đã hoàn thành
96%
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ hành chính công trực tuyến
|
90%
|
80%
|
50%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Hoàn thành vượt mức
94% (không tính hồ sơ chứng thực)
|
4
|
Tỷ lệ dịch vụ sự nghiệp công cung cấp mức 4
|
60%
|
50%
|
-
|
Sở Nội vụ
|
Hoàn thành vượt mức
100%
(5/5 dịch vụ sự nghiệp công đều toàn trình)
|
5
|
Tỷ lệ dịch vụ ngoài một cửa cung cấp mức 4
|
|
50%
|
-
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Hoàn thành vượt mức
100%
(51/51 dịch vụ ngoài một cửa đều toàn trình
|
6
|
Tỷ lệ TTHC được cắt giảm thông qua kế thừa dữ liệu
số
|
20%
|
5%
|
-
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Hoàn thành vượt mức
Đã có 190/1.919 TTHC được cắt giảm thông qua kế
thừa dữ liệu số, đạt tỷ lệ 9,9%
|
7
|
Tỷ lệ dịch vụ cấp lại, cấp đổi được thực hiện
ngay trong ngày (đối với các thủ tục không tiến hành xác minh thực tế)
|
100%
|
30%
|
-
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Đang triển khai
Đã có 180/1.919 TTHC dịch vụ cấp lại, cấp đổi được
thực hiện ngay trong ngày (đối với các thủ tục không tiến hành xác minh thực
tế), đạt tỷ lệ 9,4%
|
8
|
Tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính
|
100%
|
- 100% kết quả mới
- 50% kết quả năm
2020-2022
|
- 100%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Hoàn thành vượt mức
100% kết quả mới năm 2023 và 56% kết quả năm
2020-2022
|
9
|
Kết quả giải quyết TTHC (số) được sử dụng lại
|
10 kết quả
|
05
|
-
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Hoàn thành vượt mức
Sở Giao thông vận tải đã triển khai 6 TTHC có sử
dụng lại kết quả TTHC (Đã có Công văn số 4959/SGTVT-VP ngày 25/10/2023 gửi
Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp)
|
10
|
Mỗi người dân trưởng thành có tài khoản số và 01
kho dữ liệu số cá nhân trên hệ thống
|
100%
|
70%
|
-
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai
Đã có hơn 260.000 người dân có tài khoản công dân
số và 01 kho dữ liệu số trên Hệ thống Chính quyền điện tử, đạt tỷ lệ 45%
|
11
|
Tỷ lệ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được
thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
|
60%
|
-
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Hoàn thành vượt mức
Đã có 500/500 TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính
được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, đạt tỷ lệ 100%
|
12
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công
|
|
30%
|
30%
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Hoàn thành vượt mức
2569/7290, tỷ lệ 35,2%
|
13
|
Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện trực tuyến
|
100%
|
100% cơ quan, địa
phương
|
-
|
Các sở, ban,
ngành, quận, huyện, phường, xã
|
Đã hoàn thành
- Hiện nay, 100% các báo cáo của các cơ quan hành
chính nhà nước đều thực hiện trực tuyến, thông qua báo cáo trên kênh Quản lý
điều hành văn bản của của thành phố
- Đối với các báo cáo kinh tế xã hội định kỳ, thường
xuyên theo quy định Quyết định số 40/2019/QĐ-UBND của UBND thành phố, thành
phố đã xây dựng Hệ thống báo cáo điện tử của thành phố và đưa vào hoạt động từ
năm 2020. Trên cơ sở đó đã thực hiện các nội dung sau:
+ Đã tổ chức triển khai cập nhật dữ liệu báo cáo
các chỉ tiêu Kinh tế xã hội của thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2023.
+ Thực hiện việc chia sẻ API cung cấp dữ liệu
KTXH thành phố lên Hệ thống IOC của thành phố.
+ Năm 2023, thực hiện rà soát kết quả triển khai
Hệ thống báo cáo điện tử, tổ chức tập huấn sử dụng lại cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương; thực hiện hỗ trợ tổ chức hướng dẫn triển khai Hệ thống tại nội bộ
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố; tổ chức lấy ý kiến góp, tổng hợp
các đề xuất tham mưu tiếp tục hoàn chỉnh, nâng cấp hệ thống biểu mẫu báo cáo
theo Quyết định số 40/2019/QĐ-UBND của UBND thành phố.
Đến nay 100% các cơ quan sở, ban, ngành, quận huyện,
phường xã đã sử dụng Hệ thống báo cáo điện tử của thành phố phục vụ công tác
báo cáo tổng hợp số liệu trên địa bàn.
|
III
|
Kinh tế số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng Kinh tế số trong GRDP thành phố
|
20%
|
20%
|
16%
|
Sở TT&TT
|
Đã hoàn thành
- Theo Báo cáo của Bộ TT&TT, Kinh tế số của
Đà Nẵng năm 2022 đóng góp 19,67% GRDP thành phố.
- Theo ước tính sơ bộ của Sở TT&TT, Kinh tế số
Đà Nẵng năm 2022 đóng góp khoảng 20% GRDP thành phố.
|
2
|
Tỷ trọng công nghiệp ICT trong GRDP
|
10%
|
14%
|
-
|
Sở TT&TT
|
Đã hoàn thành
- Theo ước tính sơ bộ của Sở TT&TT, ngành
công nghiệp ICT năm 2023 đóng góp khoảng 14% GRDP thành phố.
