ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 569/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
07 tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2022
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ,
ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2022 - 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 (GỌI TẮT LÀ ĐỀ ÁN 06) TRÊN ĐỊA TỈNH HẢI
DƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng
dụng dữ nhiệt về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi
số Quốc gia giai đoạn 2022 - 2035 tầm nhìn đến năm 2030.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành Kế hoạch triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022 -
2035, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Huy động sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người
dân là yếu tố quyết định; Dữ liệu dân cư là dữ liệu gốc, các cơ sở dữ liệu khác
liên quan đến công dân đã, đang và sẽ xây dựng phải căn cứ vào dữ liệu gốc và
có sự kết nối, chia sẻ bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí, khuyến khích mọi nguồn
lực xã hội để xây dựng, phát triển, thúc đẩy ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
2. Người dân và doanh
nghiệp là trung tâm của chuyển đổi số; minh bạch hóa và tăng cường sự tham gia
của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước. Người dân chỉ
phải cung cấp thông tin, giấy tờ một lần cho các cơ quan nhà nước khi thực hiện
các thủ tục hành chính.
3. Dữ liệu dân cư phải
được khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát huy trí tuệ, nguồn lực và
sức mạnh quốc gia; việc triển khai phát triển, ứng dụng dữ liệu dân cư phải gắn
với mục tiêu làm giàu dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt động thực hiện chuyển đổi
số trong xã hội.
4. Việc kết nối, tích hợp,
khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải gắn liền bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin trên môi trường số và có ý nghĩa rất quan trọng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và chuyển đổi số quốc gia, mang lại nhiều lợi ích trước mắt và
lâu dài xây dựng Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2022 -
2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn
chip điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo
phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích như sau: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;
(3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai
thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh
đạo các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Năm 2022:
+ Hoàn thành tích hợp, cung cấp
dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công
dân trên cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá
nhân đã được tạo lập bởi cổng Dịch vụ công quốc gia, cổng Dịch vụ công cấp tỉnh
thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Hoàn thành việc xác định lộ
trình thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng
xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu
dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”; đẩy mạnh việc hoàn thành sản xuất,
cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa
được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo quy định.
+ Hoàn thiện chính sách để tạo
điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân
cư. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu
cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.
+ Hoàn thành việc kết nối, tích
hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với cổng Dịch vụ công quốc
gia trong quý I năm 2022 phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử
của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế trong
quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ
tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại
các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia
sẻ, xác thực thông tin công dân với cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu
người dân khai báo lại.
+ Bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu
quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực
hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng
của ngành Công an.
+ Hoàn thành việc chuẩn hóa,
tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử
dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử
dụng định danh và xác thực điện tử do Công an tỉnh thực hiện trên cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với:
100% dịch vụ công của Công an tỉnh đã tích hợp trên cổng Dịch vụ công quốc gia;
tối thiểu 20 dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội,
giáo dục, y tế, đất đai, lao động,....
+ Bảo đảm 100% tài khoản điện tử
của cổng Dịch vụ công cấp tỉnh đã được cấp trước khi Quyết định số
34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực,
được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa
có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính
công cấp tỉnh và Bộ phận một cửa cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống
định danh và xác thực điện tử do Công an tỉnh cung cấp; 100% công dân không phải
xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành
chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Bảo đảm từng bước thay thế
các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá
nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công
dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện
ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe,
mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ,
công chức, viên chức...
+ Cung cấp dịch vụ xác thực
thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên
cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử
trực tuyến.
+ Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực,
định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được
theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ quý
II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự
tham gia của nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Tiếp tục thực hiện, hoàn thiện
chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan
đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung tham gia xây dựng Luật Căn cước công
dân sửa đổi.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu
dân cư.
+ 100% người dân, doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử
thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền
từ trung ương đến địa phương.
+ 100% người dân khi thực hiện
thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử
trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp
với cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ
về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một
thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
+ 50% mẫu đơn, tờ khai có thông
tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ Tối thiểu 90% người dân, doanh
nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất
nhập cảnh, cấp căn cước công dân.
+ Tối thiểu 50% thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với
thời điểm ban hành quyết định này.
