ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 03 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN
CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022
- 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2023
Thực hiện Đề án của Chính phủ về
“Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06), căn cứ
văn bản hướng dẫn số 374/ĐK:HT ngày 29/12/2022 của Bộ Công an và kết quả thực
hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án 06 năm 2023 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục
chỉ đạo thực hiện quyết liệt, triển khai đồng bộ các giải pháp, hoàn thành các
nhiệm vụ Đề án 06 trong năm 2023, kịp thời triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phục vụ công cuộc chuyển đổi số.
2. Nâng
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành, UBND các cấp;
phát huy vai trò của Tổ công tác triển khai Đề án 06 các cấp
trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06.
3. Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm
vụ Đề án 06 bảo đảm đáp ứng yêu cầu đặt ra. Xử lý nghiêm trách nhiệm đối
với những tập thể, cá nhân có thái độ cầm chừng, thiếu quyết liệt
trong chỉ đạo, thực hiện Đề án 06, đặc
biệt trong triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
4. Sử dụng
các điều kiện hạ tầng công nghệ có sẵn của tỉnh và tiếp tục đầu tư, nâng cấp để
đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả Đề án 06, bảo đảm an ninh, an toàn và bảo
mật thông tin doanh nghiệp và công dân.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết
liệt các nhiệm vụ theo Kế hoạch 78/KH-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh triển
khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Kế hoạch
số 771/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh và các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện. Đặc biệt, tập trung chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm Đề án 06 trong năm 2023,
cụ thể:
1. Công tác tham
mưu, chỉ đạo triển khai
- Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền về đẩy mạnh thực hiện, tuyên truyền Đề án 06 trên địa
bàn tỉnh.
- Ban hành Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn việc thực hiện Đề án 06 tại các Sở, ngành, UBND các cấp năm 2023.
2. Tăng cường thực
hiện công tác tuyên truyền Đề án 06, triển khai Dịch vụ công trực tuyến
- Nội dung tuyên truyền: Thực hiện việc
tuyên truyền kết quả thực hiện Đề án 06, các dịch vụ công; các tiện ích người
dân, doanh nghiệp được hưởng; các phương thức để khai thác, sử dụng thông tin về
cư trú thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú
trong giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công được quy định tại
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Tuyên truyền người
dân sử dụng tài khoản VNeID để đăng
nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Đơn vị tham mưu, thực hiện:
+ Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại các cơ quan, đơn vị.
+ Sở Thông tin và Truyền thông tăng
cường chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Nghệ An
và các cơ quan thông tin cấp huyện, cấp xã thường xuyên đăng
tải bài viết, bản tin, phóng sự, phát thanh... tuyên truyền.
+ Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành, thị tiếp tục chỉ đạo xây dựng, duy trì và phát
huy hiệu quả các mô hình điểm về tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện dịch vụ công
trực tuyến.
+ Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp
Công an tỉnh khảo sát, tham mưu lựa chọn các địa điểm lắp đặt bảng led, pano
tuyên truyền,... đảm bảo phù hợp, hiệu quả (hoàn thành trong quý
I/2023).
+ UBND cấp huyện chỉ đạo tăng cường
thực hiện công tác tuyên truyền Đề án 06 tại địa bàn, cụ thể: (1) Thành lập và
duy trì hoạt động của các Tổ hỗ trợ do Đoàn viên làm lực lượng nòng cốt để hướng
dẫn và trực tiếp giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính trực
tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống Thông tin
giải quyết TTHC tỉnh tại Bộ phận Một cửa thuộc UBND cấp huyện, cấp xã; (2) Chủ
động rà soát, bố trí kinh phí để nghiên cứu, lắp đặt các bảng Led, pano và các
hình thức phù hợp nhằm phục vụ tuyên truyền về VNeID và
các nội dung Đề án 06 tại 100% các Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã, trong đó:
100% lắp đặt bảng Led tại Bộ phận Một cửa cấp huyện; 100% lắp đặt pano tại Bộ
phận Một cửa cấp xã (hoàn thành trong Quý I/2023).