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng thường
xuyên nền tảng số
|
|
40%
|
30%
|
Sở TT&TT
|
Hoàn thành vượt mức
Theo báo cáo của Cục Thuế, 100% doanh nghiệp nhỏ
và vừa của thành phố Đà Nẵng đang sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử theo hướng
dẫn của Cục Thuế Đà Nẵng trên nền tảng Hóa đơn điện tử của Bộ Tài chính
|
4
|
Bộ dữ liệu số/mở tạo ra giá trị, sản phẩm mới
|
50 bộ
|
10 bộ
|
-
|
Sở TT&TT
|
Đã hoàn thành
- Đã thực hiện việc thu phí sử dụng, khai thác cơ
sở dữ liệu đối với 03 bộ dữ liệu số
- Tạo ra sản phẩm mới từ dữ liệu mở: 07 sản phẩm.
|
5
|
Số lượng doanh nghiệp công nghệ số/1000 dân
|
3
|
2,5
|
-
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai
Hiện nay tỷ lệ đạt 2,3 doanh nghiệp công nghệ số
/ 1.000 dân
|
6
|
Tỷ lệ nhân lực công nghệ số trong lực lượng lao động
|
8,5%
|
8,5%
|
-
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai
Đạt 7,7%
- Sở TT&TT đang triển khai các giải pháp nâng
cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực công nghệ số; tham mưu UBND thành
phố ban hành Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ chuyển đổi số đến
năm 2025 (Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 07/11/2022); triển khai Tổ công nghệ số
cộng đồng
- Sở LĐTBXH đã tham mưu UBND thành phố ban hành Đề
án phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn (Quyết định
số 3096/QĐ-UBND ngày 30/11/2022)
|
IV
|
Xã hội số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ người dân trưởng thành có điện thoại thông
minh
|
100%
|
100%
|
|
Sở TT&TT
|
Đã hoàn thành
Theo thống kê của Sở TT&TT, tỷ lệ dân số của
Đà Nẵng có điện thoại thông minh đạt 95%
Riêng người dân trưởng thành ước đạt 100%
|
2
|
Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện
thoại thông minh
|
|
95%
|
80%
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai.
Theo thống kê của Sở TT&TT, tỷ lệ dân số của
Đà Nẵng có điện thoại thông minh đạt 86%
|
3
|
Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang
băng rộng
|
|
100%
|
85%
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai.
Theo thống kê của Sở TT&TT, tỷ lệ hộ gia đình
có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 98,8%
|
4
|
Tỷ lệ phủ sóng dịch vụ 5G
|
~50%
|
20%
|
-
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai.
Từ cuối năm 2021 đã khai trương dịch vụ mạng 5G;
đã triển khai 11 trạm phát sóng 5G tại khu vực trung tâm thành phố; đang triển
khai thêm 41 trạm tại khu vực Liên Chiểu và Khu CNTT dự kiến hoàn thành năm
2023.
Chưa thể triển khai rộng rãi, đại trà vì Bộ
TT&TT chưa cấp phép 5G cho các nhà mạng
|
5
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh
điện tử
|
|
30%
|
30%
|
Công an thành phố
|
Hoàn thành vượt mức
- Tổng thu nhận 847.647 hồ sơ định danh điện tử,
- Cấp được 715.094 tài khoản, kích hoạt 638.311
tài khoản /714.797, đạt 89,3%.
|
6
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số cá nhân
|
|
20%
|
20%
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai
Đến nay, đã cấp hơn 1.500 chữ ký để người dân sử
dụng ký thành phần hồ sơ khi nộp dịch vụ công trực tuyến một cách thuận lợi
và nhanh chóng
|
7
|
Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác
|
100%
|
100%
|
75%
|
Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh Đà Nẵng
|
Hoàn thành vượt mức.
Số tài khoản giao dịch đang còn hoạt động của người
từ 15 tuổi trở lên là 3.553.958 tài khoản; gấp 5 lần số người dân từ 15 tuổi
trở lên là 683.570 người.
|
8
|
Tỷ lệ người dân có mã ID y tế duy nhất và hồ sơ sức
khỏe điện tử cá nhân
|
100%
|
100%; có áp dụng
thực tế
|
80%
|
Sở Y tế
|
Đã hoàn thành
Cơ bản mỗi người dân có mã ID y tế và hồ sơ sức
khỏe điện tử cá nhân
|
9
|
Tỷ lệ cơ sở khám chữa bệnh triển khai thanh toán
viện phí trực tuyến không dùng tiền mặt
|
100%
|
100%; có phát sinh
30% thanh toán
|
-
|
Sở Y tế
|
Đã hoàn thành
100% các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế đã triển
khai thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều hình thức (Qrcode, chuyển khoản,
POS).
|
10
|
Tỷ lệ học sinh có mã ID và hồ sơ học bạ điện tử
|
100%
|
100%; có áp dụng
thực tế
|
-
|
Sở GD&ĐT
|
Đã hoàn thành
Cơ bản mỗi học sinh có mã ID và hồ sơ học bạ điện
tử
|
11
|
Tỷ lệ trường học triển khai thanh toán học phí trực
tuyến không dùng tiền mặt
|
100%
|
- 100%; có phát
sinh
- 30% thanh toán
|
-
|
Sở GD&ĐT
|
Đã hoàn thành
100% trường triển khai
|
12
|
Mỗi hộ gia đình có địa chỉ số
|
100%
|
70%
|
-
|
Sở TT&TT
|
Đang triển khai
- Bưu điện Đà Nẵng đã thu thập và bàn giao
145.084 địa chỉ số cho Sở TTTT.