+ 90% hồ sơ công việc liên quan
đến quản lý dân cư tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý
dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
+ 100% hồ sơ về dân cư được tạo,
lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ Hoàn thành việc kết nối Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân để
xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị
cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ
cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ 70% mẫu đơn, tờ khai có thông
tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% hồ sơ công việc liên
quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản
lý dân cư tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
+ Hoàn thiện các thể chế, chính
sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư theo
tình hình thực tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên quan đến các sáng kiến quản
lý nhà nước.
+ Hoàn thiện hệ sinh thái số
trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với
chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử
chỉ cần cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh điện
tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Duy trì, phát triển, mở rộng
cơ sở hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
+ Hoàn thiện, mở rộng các công
cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các
báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay
đổi chính sách liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
hoạt động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp
các ứng dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục tổ chức triển khai
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tập trung đào tạo lực lượng chuyên
gia chuyên sâu về phân tích, khai phá dữ liệu sử dụng các công nghệ mới như
Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo.
+ Tiếp tục triển khai các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng có kết quả, sản
phẩm phù hợp với định hướng phát triển, ứng dụng dữ liệu về dân cư.
+ Tiếp tục cập nhật đổi mới
phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch
vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
+ Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân
cư do Bộ Công an trong quản lý nhà nước của các sở, ngành, địa phương và phục vụ
giao dịch dân sự, kinh tế.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
+ Nghiên cứu quy định của pháp
luật đảm bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh
và xác thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội. Nghiên cứu, triển khai thí điểm việc ứng dụng các tính
năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài
chính, hoạt động ngân hàng và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
+ Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
định danh và xác thực điện tử; nghiên cứu mở rộng việc ứng dụng hệ thống trong
các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
+ Tích hợp, phát triển các ứng
dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt
lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước...
lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử.
+ Triển khai rộng rãi việc ứng
dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh
vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh
toán, cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội
khác.
+ Phát triển, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp
các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh
toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
- Giai đoạn 2024 - 2025: Hoàn
thiện hệ sinh thái các ứng dụng số, tiện ích cung cấp cho các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức doanh nghiệp bảo đảm dữ liệu dân cư được xác thực thông qua việc
định danh và xác thực thông tin dân cư mức độ định danh có đảm bảo yếu tố sinh
trắc học khi thực hiện các giao dịch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục
duy trì vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; mô hình định danh xác
thực điện tử bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chuỗi giá trị ký số
điện tử, hợp đồng điện tử, định danh điện tử tạo nên nền tảng chính phủ số với
giá trị mới được tạo ra phục vụ công dân số.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công
dân số
- Năm 2022:
+ Bảo đảm cho hoạt động tạo lập
định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập
danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và
đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh
nhân thân, dịch vụ công.
+ Bảo đảm xác thực 100% các
thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công
dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe,
đăng ký xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao
dịch theo quy định pháp luật.
+ Cung cấp các dịch vụ công, dịch
vụ thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID như: Dịch vụ
cư trú, căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ
khác.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Phấn đấu đạt trên 40 triệu
tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch
vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không
dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện
tử.
+ Đảm bảo 100% các giao dịch của
Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định
danh, ký số.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ Phấn đấu đạt trên 60 triệu
tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch
vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán
không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch
điện tử.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục
vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư.
- Năm 2022: Bảo đảm 100% dữ liệu
công dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định
danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong độ tuổi.
Triển khai hiệu quả việc kết nối,
chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ góp phần làm giàu dữ liệu dân cư, trong đó:
+ Tạo nền tảng để các lĩnh vực
gần, sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải
quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như lĩnh vực tư pháp, lao động
thương binh xã hội...
+ Tập trung hoàn thành kết nối
với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch”
đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi.
+ Đối với bộ, ngành đang triển
khai, xây dựng cơ sở dữ liệu cần trao đổi, thống nhất với Bộ Công an trong việc
triển khai, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả.