3. Triển khai các
nhóm nhiệm vụ Đề án 06
3.1. Tổ chức rà soát các văn bản cần
sửa đổi, bổ sung để thực hiện Đề án 06 trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay
thế đảm bảo theo đúng quy định.
3.2. Về thực hiện
dịch vụ công
(1) Hoàn thành việc công khai các thủ tục hành chính trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh: Các Sở, ngành tham mưu công bố các thủ tục
hành chính, quy trình nội bộ, quy trình điện tử theo đúng quy định.
(2) Đẩy mạnh việc số hóa hồ sơ gắn với
kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; đồng thời
tăng cường kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm người dân, doanh nghiệp chỉ phải
cung cấp thông tin một lần trong giao dịch với cơ quan nhà nước.
- Nhiệm vụ thực hiện:
+ Dữ liệu của các Sở, ngành, địa
phương phải được số hóa theo một tiêu chuẩn chung và đảm bảo dữ liệu luôn
“Đúng, đủ, sạch, sống” để tạo lập một kho dữ liệu dùng
chung cho các Sở, ban, ngành, địa phương để kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
+ Rà soát, nghiên cứu đơn giản hóa
các thủ tục hành chính kết nối với các cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành để cắt
giảm các giấy tờ, thủ tục phục vụ hiệu quả người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch
vụ công trực tuyến.
+ Hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch
vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, mở rộng các nhóm thanh toán nhất
là các nhóm thanh toán trong lĩnh vực học phí, viện phí, lệ phí cư trú...
+ Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công sử dụng 07 phương thức khai thác, sử dụng thông tin công
dân trên thẻ CCCD gắn chíp hoặc trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho việc xuất trình các loại giấy tờ chứng
minh nơi cư trú của công dân khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công.
(3) Triển khai thực hiện 02 dịch vụ
công liên quan liên thông thủ tục hành chính (gồm: Liên thông đăng ký khai sinh
- Đăng ký thường trú - Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi; Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường
trú - Trợ cấp mai táng phí) đảm bảo theo tiến độ của Chính phủ và các Bộ, ngành
liên quan.
(4) Chỉ tiêu thực hiện dịch vụ công:
- Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã và các đơn vị lực lượng vũ trang ban hành văn bản quán triệt đến cán bộ,
công chức, viên chức khi có nhu cầu trong giải quyết thủ tục
hành chính phải đảm bảo 100% thực hiện dịch vụ công trực tuyến, tuyên truyền
người thân sử dụng dịch vụ công trực tuyến hạn chế nộp hồ sơ trực tiếp (hoàn
thành trong tháng 02/2023).
- Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã chỉ đạo triển khai quyết liệt các giải pháp, bảo đảm thực hiện việc tiếp nhận
50% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ
công đối với các nhóm dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và các dịch vụ công
còn lại đạt 30% được tiếp nhận trực tuyến.
(5) Giao Công an tỉnh, Văn phòng UBND
tỉnh tiến hành rà soát các địa điểm để triển khai các mô hình dịch vụ công trực
tuyến hiệu quả.
3.3. Về nhóm tiện
ích phát triển kinh tế, xã hội
(1) Sử dụng thẻ CCCD
gắn chip tích hợp bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh. Bố trí trang bị đầu đọc
thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông:
Giao Sở Y tế hoàn thành việc mua sắm
460 máy đọc mã QR đa chiều phục vụ khám chữa bệnh bảo hiểm
y tế bằng thẻ CCCD gắn chíp, ứng dụng VNeID cho các cơ sở y tế xã, phường, thị trấn. Đồng thời, chỉ đạo, đôn đốc,
đảm bảo 100% cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh tổ chức sử dụng thiết bị đọc mã QR đảm
bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng để phục vụ công dân khám chữa bệnh bằng thẻ
CCCD gắn chip hoặc ứng dụng VneID.
