ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 02
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN
TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây
gọi tắt là Đề án số 06); Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg
ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và
xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập
cảnh, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ
chức quán triệt, triển khai, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Đề án số 06 của Thủ tướng Chính phủ; huy động sự vào cuộc tối đa của cả hệ thống
chính trị đặc biệt là người đứng đầu các Sở, ban, ngành; chính quyền các quận,
huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn, sự tham gia đồng hành của tổ chức, doanh
nghiệp và nhân dân bảo đảm thành công của Đề án.
2. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao
nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân về ý nghĩa của việc
triển khai thực hiện Đề án để các cấp, các ngành, cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân hiểu, nhận thức rõ mục tiêu tổng
thể của Đề án là ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống
định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip
điện tử trong công cuộc Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Việc khai thác ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, định danh và xác thực điện tử có ý nghĩa rất quan trọng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và Chuyển đổi số quốc gia, mang lại
nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài, xây dựng Chính phủ điện tử, hướng đến Chính
phủ số giai đoạn 2022 - 2030.
3. Việc
triển khai thực hiện Đề án phải thực hiện đồng bộ, có sự phối hợp, chặt chẽ,
thống nhất, liên thông với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan, Tổ
giúp việc của Thủ tướng Chính phủ, giữa các Sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã dưới sự chỉ đạo của Thành ủy, UBND
Thành phố, Ban Chỉ đạo Thành phố trong thực hiện Đề án; chủ động sáng tạo, linh
hoạt trong thực hiện phù hợp với tình hình thực tế từng địa bàn, lĩnh vực để
đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu (Có Phụ lục các mục tiêu chi tiết,
cụ thể kèm theo), nhiệm vụ của Đề án 06.
4. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phải xác định việc thực hiện Đề án là nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách, thường xuyên, lâu dài và thực hiện đầy đủ các hướng dẫn, yêu cầu
của Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND Thành phố trong việc thực hiện Đề án.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tham
mưu UBND Thành phố ký Chương trình phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương
và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Đề án số 06 gắn với
Luật Cư trú, Luật Căn cước công dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; tạo
sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân trong việc thực hiện Đề án.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông;
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố;
Văn phòng UBND Thành phố, Sở Tư pháp và các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tham
gia phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, rà
soát tham mưu, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật,
hoàn thiện chính sách pháp luật có liên quan đến việc quản lý khai thác Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ
thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế
- xã hội, trước mắt tập trung thực hiện:
a) Hoàn thiện chính sách, pháp luật
về phát triển cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến
thông tin dân cư; sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm
giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo
điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới; xây dựng Luật Bảo vệ dữ
liệu cá nhân; Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định
định danh và xác thực điện tử; sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn; Thông tư hướng
dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu
quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các Bộ, ngành, địa
phương.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Công an Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ
triển khai thực hiện của Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan.
b) Phối hợp xây dựng
cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư qua việc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, phòng chống lộ
lọt dữ liệu.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Công an Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên
quan thực hiện theo chỉ đạo, phân cấp của Bộ Công an;
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ
triển khai thực hiện của Bộ Công an.
c) Phối hợp xây dựng Thông tư quy
định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ
chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân
cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây
dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và
đúng pháp luật.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Sở Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố
và các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ
triển khai thực hiện của Bộ Tài chính.
d) Nghiên cứu, rà soát, tham mưu đề
xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của Thành phố để đảm bảo việc sử dụng Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc thực hiện các thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã liên quan;
- Thời gian thực hiện: Thực hiện theo
yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.
đ) Phối hợp triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở
dữ liệu Quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ
các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia, cấp Thành phố.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Sở Khoa học và Công nghệ;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã liên quan;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Triển
khai thực hiện việc kết nối, tích hợp,
khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ
thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử
theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan để
phục vụ 05 nhóm tiện ích sau:
(1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
(2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội;
(3) Phục vụ công dân số;
(4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ
kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư;
(5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp.