- Bộ TTTT đã có Công văn 1096/BTTTT-KHTC ngày
03/4/2023 v/v tạm dừng triển khai gắn biển địa chỉ số. Tại buổi họp giao ban
QLNN Bộ TTTT Quý II/2023, Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng đã chỉ đạo tạm dừng
thông báo và gắn địa chỉ số; xây dựng Kế hoạch, phương án triển khai lại cho
phù hợp
|
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023 CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 15/4/2024 của UBND thành phố
Đà Nẵng)
1. Về thể chế số
a) UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành các văn bản
quan trọng triển khai Nghị quyết, Đề án chuyển đổi số, chủ đề Năm dữ liệu số quốc
gia 2023 như sau:
- Kế hoạch hành động năm 2023 về chuyển đổi số: Kế
hoạch số 56/KH-UBND ngày 04/3/2023 về triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số
thành phố năm 2023, bao gồm 40 chỉ tiêu (trong đó 27 chỉ tiêu theo Kế hoạch của
quốc gia và 13 chỉ tiêu là tiêu chí riêng, đặc thù của thành phố), bao gồm 08
chỉ tiêu Dữ liệu số, 13 chỉ tiêu Chính quyền số, 07 chỉ tiêu Kinh tế số, 12 chỉ
tiêu Xã hội số; và 35 nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên triển khai.
- Về quản trị dữ liệu: Quyết định số 1492/QĐ-UBND
ngày 17/7/2023 về Kế hoạch quản trị và phát triển hạ tầng dữ liệu thành phố Đà
Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Về dữ liệu mở: Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày
11/5/2023 về ban hành Danh mục dữ liệu mở của thành phố Đà Nẵng.
- Về kiện toàn tổ chức Ban Chỉ đạo: Quyết định số
271/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành
phố Đà Nẵng.
- Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 20/2/2023 triển khai
thực hiện Đề án truyền thông Chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022
- 2025
- Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 14/07/2023 về triển
khai thực hiện Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về bảo vệ
dữ liệu các nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 04/10/2023 về triển
khai thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 21/6/2023 của Ban Thường vụ Thành ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc triển khai thực hiện "Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa
bàn thành phố.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường,
xã đã ban hành các Kế hoạch chi tiết chuyển đổi số của ngành, địa phương trong
năm 2023.
2. Về Chính quyền số:
- Từ ngày 14/8/2023, thành phố Đà Nẵng chính thức
đưa vào vận hành, khai thác Trung tâm Giám sát điều hành thành phố thông minh
(IOC) và các Trung tâm điều hành quận huyện (OC). Trung tâm IOC thành phố có
vai trò là đầu mối thu thập thông tin, dữ liệu từ các OC quận, huyện, OC chuyên
ngành và các ứng dụng, hệ thống của các cơ quan, đơn vị, cộng đồng... nhằm phân
tích, đưa ra số liệu tổng hợp về tình hình hoạt động của thành phố để lãnh đạo
có thông tin chỉ đạo, điều hành; chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan phục
vụ quản lý nhà nước; công khai, minh bạch cho người dân, doanh nghiệp, phục vụ
triển khai chính quyền đô thị.
- 100% TTHC đủ điều kiện đã được cung cấp dưới dạng
DVCTT toàn trình với tổng số 1.797 DVCTT, chiếm tỷ lệ 93,54% tổng số TTHC
(trung bình toàn quốc là 43,67%); có 1,9% DVCTT một phần (trung bình toàn quốc
là 27,33%) và có 4,5% DVC không cung cấp trực tuyến do vướng các quy định
(trung bình toàn quốc là 29%). Tỷ lệ DVCTT có phát sinh hồ sơ đạt 96% (vượt chỉ
tiêu quốc gia năm 2023 là 80%, vượt chỉ tiêu thành phố năm 2023 là 95%); tỷ lệ
hồ sơ DVCTT đạt 80% (vượt chỉ tiêu quốc gia năm 2023 là 60%; đạt chỉ tiêu thành
phố năm 2023 là 80%).
- - Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành Nghị
quyết số 89/2023/NQ-HĐND ngày 14/12/2023 về Nghị quyết quy định mức thu lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố khi thực hiện các
thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, theo đó:
+ Miễn thu Lệ phí Đăng ký hộ tịch áp dụng tại Ủy
ban nhân dân các phường, xã đối với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng (chi tiết phụ lục I đính kèm Nghị quyết).
+ Lệ phí Cấp giấy phép xây dựng đối với việc thực
hiện dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bằng 50% mức thu lệ
phí quy định tại Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội
đồng nhân dân thành phố quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (chi tiết phụ lục II
đính kèm Nghị quyết).
3. Về phát triển Kinh tế số:
Kinh tế số đã có đóng góp đáng kể vào cơ cấu GRDP
thành phố (tính đến năm 2021 chiếm 12,57% GRDP thành phố, năm
2022 chiếm tỷ trọng 19,67% GRDP thành phố, gần đạt chỉ tiêu đề ra 2025
là 20%). Ngành công nghiệp công nghệ thông tin có tốc độ tăng trưởng cao (bình
quân trên 10%/năm), dần khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng
của thành phố. Doanh thu TT&TT qua các năm cụ thể như sau:
ĐVT: Tỷ đồng
Khoản mục
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Tổng doanh thu
|
30.050
|
30.546
|
31.287
|
34.293
|
36.571
|
- Ngành thông tin và truyền thông tiếp tục duy trì
đà tăng trưởng cao, tổng doanh thu toàn ngành TTTT thành phố Đà Nẵng cả năm
2023 ước đạt 36.571 tỷ đồng, đạt 101,03% kế hoạch, tăng 6,6% so với năm 2022.