(2) Hướng dẫn, triển khai thực hiện
thu, nộp các khoản phí bằng hình thức không dùng tiền mặt
tại các cơ sở giáo dục:
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ Kế
hoạch số 771/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh để tham mưu tổ chức thu, nộp
học phí không dùng tiền mặt tại các cơ sở giáo dục trên địa
bàn toàn tỉnh.
(3) Giao Các Sở, ban, ngành, UBND các
cấp, Ngân hàng nhà nước chi nhánh Nghệ An chỉ đạo 100% các cơ quan đơn vị có chức
năng giải quyết các giao dịch hành chính, dân sự không yêu cầu người dân xác nhận
chứng minh nhân dân 09 số khi người dân sử dụng thẻ CCCD để
thay thế. Vì hiện nay thẻ CCCD đã được tích hợp CMND 09 số thông qua mã QR của
thẻ CCCD gắn chip (thực hiện ngay).
(4) Thực hiện chi trả không dùng tiền
mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội
- Các Sở, ngành: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã
hội tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Nghệ
An, UBND các huyện, thành phố, thị xã quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm
Công văn số 19/UBND-VX ngày 03/01/2023 của UBND tỉnh về thực
hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
+ Chủ trì, phối hợp UBND các huyện,
thành phố, thị xã, Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Nghệ An và 03 chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Nghệ
An tiếp tục cấp tài khoản an sinh đối với 100% hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh (Hoàn thành trước ngày 15/3/2023).
+ Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện
việc thu thập, cập nhật thông tin đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội và
nghiên cứu, tham mưu chi trả chế độ đến các đối tượng hưởng an sinh xã hội bằng hình thức không dùng tiền mặt
theo hướng dẫn tại Công văn số 5234/LĐTBXH-TTTT ngày 23/12/2022 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
(5) Thông báo bệnh nhân lưu trú trên
VNeID để phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm, quản lý cư trú, làm giàu dữ liệu dân cư và
từng bước số hóa dữ liệu bệnh nhân:
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị y tế thực hiện (triển
khai trong tháng 02/2023 và thực hiện thường xuyên).
3.4. Về nhóm nhiệm
vụ phát triển công dân số
(1) Đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp CCCD
và cấp tài khoản định danh điện tử; hướng dẫn người dân kích hoạt tài khoản định
danh điện tử.
Giao Công an tỉnh chỉ đạo tổ chức cấp CCCD gắn chíp, tài khoản định danh điện tử đối với 100% người dân đủ điều kiện thường
trú trên địa bàn.
(2) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần
thiết của các App ID tại tỉnh để thống nhất sử dụng 01 App
duy nhất VNeID là App quốc gia.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát (hoàn
thành trong Quý I/2023).
3.5. Xây dựng hệ sinh thái, dữ liệu
dùng chung
(1) Yêu cầu 100% các Sở, ngành phải
thực hiện việc số hóa dữ liệu chuyên ngành để xác thực qua dữ liệu quốc gia về
dân cư (hoàn thành trong Quý III/2023).
(2) Số hóa dữ liệu hộ tịch:
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, các Tổ công tác cấp xã:
- Khẩn trương có văn bản đề xuất Bộ
Tư pháp trích xuất dữ liệu hộ tịch đã số hóa để chuyển Cục
C06 Bộ Công an đối sánh, làm sạch dữ liệu đảm bảo hoàn thành tiến độ UBND tỉnh
giao tại Kế hoạch 771/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh.
- Ngay sau khi hoàn thành việc đối sánh dữ liệu, những trường hợp không trùng khớp
hoặc những dữ liệu chưa được số hóa, Sở Tư pháp thực hiện theo Quy trình số
1050/HTQTCT-QLHC ngày 09/11/2022 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp về thực hiện đối
chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử và Quy trình số 1292/HTQTCT-QLHC ngày 20/12/2022 của Bộ Công an, Bộ
Tư pháp về thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
- Phối hợp UBND cấp huyện chủ động bố
trí thiết bị phương tiện (máy tính...) để kết nối hệ thống dữ liệu dân cư để tổ
chức thực hiện việc số hóa, làm sạch dữ liệu hộ tịch.