Các nhiệm vụ cần triển khai cụ thể:
3.1. Triển khai thực hiện việc kết nối, tích hợp, khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân
gắn chip điện tử theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ,
ngành có liên quan để phục vụ việc giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
(1) Phối hợp thực hiện việc tích hợp,
cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn
cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở
dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong
giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Cục thuế thành phố
Hà Nội;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài Chính, Bộ Công an.
(2) Phối hợp với các Bộ, ngành hướng
dẫn thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch
vụ công Thành phố, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống một
cửa điện tử Thành phố, phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện
thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã
có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố,
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an.
(3) Triển khai thu thập dữ liệu định danh điện tử đảm bảo đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số
34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và
xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của Bộ Công an.
(4) Thực hiện việc kết nối với Cổng
Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài
khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến tại Thành phố.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan.
(5) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ cơ sở dữ
liệu với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố,
Văn phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Nội vụ;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan.
(6) Căn cứ chỉ đạo của Văn phòng
Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan triển khai các dịch vụ công
thiết yếu bảo đảm thực hiện chuẩn hóa (tại Phụ lục II kèm
theo), tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử
dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố,
các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan.
(7) Thực hiện số hóa và tái sử dụng
kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến
thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để
làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND
Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo
của các Bộ, ngành liên quan.
(8) Triển khai theo dõi, giám sát,
đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ
công Thành phố.
- Đơn vị chủ trì
thực hiện: Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của Văn phòng Chính phủ.
(9) Tuyên truyền, triển khai hiệu quả
ứng dụng VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như: Y tế,
bảo hiểm xã hội, thuế, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn
cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an Thành phố;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của các Bộ, ngành liên quan.
(10) Triển khai xác thực thông tin,
xác minh định danh điện tử đối với thông tin đương sự, bị can, bị cáo, người
tham gia tố tụng... hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ hệ thống
Tòa án điện tử trên Cổng Dịch vụ, hệ thống thông tin quản
lý án điện tử; triển khai tố tụng điện tử, xét xử trực tuyến và hoạt động của
Tòa án điện tử.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Công an Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Tòa án nhân dân
Thành phố;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2022.
(11) Rà soát, tham mưu tái cấu trúc
quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích
hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Thành phố
phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố và các đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ
đạo của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan.
3.2. Căn cứ vào sự chỉ đạo của Chính
phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Triển khai việc ứng dụng các
tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, viễn thông trên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công
dân gắn chip điện tử; các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không
dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước...
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an Thành phố, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị
xã và cơ quan, tổ chức liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên
quan).
3.3. Triển khai các ứng dụng phục vụ
phát triển công dân số, đảm bảo thực hiện hiệu quả việc định danh điện tử đối
với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu nhận đối với 100% yêu cầu tạo lập danh tính
điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính,
chứng minh nhân dân, dịch vụ công. Từng bước thay thế các giấy
tờ của công dân trong một số giao dịch theo quy định của pháp
luật. Phối hợp xây dựng hệ sinh thái, cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại
điện tử, nền thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các
loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử trên
ứng dụng VNEID. Thường xuyên cập nhật dữ liệu dân cư bảo
đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”. Duy trì thường xuyên công tác cấp thẻ Căn
cước công dân gắn chip điện tử, đảm bảo tất cả công dân đủ điều kiện được cấp
căn cước công dân kịp thời.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Công an Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
Thành phố;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên
quan).
3.4. Phối hợp hoàn thiện hệ sinh
thái, kết nối khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư. Phối hợp thực hiện
xây dựng, tích hợp kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, triển khai trên
địa bàn thành phố Hà Nội đảm bảo thông suốt, hiệu quả, phấn đấu việc giải quyết
thủ tục phục vụ công dân được chính xác và thuận lợi.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Công an Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành
liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên
quan).
3.5. Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các thông tin đã được tích hợp, ứng dụng trên nền tảng công nghệ 4.0 để thống
kê, phân tích, đánh giá cung cấp các thông tin đa dạng hữu ích phục vụ công tác
chỉ đạo điều hành nhất là trong việc hoạch định chính sách, kinh tế, xã hội để
phục vụ việc điều hành của Thành phố.