Kim ngạch xuất khẩu phần mềm đạt 147,8 triệu USD, đạt 101,25% so với kế hoạch,
tăng 12% so với năm 2022.
- Về hạ tầng Khu CNTT, CVPM:
+ Thành phố hiện có 03 Khu CNTT tập trung gồm: Khu
CVPM Đà Nẵng từ năm 2013 đã lấp đầy 100%; Khu CNTT Đà Nẵng do Trung Nam đầu tư
đã thu hút thêm ít nhất 01 dự án đầu tư của doanh nghiệp về lĩnh vực Trung tâm
dữ liệu thông minh phục vụ kinh tế số (Quỹ đầu tư Infracrowd Capital đầu tư
phát triển trung tâm dữ liệu tại Khu CNTT tập trung, với tổng vốn đầu tư 100
triệu USD) và Khu FPT Complex của Tập đoàn FPT được Chính phủ quyết định thành
lập từ tháng 3 năm 2023.
+ Đà Nẵng đang tiếp tục đầu tư xây dựng Khu CVPM số
2, xúc tiến, thu hút đầu tư Khu Không gian sáng tạo tại phường Hòa Xuân, Cẩm Lệ;
xúc tiến triển khai Tòa nhà phần mềm và công nghệ cao của Tập đoàn Viettel; Khu
CNTT Da Nang Bay của Tập đoàn VNPT.
- Về doanh nghiệp và nhân lực công nghệ số:
+ Ngày 15/11/2023, tại San Francisco, Hoa Kỳ, trước
sự chứng kiến của Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng, UBND thành phố Đà Nẵng và Công
ty Synopsys trao Bản ghi nhớ hợp tác liên quan đến phát triển lĩnh vực bán dẫn
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đây là chương trình nằm trong khuôn khổ chương
trình Tọa đàm bàn tròn Kết nối doanh nghiệp Hoa Kỳ và các địa phương Việt Nam
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ, Tổng lãnh sự quán Việt
Nam tại San Francisco và Hội đồng Kinh doanh Hoa Kỳ - ASEAN phối hợp tổ chức. Bản
ghi nhớ giữa UBND thành phố Đà Nẵng và Synopsys thể hiện cam kết chung, tạo cơ
sở hợp tác chính thức trong việc phối hợp triển khai các chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực và mở rộng mạng lưới hợp tác trong lĩnh vực vi mạch
bán dẫn.
Việc ký kết Bản ghi nhớ giữa UBND thành phố Đà Nẵng
và Synopsys góp phần thực hiện một trong 03 nhiệm vụ trọng tâm, đột phá của Đại
hội Đại biểu Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2020-2025: “Đổi mới mạnh mẽ mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là phát triển mạnh công nghiệp
công nghệ cao và công nghệ thông tin, gắn với xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng
tạo, thành phố thông minh, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực
mới, nhất là kinh tế số, xã hội số và chính quyền số”.
+ Tháng 7/2023, Thành phố đã tổ chức Hội thảo
"Giới thiệu nền tảng và các ứng dụng công nghệ blockchain trong quản lý
tài sản số, phát triển kinh tế số", giới thiệu, đưa vào hoạt động thí điểm
nền tảng DaNangChain và các ứng dụng thực tế, ứng dụng giải pháp kết nối thế giới
thực - ảo trong việc tăng giá trị cho các sản phẩm địa phương, sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của Thành phố... cũng như kế hoạch hướng đến mục tiêu đưa Đà Nẵng
trở thành trung tâm tài chính quốc tế, phát triển kinh tế số bền vững.
+ Thành phố hiện có hơn 2,3 doanh nghiệp công nghệ
số/1000 dân (đứng thứ hai sau TP. Hồ Chí Minh; cao gấp 03 lần tỷ lệ trung bình
cả nước là 0,7 doanh nghiệp CNS/1000 dân).
+ Tổng nhân lực CNTT thành phố tính đến cuối năm
2023 ước khoảng 50.000 người, chiếm 7,7% trong tổng lực lượng lao động toàn
thành phố (cao hơn tỷ lệ toàn quốc là 2,1%).
- Về thị trường và sản phẩm công nghệ số:
+ Các doanh nghiệp công nghệ số Đà Nẵng có sản phẩm
và triển khai hầu hết tại các tỉnh thành toàn quốc. Đặc biệt là làm cho thị trường
nước ngoài: thị trường Nhật Bản và Mỹ vẫn là 02 thị trường mà các doanh nghiệp
CNTT chú trọng phát triển kinh doanh nhất (chiếm tỷ lệ 36% tại mỗi thị trường),
thị trường các nước liên minh châu Âu - EU (chiếm 16%), và các nước châu Á khác
như: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan (chiếm 12%).
+ Các doanh nghiệp công nghệ số đã từng bước làm chủ
công nghệ lõi của CMCN 4.0 (như công nghệ IoT, trí tuệ nhân tạo,...), phát triển
các sản phẩm Make in Da Nang và đã nhân rộng thành công tại các địa phương khác
như Hệ thống đo mưa tự động (triển khai toàn quốc với 2.000 trạm), CSDL cán bộ
công chức (20 tỉnh thành); Cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống
camera giao thông thông minh, Hệ thống quan trắc môi trường nước/không khí công
nghệ IoT, Tường lửa,...