- Năm 2023 và các năm tiếp
theo: Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thông suốt,
hoạt động hiệu quả.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp
- Năm 2022: Tổng hợp, phân
tích, dự báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các cơ sở dữ liệu khác để phục vụ việc điều hành của Chủ tịch tỉnh, UBND tỉnh,
hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng
Công an nhân dân và nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Tích hợp với hệ thống
thông tin chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch tỉnh, UBND tỉnh bảo đảm liên thông,
nhanh chóng, hiệu quả theo yêu cầu của Chủ tịch tỉnh, UBND tỉnh.
- Năm 2023 và các năm tiếp
theo: Tiếp tục kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ
liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông
tin để phục vụ việc điều hành Chủ tịch tỉnh, UBND tỉnh, hoạch định chính sách
kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân, nhu
cầu của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và tổ chức, doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tham
gia hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ
số liên quan đến thông tin dân cư
a) Triển khai thực hiện Thông
tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư (Công an tỉnh).
b) Triển khai Thông tư quy định
về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ
dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy
trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật
(Sở Tài chính).
c) Tham gia rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát
triển kinh tế - xã hội (Các Sở, ngành, UBND các huyện,thị xã, thành phố).
d) Tham gia xây dựng Nghị định
bảo vệ dữ liệu cá nhân (Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan).
đ) Triển khai thực hiện Nghị định
định danh và xác thực điện tử (Công an tỉnh).
e) Triển khai thực hiện Thông
tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Công an tỉnh).
g) Tham gia hoặc sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 theo hướng bổ sung
quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo
trình tự, thủ tục rút gọn (Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan).
h) Tham gia đề xuất sửa đổi Luật
Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng
mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới (Công an tỉnh
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan).
i) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất
xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân (Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan).
k) Tham gia xây dựng cơ chế
thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ
quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ
lọt dữ liệu (Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan).
l) Triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, định danh điện tử của Công an tỉnh trong khuôn khổ các chương trình
khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia (Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với sở, ban, ngành, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan).
2. Phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Tổ chức tích hợp, cung cấp dịch
vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân
trên cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông
tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế (Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Công an tỉnh).
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành
thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân
khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các
thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Công an tỉnh).
c) Triển khai, phát triển, nâng
cấp hệ thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết
định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
(Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan).
d) Thực hiện kết nối, tích hợp
hệ thống xác thực định danh điện tử của Công an tỉnh với cổng Dịch vụ công quốc
gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các sở, ban,
ngành (Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan).
đ) Triển khai giải pháp hỗ trợ
Sở Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp
số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả (Công an tỉnh chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan).
e)
Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo)
bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư (Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan).
g) Thực
hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử
dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính (Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố).
h)
Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh
và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của cổng Dịch vụ công quốc gia (Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan).
i)
Triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng
tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt
động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm (Công
an tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan).
k)
Triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ,
quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành (Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan).
l)
Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị
cáo, người tham gia tố tụng... trên cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ
triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến (Công an tỉnh, Tòa án nhân
dân tỉnh và các đơn vị liên quan).
m)
Triển khai quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực
hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện
thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã
có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
và các đơn vị liên quan).
n)
Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện
tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến
đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng
cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử (Công an tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan).
3. Phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội
a)
Triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công
dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh
vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng,
thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước (Công
an tỉnh và các đơn vị liên quan).
b) Tổ
chức triển khai hoạt động định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh
tế, xã hội với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp
dịch vụ định danh và xác thực điện tử (Công an tỉnh; các doanh nghiệp và các
cơ quan, tổ chức có liên quan).
c)
Triển khai phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc
kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống,
xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh
trên nền tảng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp (Công an
tỉnh và các doanh nghiệp).
d)
Triển khai nền tảng kết nối ký số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung
cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư (Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan).
4. Phục vụ phát triển
công dân số
a) Bắt
đầu cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch
vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo (Công an tỉnh và
các đơn vị liên quan).
b) Đề
xuất, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử
để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đề án (Công an tỉnh và các đơn vị liên
quan).