- Đơn vị chủ trì tham mưu, phối hợp:
Văn phòng UBND Thành phố,
- Đơn vị phối hợp: Công an Thành phố
và các Sở, ban, ngành liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên
quan).
4. Tiếp
tục thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021; Tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên
quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan mình.
Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài
liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc quy trình,
điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND
Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và các Bộ,
ngành liên quan).
5. Bố trí
nguồn nhân lực; rà soát cơ sở vật chất, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thông tin, đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; nâng cấp
hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp cung cấp
100% dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia trong năm 2022.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND
Thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Thông
tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành và UBND quận,
huyện, thị xã liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2022.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách
hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm,
căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế
hoạch và tổng hợp chung vào dự toán của Sở, ban, ngành,
địa phương mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2022;
2. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên bố trí kinh phí giao các đơn vị chủ trì
theo từng nhiệm vụ để đảm bảo triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ
tịch UBND Thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện Đề án 06 trên
địa bàn Thành phố. Chủ tịch UBND Thành phố phân công đồng chí Lê Hồng Sơn - Phó
Chủ tịch Thường trực UBND Thành phố giúp Chủ tịch UBND Thành phố trực tiếp chỉ
đạo việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch và xem xét, giải quyết các công
việc thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Giao
Công an Thành phố tham mưu cho UBND Thành phố thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ thay thế Quyết định số 4468/QĐ-UBND ngày
18/10/2021 của UBND Thành phố về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
số 225/KH-UBND ngày 08/10/2021 về triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội,
phòng chống dịch Covid-19 và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội; chủ trì phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ
Công an, các Sở, ban, ngành có liên quan bảo đảm an ninh trật tự, an ninh thông
tin trong quá trình Chuyển đổi số.
3. Trên
cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu đã nêu tại Kế hoạch này các Sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch thực hiện, gửi về Văn phòng UBND
Thành phố, Công an Thành phố để theo dõi, phối hợp thực hiện hoặc lông ghép các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào Kế hoạch tổng thể của Thành phố để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả đáp ứng yêu cầu tiến độ được
giao. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng báo cáo tình hình kết quả thực hiện Kế
hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao về Văn phòng UBND Thành phố, Công an
Thành phố để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ
theo quy định.
4. Giao
Văn phòng UBND Thành phố chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện của các đơn vị, định kỳ
tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công
an theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Đ.C PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- CVP, PCVP: , P.T.T.Huyền, NC, KT, ĐT;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
PHỤ LỤC I
CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 17/02/2022 của UBND Thành phố)
1. Nhóm tiện ích phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến
- Năm 2022:
+ Phối hợp tích hợp, cung cấp dịch vụ
xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã
được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ
công Thành phố thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an
cung cấp.
+ Thực hiện chuẩn hóa, tái cấu
trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ
bảng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư
bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”; đẩy mạnh việc hoàn thành sản xuất, cấp
thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử cho công dân đủ điều
kiện nhưng chưa được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo quy
định.
+ Tham gia ý kiến hoàn thiện thể chế,
chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan
đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung xây dựng trình Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về
định danh và xác thực điện tử.
+ Phối hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế trong quý I năm
2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành
chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông
tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ Phối hợp kết nối, chia sẻ, xác thực
thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố để phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những
thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được
kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại.
+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong
việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an
sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của
ngành Công an.
+ Phối hợp chuẩn hóa, tái cấu trúc
quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên
cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành
phố đối với: 100% dịch vụ công của Bộ Công an đã tích hợp
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 20 dịch vụ công
thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, đất đai, lao động,....
+ Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của Cổng
Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Thành phố đã
được cấp trước khi Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ có hiệu lực, được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung
cấp.
+ Từng bước thay thế các giấy tờ cá
nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công
dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện
ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái
xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ
cán bộ, công chức, viên chức...
+ Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin
đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng
Dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển
khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
+ Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác
thực, định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ quý II năm 2022, kịp thời phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Tiếp tục tham gia góp ý xây dựng
hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo
điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân
cư. Trong đó, tập trung xây dựng trình Quốc hội thông qua Luật Căn cước công
dân sửa đổi.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ
liệu dân cư.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông
suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp.
+ 100% người dân khi thực hiện thủ
tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử
trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp
với Cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ
về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một
thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
+ 50% mẫu đơn, tờ
khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu
gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Tối thiểu 90%
người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư
trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân.
+ Tối thiểu 50%
thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn
giản hóa so với thời điểm ban hành Kế hoạch này.
+ 90% hồ sơ công việc liên quan đến
quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư
tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước).
+ 100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu
trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân để
xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương
sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của
vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ 70% mẫu đơn, tờ khai có thông tin
công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% hồ sơ công việc liên quan đến
quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư
tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước).
+ Tiếp tục tham gia góp ý xây dựng
hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát
triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư theo tình hình thực tiễn, chú
trọng phổ biến pháp lý liên quan đến các sáng kiến quản lý nhà nước.
+ Hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số hoạt động sản xuất,
kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chi cần cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh
điện tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Duy trì, phát triển, mở rộng cơ sở
hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
+ Hoàn thiện, mở rộng các công cụ
phân tích dữ liệu đa chiều trực quan
hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành,
hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi chính sách liên
quan đến dân cư.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt
động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp các
ứng dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục tổ chức triển khai công
tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tập trung đào tạo lực lượng chuyên gia
chuyên sâu về phân tích, khai phá dữ liệu sử dụng các công nghệ mới như Khoa
học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo.
+ Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng có kết quả, sản
phẩm phù hợp với định hướng phát triển, ứng dụng dữ liệu về dân cư.
+ Tiếp tục cập nhật đổi mới phương
thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch vụ
liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
+ Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân cư do
Bộ Công an phục vụ giao dịch dân sự, kinh tế.
2. Nhóm tiện ích phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
+ Phối hợp nghiên cứu tham gia góp ý
quy định của pháp luật đảm bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu
dân cư, định danh và xác thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Phối hợp
nghiên cứu, triển khai thí điểm việc ứng dụng các tính
năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài
chính, hoạt động ngân hàng và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
+ Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống định
danh và xác thực điện tử; nghiên cứu mở rộng việc ứng dụng hệ thống trong các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
+ Tích hợp, phát triển các ứng dụng
trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi
như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước... lên
ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử.
+ Triển khai rộng rãi việc ứng dụng
các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực
tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán,
cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
+ Triển khai hiệu quả ứng dụng di
động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ
như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu
khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
- Giai đoạn 2024 - 2025: Phối hợp
hoàn thiện hệ sinh thái các ứng dụng số, tiện ích cung cấp cho các bộ, ngành,
địa phương, tổ chức doanh nghiệp bảo đảm dữ liệu dân cư được xác thực thông qua
việc định danh và xác thực thông tin dân cư mức độ định danh có đảm bảo yếu tố sinh trắc học khi thực hiện các giao dịch phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục duy
trì vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; mô hình định danh xác thực
điện tử bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chuỗi giá trị ký số
điện tử, hợp đồng điện tử, định danh điện tử
tạo nên nền tảng chính phủ số với giá trị mới được tạo ra phục vụ công dân số.
3. Nhóm tiện ích phục vụ công dân
số
- Năm 2022:
+ Bảo đảm cho hoạt động tạo lập định
danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết
100% yêu cầu từ công dân về tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên
truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử
trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân thân, dịch vụ công.
+ Bảo đảm xác thực 100% các thông tin
thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn
chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký
xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao dịch
theo quy định pháp luật.
+ Cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ
thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID như: Dịch vụ cư
trú, căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ
khác.
- Giai đoạn 2023 - 2025: Đảm bảo 100%
các giao dịch của Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng
điện tử được định danh, ký số.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Phối hợp xây
dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng
thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ
của công dân trong các giao dịch điện tử.
4. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ
kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
- Năm 2022: 100% dữ liệu công dân
được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định danh cá
nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử
trong độ tuổi.
Đề xuất kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ
góp phần làm giàu dữ liệu dân cư, trong đó:
+ Tạo nền tảng để các lĩnh vực gần,
sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như lĩnh vực tư pháp, lao động thương binh xã hội...
+ Tập trung hoàn thành kết nối với
các Cơ sở dữ liệu quốc gia, các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch” đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và
thuận lợi.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Bảo
đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với các Cơ sở dữ liệu của Thành phố bảo đảm thông suốt, hoạt động hiệu quả.
5. Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp
- Năm 2022: Tổng hợp, phân tích, dự
báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ
sở dữ liệu khác để phục vụ việc điều hành, hoạch định chính sách kinh tế, xã
hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân và
nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Tích hợp với hệ thống thông tin chỉ đạo,
điều hành bảo đảm liên thông, nhanh chóng, hiệu quả.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Tiếp
tục đề xuất kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các Cơ sở dữ
liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm
tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ việc
điều hành, hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của
lực lượng Công an nhân dân, nhu cầu của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện,
thị xã và tổ chức, doanh nghiệp.
PHỤ LỤC II
DANH
MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THIẾT YẾU ƯU TIÊN TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU DÂN CƯ
CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VỚI CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA VÀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ PHỤC VỤ GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch số 54/KH-UBND
ngày 17/02/2022 của UBND Thành phố)
TT
|
Thủ
tục hành chính
|
Cấp
độ
|
Cơ
quan chủ trì tham mưu, phối hợp
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi
đã được cấp thẻ Căn cước công dân
|
4
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố, các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
Tháng
3/2022
|
2
|
Cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân
|
3
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
3
|
Đăng ký thường trú
|
4
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
4
|
Đăng ký tạm trú
|
4
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
5
|
Khai báo tạm vắng
|
4
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
6
|
Thông báo lưu trú
|
4
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
7
|
Đăng ký, cấp biển số mô tô, xe gắn máy
|
3
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
8
|
Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt
nguội)
|
4
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
9
|
Đăng ký khai sinh
|
3
|
Sở
Tư pháp
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
10
|
Đăng ký khai tử
|
3
|
Sở
Tư pháp
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
11
|
Đăng ký kết hôn
|
3
|
Sở
Tư pháp
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
12
|
Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông
|
3
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
13
|
Thủ tục làm con dấu mới và cấp Giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu
|
4
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
14
|
Thủ tục làm con dấu thu nhỏ, dấu
nổi, dấu xi và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu
|
4
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Tháng
3/2022
|
15
|
Liên thông đăng ký khai sinh đăng
ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi
|
3
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Công
an Thành phố, Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Thành phố và
các quận, huyện, thị xã
|
Tháng
5/2022
|
16
|
Liên thông đăng ký khai tử - Xóa
đăng ký thường trú - Trợ cấp mai
táng phí
|
3
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Công
an Thành phố, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã
hội Thành phố và các quận, huyện, thị xã
|
Tháng
5/2022
|
17
|
Tích hợp tính
giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
|
4
|
Bảo
hiểm xã hội Thành phố
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố
|
Tháng
5/2022
|
18
|
Đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay
đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân
|
4
|
Cục
thuế thành phố Hà Nội
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố, Sở Tài chính
|
Tháng
5/2022
|
19
|
Đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông
tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy
tờ nhân thân, địa chỉ).