+ Một số nền tảng, sản phẩm công nghệ số của thành
phố đã được các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận, đánh giá cao
như:
Sản phẩm Sàn thương mại điện tử Selly của Công ty
TNHH Selly đạt Giải thưởng Sao Khuê năm 2023 cho hạng mục dành cho các sản phẩm,
giải pháp khởi nghiệp số.
Nền tảng Quản lý chuỗi cung ứng và xưởng sản xuất
cho thương hiệu thời trang toàn cầu - Wetex - Công ty Cổ phần Công nghệ Retex đạt
Giải thưởng Hiệu suất quản trị (InnoBiz Efficiency Award) thuộc Chương trình
Thách thức Đổi mới sáng tạo Việt Nam 2023, do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC) phối hợp với Tập đoàn Meta tổ chức.
4. Về Xã hội số:
- Tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại di động đứng đầu
toàn quốc, với tỷ lệ 276 máy/100 dân; điện thoại thông minh 105 máy/100 dân;
trung bình gần 2 tài khoản mạng xã hội/1 người dân. Số tài khoản giao dịch đang
còn hoạt động tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác của người từ 15 tuổi
trở lên là 3.553.958 tài khoản; gấp 5 lần số người dân từ 15 tuổi trở lên
(683.570 người). Cơ bản mỗi người dân có 01 hồ sơ sức khỏe điện tử kết hợp với
mã (ID) duy nhất; mỗi học sinh có 01 mã (ID) duy nhất gắn với học bạ điện tử.
Tiếp tục triển khai Nền tảng công dân số với khoảng
45% người dân trưởng thành có tài khoản công dân số; phát huy và bổ sung tính
năng Nền tảng ứng dụng di động Da Nang Smart City[1].
Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin đã cấp 46 chữ số ký số mềm cho bác sỹ để
ký hồ sơ sức khoẻ và đang xem xét cấp 874 chữ ký số mềm cho giáo viên để ký học
bạ điện tử; đồng thời đang triển khai cấp miễn phí chữ ký số cho người dân
trong sử dụng dịch vụ công (đã ký Biên bản ghi nhớ giữa Sở Thông tin và Truyền
thông và Câu lạc bộ chữ ký số và giao dịch điện tử Việt Nam và 08 doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ chứng thực ký số công cộng).
Cơ bản hoàn thành cập nhật thông tin số định danh
cá nhân/ căn cước công dân (DDCN/CCCD) vào cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về Bảo
hiểm, thực hiện đồng bộ với CSDLQG về dân cư phục vụ tích hợp thẻ BHYT vào CCCD
gắn chip. Tích hợp quá trình tham gia BHXH, sổ sức khỏe điện tử vào ứng dụng
VneID mức 2. Tính đến nay, BHXH thành phố đã đồng bộ được 1.088.870, đạt 99% số
người đang tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn thành phố. Từ đó, triển khai
khám chữa bệnh qua CCCD gắn chip, ứng dụng VneID thay thế thẻ BHYT giấy. Tiến
hành không in thẻ BHYT với các trường hợp đã được tích hợp thẻ vào CCCD gắn
chip.
Thành phố đã triển khai nhiều ứng dụng, tiện ích và
nhiều kênh để người dân, doanh nghiệp sử dụng; và có được sự tương tác giữa
chính quyền và người dân trên môi trường số khá cao như: Nền tảng tích hợp đa dịch
vụ, tiện ích Danang Smart City (đã có 1,2 triệu lượt tải); Nền tảng công dân số
MyPortal (đã có hơn 260.000 người dân có tài khoản công dân số và 01 kho dữ liệu
số trên Hệ thống Chính quyền điện tử (đăng nhập 01 lần, kế thừa lại thông tin,
dữ liệu trước đó), khoảng 45% dân số trong độ tuổi lao động có tài khoản công
dân số); Cổng Góp ý Đà Nẵng và Cứu hộ (1.000 lượt góp ý, phản ánh/tháng), ứng dụng
Cho và Nhận và Tổng đài 1022 (10.000 lượt/tháng); ứng dụng Chatbot tự động tư vấn
hướng dẫn thủ tục hành chính, dịch vụ công (hơn 4.000 lượt tư vấn/tháng), Cổng
dữ liệu mở, Ứng dụng truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo chuỗi[2]... Thành phố cũng thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn người
dân các kĩ năng tương tác trên môi trường mạng, cảnh báo các thủ đoạn lừa đảo
trên mạng... nhằm giúp bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.
5. Về nâng cao nhận thức số
Năm 2023, Sở TTTT đã tham mưu UBND thành phố ban
hành Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 20/2/2023 triển khai thực hiện Đề án truyền
thông Chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022 - 2025. Trong 1 năm
qua, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chủ động,
sáng tạo nhiều hình thức truyền thông nhằm thông tin rộng rãi về chuyển đổi.
Công tác truyền thông nâng cao nhận thức đạt nhiều kết quả, cụ thể như sau:
a) Đa dạng hình thức truyền thông
- Trong năm 2023, Sở Thông tin và Truyền thông đã
hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố, Cổng Thông tin điện tử
thành phố đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về chuyển
đổi số, mở các chuyên trang, chuyên mục về truyền thông Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia, xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh và Chuyển đổi số
Đà Nẵng.
Tính đến thời điểm hiện tại đã có gần 100 tin, bài chuyên
sâu về chủ đề Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố, góp phần đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về chuyển đổi số đến đông đảo công chúng.