5. Tham gia hoàn thiện
hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Thực
hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở
dữ liệu quốc gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ (Công an tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về bảo hiểm (Công an tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp (Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Kết
nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất
đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác
(thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài chính (Công an tỉnh, Sở Tài chính).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về
quản lý tài sản, thu nhập (Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Khoa học và Công nghệ (Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức (Công an tỉnh, Sở Nội vụ).
b) Thực
hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu
thuế (Công an tỉnh, Sở Tài chính).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu sổ
sức khỏe điện tử (Công an tỉnh, Sở Y tế).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy
phép lái xe, đăng kiểm phương tiện (Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử toàn quốc (Công an tỉnh, Sở Tư pháp).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an
sinh xã hội (Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu bản
án, quyết định của Tòa án (Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về
giáo dục và đào tạo (Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về
hồ sơ vụ án của Tòa án (Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu
thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong
quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở
dữ liệu khác liên quan đến công chức viên chức trong ngành (Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn).
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu
của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở
dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp
lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành
án dân sự nói chung (Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tư pháp).
c) Dữ
liệu dân cư được tạo lập thành các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai
các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của
pháp luật (Công an tỉnh và các đơn vị liên quan).
6. Phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành
a) Thực
hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí nhà nước (Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các đơn vị liên
quan).
b)
Triển khai Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ
số, phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh và các chính sách khác (Công an tỉnh và các đơn vị liên quan).
c)
Triển khai cơ chế mở để Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương khai thác thông
tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần
hoạch định chính sách theo yêu cầu (Công an tỉnh và các đơn vị liên quan).
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Văn phòng UBND tỉnh.
a) Chủ
trì phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân
khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các
thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Chủ
trì phối hợp với Công an tỉnh thực hiện kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ
liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện
tử do Bộ Công an cung cấp với cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Chủ
trì phối hợp với Công an tỉnh tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử
qua Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên cổng Dịch vụ công quốc gia để sử dụng
tài khoản định danh và xác thực điện tử đối với cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin khác.
d) Hướng
dẫn chuẩn hóa danh mục tài liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hóa để chia sẻ
giữa cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
đ) Tổ
chức hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn
giản hóa biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi đã kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư; việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung
tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
và tương tác trực tuyến với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các
tổ chức, doanh nghiệp...
e)
Đôn đốc, hướng dẫn sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện việc đổi
mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 và Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021.
2. Công an tỉnh.
a) Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch.
b) Phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố hướng dẫn và triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định
danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
c) Chủ
trì cùng với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh
phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục
hành chính.
d) Phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo
hiểm xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, cung
cấp nhóm dịch vụ công: hai nhóm thủ tục hành chính liên thông: đăng ký khai
sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký
khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành
chính khác có liên quan.
đ) Phối
hợp với Sở Nội vụ tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ công chức, viên chức; tích hợp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức
trên thẻ Căn cước công dân.
e) Phối
hợp với Sở Tư pháp chủ trì đánh giá rà soát các văn bản liên quan để triển khai
thực hiện tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân vào thẻ căn cước công dân gắn
chip.
g)
Triển khai Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
h)
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo an toàn, an ninh mạng quốc gia chỉ đạo các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và trong thực
hiện chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, đặc biệt
là công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước.
i) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm
theo Kế hoạch.
k) Đề
xuất, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử,
chứng thực chữ ký số để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của đề án. Trong đó, chú
trọng vào việc mở rộng cho việc thu thập, quản lý toàn diện sinh trắc học về
con người để phù hợp với xu hướng và hiệu quả quản lý dân cư.
l)
Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ các sở, ngành chưa có cơ sở dữ liệu có
thể lưu chung vào Cơ sở dữ liệu về dân cư và Sở Tư pháp dùng chung hạ tầng của
Công an tỉnh trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã
đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
m) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề xuất
cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
3. Sở Tư pháp
a) Phối
hợp với Công an tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương hoàn thiện
chính sách theo quy định tại Kế hoạch này.
b) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ
thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công, hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hộ tịch và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối các Cơ sở dữ liệu của Sở Tư pháp như Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính,
Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp
pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi
hành án dân sự nói chung với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Chủ
trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ triển khai định danh và xác
thực điện tử; tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân của công dân trên thẻ căn
cước công dân và ứng dụng VNEID; thẩm định và phối hợp với Công an tỉnh trình
HĐND, UBND ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nêu trên.