|
4
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố và các quận, huyện, thị xã
|
Tháng
5/2022
|
20
|
Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe
|
4
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố và các quận, huyện, thị xã
|
Tháng
5/2022
|
21
|
Đăng kí dự thi tốt nghiệp THPT quốc
gia và xét tuyển đại học, cao đẳng
|
4
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố và các quận, huyện, thị xã
|
Tháng
5/2022
|
22
|
Cấp phiếu lý lịch tư pháp
|
4
|
Sở
Tư pháp
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố và các quận, huyện, thị xã
|
Tháng
5/2022
|
23
|
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
|
4
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố, Bảo hiểm Xã hội Thành phố và các
quận, huyện, thị xã
|
Theo
chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
24
|
Cấp điện mới từ lưới điện hạ áp
(220/3 80V) (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện)
|
4
|
Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố
|
Tháng
5/2022
|
25
|
Thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán
điện (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện)
|
4
|
Tổng
công ty Điện lực TP Hà Nội
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố
|
Tháng
5/2022
|
PHỤ LỤC III
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND
ngày 17/02/2022 của UBND Thành phố)
TT
|
Nhiệm
vụ, giải pháp
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Tham mưu UBND Thành phố ký Chương
trình phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và chỉ đạo hệ thống thông
tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Đề án số 06 gắn với
Luật Cư trú, Luật Căn cước công dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các
tầng lớp nhân dân; tạo sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân trong việc thực hiện
Đề án
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Công
an Thành phố; Văn phòng UBND Thành phố, Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã;
|
Thường
xuyên
|
II
|
Phối hợp tham gia góp ý, tham
mưu xây dựng hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng
dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư
|
|
|
|
1
|
Thông tư quy định về mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch
vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo
nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ
liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật
|
Sở
Tài chính
|
Công
an Thành phố và các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Theo
tiến độ triển khai thực hiện của Bộ Tài chính
|
2
|
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và
phát triển kinh tế - xã hội
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Thực
hiện theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ
|
3
|
Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Thực
hiện theo yêu cầu của Bộ Công an
|
4
|
Nghị định định danh và xác thực
điện tử
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Thực
hiện theo yêu cầu của Bộ Công an
|
5
|
Thông tư hướng dẫn trao đổi thông
tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
các bộ, ngành, địa phương
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Thực
hiện theo yêu cầu của Bộ Công an
|
6
|
Góp ý sửa đổi, bổ sung Nghị định số
137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận
hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút
gọn
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Thực
hiện theo yêu cầu của Bộ Công an
|
7
|
Sửa đổi Luật Căn cước công dân và
các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều
kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Thực
hiện theo yêu cầu của Bộ Công an
|
8
|
Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Thực
hiện theo yêu cầu của Bộ Công an
|
9
|
Phối hợp xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu
với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng
chống lộ lọt dữ liệu
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan
|
Thực
hiện theo yêu cầu của Bộ Công an
|
10
|
Phối hợp triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình
khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã có liên quan
|
Thường
xuyên
|
III
|
Phục vụ giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
|
|
|
1
|
Phối hợp tích hợp, cung cấp dịch vụ
xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông
tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.
|
Văn
phòng UBND Thành phố.
|
Cục
thuế Hà Nội
|
Theo
chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính
|
2
|
Phối hợp hướng dẫn thực hiện tích
hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch
vụ công Thành phố, Hệ thống một cửa điện tử Thành phố
phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính
theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Công
an Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, quận, huyện,
thị xã liên quan
|
Theo
chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an
|
3
|
Triển khai, phát triển, nâng cấp hệ
thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các
yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Theo
chỉ đạo của Bộ Công an
|
4
|
Thực hiện kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản
điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, quận,
huyện, thị xã liên quan
|
Theo
chỉ đạo của Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan
|
5
|
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu
với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
|
Sở
Tư pháp
|
Công
an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội
vụ
|
Theo
chỉ đạo của Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan
|
6
|
Căn cứ chỉ đạo của Văn phòng Chính
phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan triển khai các dịch vụ công
thiết yếu bảo đảm thực hiện chuẩn hóa (tại Phụ lục II kèm theo), tái cấu trúc
quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia
sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Công
an Thành phố, các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Theo
chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ
Công an và các Bộ, ngành có liên quan
|
7
|
Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết
quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến
thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để
làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
Theo
chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan
|
8
|
Triển khai theo dõi, giám sát, đánh
giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
Theo
chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ
|
9
|
Tuyên truyền, triển khai có hiệu
quả ứng dụng VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông
tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, thuế, giấy phép lái xe, hoạt động
ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố
giác tội phạm...