- Trung tâm Thông tin giám sát và điều hành thông
minh thường xuyên truyền thông, phổ biến pháp luật, tổng hợp đăng tải
tin/bài/hình ảnh hoạt động, sự kiện về các nội dung chuyển đổi số tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp với tần suất 3-5 tin bài/tuần
trên các trang mạng xã hội do đơn vị quản lý. Kết hợp tổ chức các hoạt động
tuyên truyền chuyển đổi số bằng các hình thức trực quan như pano, băng rôn, áp
phích, banner, phướn, infographic, tờ rơi, sổ tay, video... Phối hợp triển khai
39 lượt báo cáo viên hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng, UBND các quận huyện,
xã phường, mỗi lượt khoảng 120 người tham gia; Xây dựng 05 video (dùng nền tảng
trí tuệ nhân tạo) bản tin chuyển đổi số; thực hiện duy trì Tổng đài và các kênh
để hướng dẫn, hỗ trợ về chuyển đổi số; tiếp nhận các góp ý, hiến kế về chuyển đổi
số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng qua Tổng đài 1022, app Danang Smart City và ứng
dụng góp ý (gopy.danang.gov.vn).
- Hệ thống thông tin cơ sở cũng tích cực tham gia
truyền thông về chuyển đổi số. Các đơn vị xây dựng Chuyên mục; sản xuất mỗi
tháng 01 phóng sự/ chương trình về chuyển đổi số. Tiếp sóng và phát lại 01 lần/tuần
phóng sự/ chương trình phát thanh trên hệ thống truyền thanh phường, xã. Số lượng
đã phát khoảng 300 chuyên mục, sử dụng hơn 500 tin và gần 400 bài viết chuyên mục
“Chuyển đổi số”.
- Phối hợp với Lãnh sự quán Vương quốc Anh xây dựng
và công bố Sổ tay Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng, trong đó có những ví dụ,
kinh nghiệm của Vương quốc Anh trong việc triển khai chuyển đổi số để các địa
phương tham khảo, triển khai.
- Công tác tập huấn, tuyên truyền nâng cao năng lực
về chuyển đổi số cũng được chú trọng. Năm 2023, Sở TT&TT đã phối hợp tổ chức
tập huấn, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số cho 100% các quận, huyện,
phường, xã (07/07 quận, huyện và 56/56 phường xã), đã triển khai tập huấn, nâng
cao kiến thức về chuyển đổi số cho hơn 18.000 đại biểu là cán bộ, công chức và
các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng.
Thành Đoàn Đà Nẵng đã tổ chức chương trình “An toàn
trên Không gian mạng” dành cho học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng để nâng cao nhận thức cho trẻ em và người trẻ về việc sử
dụng mạng an toàn, đồng thời trang bị cho các em những kỹ năng để tự bảo vệ bản
thân trên không gian mạng đóng vai trò vô cùng quan trọng, Chương trình đã thu
hút sự tham gia của hơn 2.000 học sinh tại 10 trường Tiểu học và Trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam, các sở, ban,
ngành đã tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, cung cấp thông tin,
khái niệm cơ bản về chuyển đổi số, chính quyền số, công nghệ số, dịch vụ số và
sự cần thiết phải chuyển đổi số, phát triển chính quyền số nhằm nâng cao nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các bộ, công chức, viên chức, người lao
động thông qua nhiều hình thức, phương tiện.
b) Hoạt động, sự kiện hưởng ứng, lan tỏa chuyển đổi
số
- Hưởng ứng Ngày chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng
(28/8) và Ngày chuyển đổi số quốc gia (10/10) hằng năm, các cơ quan, đơn vị triển
khai truyền thông trên pano, băng rôn, áp phích, phướn. Đã có hơn 460 quyển sổ
tay chuyển đổi số, 6.000 tờ rơi, 230 poster dán, 460 phướn, pano,... được các
đơn vị, địa phương sử dụng để tuyên truyền về Chuyển đổi số; tổ chức các hoạt động
truyền thông như tổ chức mini game tìm hiểu về Chủ đề chuyển đổi số của thành
phố năm 2023, thực hiện phóng sự ảnh, infographic, hashtag, đăng banner tuyên
truyền các nội dung liên quan đến chuyển đổi số, phát động chiến dịch thay
khung ảnh đại diện,...
- UBND huyện Hòa Vang đã tổ chức các hội nghị, hội
thi như Lễ phát động phong trào thi đua thực hiện Chuyển đổi số ngành giáo dục
giai đoạn 2022-2025, đồng thời ra mắt mô hình “Trung tâm Điều hành Giáo dục
thông minh, IOC” huyện Hòa Vang; Hội thi “Tìm hiểu chuyển đổi số 2022” với sự
tham gia của hơn 200 hội viên, thanh niên trên toàn huyện; Cuộc thi “Thiết kế sản
phẩm tuyên truyền về cải cách hành chính” trên địa bàn huyện cho các phòng,
ban, đơn vị thuộc huyện và UBND 11 xã; Phối hợp Huyện Đoàn ra quân hỗ trợ dịch
vụ công trực tuyến cho người dân...; UBND quận Ngũ Hành Sơn tổ chức Lễ ký biên
bản ghi nhớ thực hiện chương trình phối hợp chuyển đổi số năm 2023-2024; tập huấn
chuyển đổi số cho Đoàn viên thanh niên; UBND quận Hải Châu đã tổ chức Lễ phát động
hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10/10 năm 2023 trên địa bàn quận với chủ
đề “Tạo lập và khai thác dữ liệu số để tạo ra giá trị”, phát động phong trào thi
đua nhằm tìm kiếm các giải pháp, mô hình chuyển đổi số hiệu quả;...