đ) Chủ
trì, cùng Công an tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao, hướng
dẫn quy trình cấp định danh cá nhân cho công dân đăng ký khai sinh tại cơ quan
đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ
trì xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Phối
hợp với Công an tỉnh khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư bảo đảm tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản lý cán
bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp; trao đổi thông tin,
dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức với Công an tỉnh để tích hợp vào thẻ
Căn cước công dân, ứng dụng VNEID.
5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Đề
xuất, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công
trung hạn cho dự án nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo
thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
b) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tổng
hợp, thống kê, tổng điều tra dân số và nhà ở nhằm giảm chi phí đầu tư của địa
phương.
c) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia
về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác
thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh
nghiệp và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch tỉnh, UBND tỉnh.
6. Sở Tài chính
a) Phối
hợp với Công an tỉnh nghiên cứu đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản
trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; ban hành Thông tư
quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp
dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng,
duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng quy
định pháp luật.
b) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài chính, Cơ sở dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống
định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh.
c) Chủ
trì đề xuất, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ngành để thực hiện Kế hoạch
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân);
kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch tỉnh, UBND tỉnh.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu
thông tin thuê bao, chữ ký số công cộng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục
vụ làm giàu dữ liệu dân cư.
b) Bảo
đảm hạ tầng, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin trong cơ quan nhà
nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy
chuyển đổi số tại Việt Nam.
c)
Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn kỹ thuật về kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu với các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia.
d) Điều
phối, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu, sự
tuân thủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu của các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
đ) Phối
hợp với Công an tỉnh để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu dân cư.
9. Sở Công thương
Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc
gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hỗ trợ phục vụ
các giao dịch hành chính công, thương mại điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục
vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
a)
Cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức khi
tham gia vào cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin điện tử các cấp.
b)
Cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo xác thực, bảo mật cho các hệ thống
thông tin phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính.
c)
Tham gia giám sát, bảo đảm an toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin: Cổng Dịch
vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
11. Sở Y tế
Phối
hợp Công an tỉnh khẩn trương tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19,
người bị nhiễm virus đã khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ.
12. Sở Giao thông Vận
tải
Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe, đăng
kiểm phương tiện với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và
xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu
dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh.
13. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống
định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và
làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND
tỉnh, UBND tỉnh.
14. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu an sinh
xã hội của người dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh
và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và
làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND
tỉnh, UBND tỉnh.
15. Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu quốc gia
về Khoa học và công nghệ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định
danh và xác thực điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh.
b) Phối
hợp với Công an tỉnh triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ trên nền dữ liệu dân cư trong khuôn khổ các chương trình khoa học
công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.
16. Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
Chủ trì,
phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn (như: kiểm soát thiệt hại sau bão, di dân phòng chống
thiên tai; kiểm soát cá nhân, tổ chức khai thác hải sản đúng khu vực, vùng biển;
kiểm soát tàu thuyền ngư dân vào bờ tránh trú bão; ...) với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công
quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh.
17. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh Hải Dương
Phối
hợp với Công an tỉnh kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, phát triển và sử dụng các ứng dụng trên thẻ Căn cước
công dân và ứng dụng VNEID trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp
các dịch vụ định danh, xác thực điện tử trong thanh toán, mở tài khoản... tạo
thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ tài chính, thúc đẩy quá trình chuyển
đổi số trong ngành Ngân hàng và phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
18. Thanh tra tỉnh
Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, xác minh thông tin công
dân thực hiện khiếu nại, tố cáo.
19. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia
về bảo hiểm xã hội với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và
xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh.
20. Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh
Đề
nghị chủ trì, phối hợp với Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Quyết định
thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều
tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác
liên quan đến công chức viên chức trong ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh.
21. Tòa án nhân dân tỉnh
Đề
nghị chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin cơ sở
dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách tỉnh
bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện
Đề án và tổng hợp chung vào dự toán của mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ưu
tiên bố trí kinh phí giao Công an tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công và
phạm vi quản lý, chủ động tổ chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa
phương mình phù hợp với tình hình thực thực tế, bảo đảm hiệu quả và tiến độ.
2.
Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo
theo quy định.
3.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để
tổng hợp hướng dẫn giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Lưu VT, CV Quảng (20b).
|
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|