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Sở
Thông tin và truyền thông, Công an Thành phố
|
Theo
chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan
|
10
|
Triển khai xác thực thông tin, xác
minh định danh điện tử đối với thông tin đương sự, bị
can, bị cáo, người tham gia tố tụng... hoặc xác minh thông tin chứng cứ của
vụ án phục vụ hệ thống Tòa án điện tử trên Cổng Dịch vụ, hệ thống thông tin
quản lý án điện tử; triển khai tố tụng
điện tử và xét xử trực tuyến, và hoạt động của Tòa án
điện tử
|
Công
an Thành phố
|
Tòa
án nhân dân Thành phố
|
Từ
tháng 3/2022
|
11
|
Rà soát, tham mưu tái cấu trúc quy
trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích
hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng
Dịch vụ công Thành phố hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện
thủ tục hành chính
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Công
an Thành phố, các đơn vị liên quan
|
Theo
sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan
|
IV
|
Phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội
|
|
|
|
1
|
Phối hợp triển khai việc ứng dụng
các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, viễn thông lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn
cước công dân gắn chip điện tử; mở rộng ứng dụng trong
các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Tích hợp, phát
triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử
với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử,
thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước...
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Công
an Thành phố, các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
Từ
tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ,
ngành có liên quan)
|
V
|
Phục vụ phát triển
công dân số
|
|
|
|
1
|
Phối hợp thực hiện bảo đảm cho hoạt
động định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu tạo lập danh tính
điện tử cho công dân. Tuyên truyền phổ
biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh
điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân dân, dịch vụ công. Bảo đảm xác thực 100% các thông tin thiết yếu quan trọng
trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử, từng
bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số giao dịch theo quy định
của pháp luật. Xây dựng hệ sinh thái, cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương
mại điện tử, nền thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay
thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch
điện tử trên ứng dụng VNEID. Thường xuyên cập nhật dữ
liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”. Duy trì thường xuyên công
tác cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử, đảm bảo tất cả công dân đủ
điều kiện được cấp căn cước công dân kịp thời.
|
Công
an Thành phố
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Từ
tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo
sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan)
|
VI
|
Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ
kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
|
|
|
|
1
|
Phối hợp hoàn thiện hệ sinh thái,
kết nối khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư. Phối hợp thực hiện xây
dựng, tích hợp kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc với Cơ sở
dữ liệu của các bộ, ngành, của Thành phố Hà Nội đảm bảo thông suốt hoạt động
hiệu quả, phấn đấu việc giải quyết thủ tục phục vụ công dân được chính xác và
thuận lợi.
|
Công
an Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Từ
tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ,
ngành có liên quan)
|
VII
|
Phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành
|
|
|
|
1
|
Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và các thông tin đã được tích hợp, ứng dụng trên nền
tảng công nghệ 4.0 để thống kê phân tích đánh giá cung cấp
các thông tin đa dạng hữu ích phục vụ công tác chỉ đạo điều hành nhất là
trong việc hoạch định chính sách, kinh tế, xã hội để phục
vụ việc điều hành của Thành phố.
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Công
an Thành phố, các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
Từ
tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ,
ngành có liên quan)
|
VIII
|
Đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện việc đổi mới cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021; Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ
công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ,
cơ quan mình.
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Từ
tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và các
Bộ, ngành có liên quan)
|
2
|
Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài
liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc quy
trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Từ
tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và các
Bộ, ngành có liên quan)
|
IX
|
Bố trí nguồn lực, cơ sở vật chất
phục vụ triển khai
|
|
|
|
|
Bố trí nguồn nhân lực; Rà soát cơ
sở vật chất, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, đảm bảo cho việc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp cung cấp 100% dịch vụ công trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2022.
|
Văn
phòng UBND Thành phố
|
Sở
Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã
|
Từ
tháng 3/2022
|