- UBND quận Cẩm Lệ tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức về chuyển đổi số, thành phố thông minh và xử lý công việc cho đội ngũ cán
bộ quản lý, công chức, viên chức, các ngành, đơn vị của quận; UBND quận Thanh
Khê tổ chức Hội thi cán bộ, công chức, viên chức sẵn sàng chuyển đổi số,... Các
hoạt động nhằm giúp đội ngũ cán bộ có thêm kỹ về chuyển đổi số trong công tác
chuyên môn, phục vụ người dân tốt hơn.
- Thành đoàn phối hợp Sở TT&TT tổ chức
“Festival thanh niên tiên phong Chuyển đổi số” năm 2023 với sự tham gia của hơn
700 đoàn viên và nhiều doanh nghiệp; Tổ chức cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu kiến
thức về chuyển đổi số” năm 2023. Đồng thời, Ban Thường vụ Thành Đoàn đã chỉ đạo
các cấp bộ Đoàn chủ động triển khai sâu rộng các hoạt động tham gia chuyển đổi
số, các hoạt động của Đoàn thanh niên gắn với chuyển đổi số được trải đều trên
tất cả các mặt công tác; chú trọng phát triển áp dụng cái mới, cái sáng tạo như
tích cực sử dụng mạng xã hội, các ứng dụng trên điện thoại thông minh để nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền, tiếp cận gần hơn với giới trẻ, trao đổi
thông tin, quản lý tổ chức; số hóa văn bản và khai thác các ứng dụng trên nền tảng
trực tuyến...
Việc quan tâm công tác nâng cao nhận thức chuyển đổi
số của tất cả các đối tượng, đã trở thành mục tiêu quan trọng để đảm bảo sự
phát triển và thụ hưởng kết quả chuyển đổi số của người dân toàn thành phố được
đồng đều, bền vững.
6. Về phát triển dữ liệu số:
- UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch quản trị và
phát triển hạ tầng dữ liệu thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 (Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 17/7/2023), Danh mục dữ liệu mở (Quyết định
số 962/QĐ-UBND ngày 11/5/2023), đến nay đã cung cấp gần 1000 tập dữ liệu trên Cổng
Dữ liệu mở thành phố (tăng 400 tập dữ liệu so với cuối năm 2022), tích hợp,
chia sẻ gần 100 tập dữ liệu từ Cổng Dữ liệu mở thành phố lên Cổng Dữ liệu quốc
gia.
- Đã hình thành các CSDL nền như công dân, doanh
nghiệp, nhân hộ khẩu, đất đai, cán bộ công chức, xây dựng CSDL không gian đô thị,
an toàn thực phẩm ... và 560 CSDL chuyên ngành; triển khai Phần mềm CSDL và
QLNN chuyên ngành các sở, ngành, quận, huyện. Bước đầu hình thành CSDL hạ tầng
đô thị trên nền GIS với các lớp dữ liệu đất đai, quy hoạch xây dựng, giao
thông, cấp nước, thoát nước. Trên cơ sở đó, các cơ quan thành phố đã bắt đầu
khai thác, sử dụng một số dữ liệu số trong cung cấp dịch vụ số, thay thành phần
hồ sơ giấy trong cung cấp dịch vụ công như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kinh doanh,...
- Hình thành Kho dữ liệu dùng chung toàn thành phố
phục vụ thu thập, tích hợp, làm sạch, chuẩn hóa và chia sẻ dữ liệu cho các cơ
quan khai thác, sử dụng. Kho dữ liệu Đà Nẵng được Bộ TT&TT đánh giá và giới
thiệu cho các tỉnh thành thực hiện.
- Khai thác Cổng dữ liệu mở với gần 1.000 tập dữ liệu
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội với đa dạng kênh tra cứu, khai thác (API,
web, SMS, Zalo). Hiện nay, đã có nhiều doanh nghiệp sử dụng dữ liệu mở trên Cổng
dữ liệu mở Đà Nẵng để tạo ra sản phẩm công nghệ số mới như: sử dụng dữ liệu lượng
mưa để xây dựng ứng dụng tra cứu lượng mưa, mức ngập; ứng dụng hỗ trợ Người
dân, du khách tìm nhà vệ sinh công cộng; điểm tập kết thùng rác tạm để làm ứng
dụng thông minh về môi trường; dữ liệu các cơ sở được cấp Giấy chứng nhận An
toàn thực phẩm để xây dựng ứng dụng tra cứu cơ sở An toàn thực phẩm; dữ liệu về
các bệnh viện, trung tâm y tế để xây dựng ứng dụng về quản lý xe cứu thương; sử
dụng dữ liệu thông tin dịch tễ COVID-19 để tạo bản đồ COVID-19, xây dựng biểu đồ
số liệu COVID-19 phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và tra cứu thông tin của
người dân, dữ liệu cấp độ dịch của các quận, huyện, phường, xã,...
- Từ ngày 01/01/2023, Đà Nẵng đã thực hiện việc thu
phí sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
đối với các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tra cứu thông tin ngăn chặn,
thông tin giải tỏa ngăn chặn; phục vụ cho hoạt động công chứng các hợp đồng,
giao dịch; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm. Với quy định này, Đà Nẵng là địa phương đầu tiên của cả nước
thực hiện chuyển đổi số đem lại nguồn thu cho ngân sách.