(3) Số hóa và làm sạch dữ liệu của
các ngành Bảo hiểm xã hội, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi
trường và dữ liệu của các hội, đoàn thể.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, bám sát các
nhiệm vụ tại Kế hoạch số 771/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh để tổ chức
thực hiện đúng thời gian quy định; đồng thời, căn cứ hướng dẫn, chỉ đạo của các
Bộ, ngành có liên quan đảm bảo việc số hóa, làm sạch dữ liệu để kết nối, chia sẻ
với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Giao Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng
Công an cơ sở phối hợp các ngành Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
nguyên và Môi trường, Bảo hiểm xã hội, các tổ chức đoàn hội các cấp để tổ chức
số hóa, làm sạch dữ liệu theo đúng chỉ đạo của Bộ Công an,
UBND tỉnh.
- Giao UBND các huyện, thành phố, thị
xã chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thành lập Tổ công tác (gồm: cán bộ chính
sách, Tư pháp, Công an cấp xã) rà soát, làm sạch dữ liệu liên quan đến các trường
hợp dữ liệu thẻ BHYT thuộc nhóm do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý (hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công, người tham gia kháng chiến, người
cao tuổi, bảo trợ xã hội...) và ngành Tư pháp quản lý (trẻ em) mà không tìm thấy
thông tin số định danh.
- Đề nghị Ủy ban
mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên (Tỉnh
đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh...) chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp triển khai thực hiện việc làm sạch dữ liệu và số hóa dữ liệu theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Chính phủ, UBND tỉnh và các cơ quan, ban, ngành, tổ chức
liên quan.
(4) Kết nối và
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc
gia khác:
Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành liên quan thực hiện đảm bảo theo tiến độ của Chính phủ và Bộ Công
an.
4. Đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin
Giao Sở Thông tin và truyền thông chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên
quan:
- Quản lý, kiểm tra, bảo trì, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm việc kết nối giữa Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng
cán bộ về an toàn thông tin. Rà soát, điều động các đồng chí được đào tạo, có
kinh nghiệm về công nghệ thông tin, đặc biệt là an toàn thông tin thực hiện
chuyên trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại các đơn vị.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
nội dung Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn
trương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;
phân công nhiệm vụ, lộ trình cụ thể để thực hiện, gửi về Công an tỉnh (Cơ quan
Thường trực Tổ công tác Đề án 06 tỉnh) trước ngày 15/02/2023 để
theo dõi.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã phải thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc; nắm sát nhiệm vụ, lộ trình, tiến độ thực hiện và chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả,
tiến độ thực hiện Đề án 06 của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tập
trung chỉ đạo các Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp huyện, cấp xã, thôn, khối,
xóm, bản phối hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ Đề
án 06 trên địa bàn.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng về
tình hình, kết quả thực hiện Đề án 06 về Công an tỉnh (đồng thời, gửi bản mềm
qua gmail: anhtaicana@gmail.com. liên hệ đồng chí Trần Anh Tài, SĐT:
0912.948.687). Cụ thể:
- Báo cáo tuần: Gửi trước 16 giờ ngày thứ 6 hàng tuần.
- Báo cáo tháng: Gửi trước ngày 14 hàng tháng.
3. Giao Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Công an tỉnh để tham mưu UBND tỉnh đưa kết quả thực hiện Đề án
06 là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, quyết định danh hiệu thi đua của các
cơ quan, đơn vị và cá nhân Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
4. Giao
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh trực
tiếp kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại
các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; theo dõi, tổng hợp, tham mưu thực hiện
sơ kết, tổng kết và đề xuất các hình thức khen thưởng hàng năm của các đơn vị,
địa phương trong triển khai Đề án 06.
Nhận được kế hoạch, yêu cầu các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công an (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thành viên TCT Đề án 06 tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, các tổ chức đoàn thể;
- Báo Nghệ An, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|