7. Về phát triển hạ tầng số
- Đến nay 100% hộ gia đình đã kết nối Internet cáp
quang băng rộng. Mạng 3G, 4G phủ sóng 100% khu vực dân cư trên địa bàn thành phố.
- Từ cuối năm 2021 bắt đầu triển khai hạ tầng mạng
5G với 11 trạm phát sóng tại các tuyến đường trung tâm thành phố (diện tích phủ
sóng được 1.5km2). Hiện đang triển khai thêm 41 trạm, trong đó có 01 trạm ở Sân
bay Quốc tế Đà Nẵng và 40 trạm ở Khu vực Liên Chiểu (Diện tích phủ sóng dự kiến
8 km2; tương đối 1/2 Khu vực dân cư quận Liên Chiểu); dự kiến hoàn thành năm
2023
- Hạ tầng IoT bước đầu hình thành và phát triển. Sở
TT&TT đã thí điểm 08 trạm truyền dẫn vô tuyến sử dụng công nghệ LoRa (năng
lượng thấp, vùng phủ rộng). Tập đoàn Viettel đã đưa vào khai thác hạ tầng kết nối
vạn vật (IoT) với 208 trạm Nb-IoT/ 07 quận huyện.
- Mạng đô thị thành phố (Mạng MAN) với tổng chiều
dài gần 400 km cáp quang ngầm, mở rộng kết nối 145 cơ quan, đơn vị, đang tiếp tục
được nâng cấp, mở rộng. Mở rộng kết nối Hệ thống WiFi thành phố tại các chợ,
trung tâm y tế, các khu vực tập trung đông công nhân. Thí điểm lắp đặt 08 trạm
truyền dẫn vô tuyến sử dụng công nghệ LoRa (năng lượng thấp, vùng phủ rộng).
Trung tâm dữ liệu thành phố tiếp tục được nâng cấp, mở rộng, dung lượng lưu trữ
đến 170 TB. Triển khai Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp thành phố
đến cấp quận huyện, phường, xã. Hình thành các Trung tâm giám sát chuyên ngành
như giám sát an ninh trật tự, giám sát giao thông,..
8. Về bảo đảm an toàn, an
ninh mạng
- Triển khai Hệ thống phòng chống mã độc tập trung
theo yêu cầu tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó tất cả (3.000 máy tính của cán bộ, công chức) cài đặt phần mềm chống
mã độc có bản quyền và kết nối, chia sẻ dữ liệu mã độc với Trung tâm giám sát
không gian mạng quốc gia. Triển khai đầy đủ bảo đảm an toàn thông tin theo 04 lớp
theo yêu cầu tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ban hành Công văn số 655/UBND-STTTT ngày
17/02/2023 triển khai Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin cho
thiết bị camera giám sát. Triển khai Kế hoạch số 218/KH-UBND ngày 06/4/2023 của
UBND thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 77/QĐ-TTg ngày 31/11/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng Thế trận An ninh nhân dân trên
không gian mạng”.
- Phối hợp với Trung tâm VNCERT, Lữ đoàn 3 - Bộ Tư
lệnh 86 tổ chức Hội thảo nâng cao chỉ số an toàn thông tin trong DTI cho các tỉnh
khu vực miền Trung - Tây Nguyên (ngày 27/4/2023). Phối hợp với Ban cơ yếu Chính
phủ về giám sát hệ thống thông tin của thành phố.
- Tổ chức các khóa tập huấn về an toàn thông tin và
các hoạt động diễn tập an toàn thông tin: diễn tập an toàn thông tin quốc tế
Apcert 2023; diễn tập thực chiến quốc gia khu vực Miền Trung; triển khai khắc
phục điểm yếu hệ thống sau diễn tập; diễn tập thực chiến ứng cứu, xử lý sự cố
ATTT tại thành phố Đà Nẵng năm 2023 từ ngày 13/11/2023 đến ngày 16/11/2023.
9. Về phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số
Tổ chức Hội thảo Chuyển đổi số và phát triển công
nghiệp CNTT (16/3/2023); hội thảo giới thiệu nền tảng và các ứng dụng công nghệ
Blockchain trong quản lý tài sản số, phát triển kinh tế số (07/7/2023); Hội thảo
“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn, vấn đề đặt
ra với thành phố Đà Nẵng” (10/10/2023) do Thường trực Thành ủy chủ trì. Phối hợp
với Hội tự động hóa và Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam tổ chức Hội
thảo Tự động hóa, chuyển đổi số trong phát triển kinh tế số (ngày 07/4/2023);
phối hợp với Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán tổ chức khóa học Fintech, AI và
Blockchain: Những kiến thức phổ cập cho nhà quản lý và hoạch định chính sách
(ngày 05/8/2023).
[1] Theo dõi lượng
mưa; bản đồ mưa ngập thành phố theo thời gian thực, cảnh báo dựa trên dữ liệu;
tra cứu thửa đất và quy hoạch kiến trúc trên từng thửa đất, tìm kiếm nhà vệ
sinh công cộng,...
[2] Đến nay có 04
chuỗi cung ứng thịt heo và thịt bò được truy xuất (trong đó 02 chuỗi từ trang
trại đến người dùng; 01 chuỗi từ lò mổ đến các chợ, điểm bán lẻ, bếp ăn tập thể;
01 chuỗi truy xuất thịt bò nhập khẩu); Đã triển khai dán mã QR tại gần 3700 cơ
sở sản xuất, nhà hàng trên địa bàn thành phố.