ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 473/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 07 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Công
văn số 2390/BTTTT-THH ngày 29/6/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
triển khai Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chuyển đổi số trong toàn bộ các cơ
quan trong hệ thống chính trị trong tỉnh, xây dựng chính quyền số, doanh nghiệp
số và xã hội số góp phần xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
an toàn và hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Phát triển Chính quyền số, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp
báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Các cơ sở dữ liệu dùng chung được kết
nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để
cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn
vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 10% GRDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 7%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ
trên 80% hộ gia đình, 100% xã.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G
và điện thoại di động thông minh.
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh
toán điện tử trên 50%.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Phát triển Chính quyền số, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác
nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
90% hồ sơ công tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên
môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng
kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ
quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh
nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh
nghiệp.
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 15% đến 20% GRDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 8%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng
rộng cáp quang.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G.
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh
toán điện tử trên 80%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ ƯU
TIÊN CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Nhiệm vụ, giải
pháp tạo nền móng chuyển đổi số
a) Chuyển đổi nhận thức
- Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp, truyền cảm hứng về chuyển đổi
số trong cơ quan, tổ chức, ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Tổ chức phổ
biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của
chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với Nghị quyết, chiến
lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
- Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho phép thử nghiệm
cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững, liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy
phát triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ
trách.
- Xây dựng lề lối, phương thức làm việc
ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, trong tác nghiệp,
sử dụng dữ liệu số triệt để, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về chuyển đổi số bằng nhiều hình thức khác nhau như: trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trên Cổng/trang thông tin điện tử,
trên mạng xã hội. Chia sẻ, phổ biến, tôn vinh gương thành công điển hình về
chuyển đổi số.
- UBND các huyện, thành phố chủ động
lựa chọn một xã, phường, thị trấn để triển khai thử nghiệm công tác truyền
thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản
như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán
điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
b) Kiến tạo thể chế
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản quản lý, điều hành trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng
yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số,
khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu
trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh
doanh mới dựa trên công nghệ số,
Internet và không gian mạng.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin và truyền thống để bảo đảm đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn
lực từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi số theo hướng khuyến khích mọi tổ chức,
cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số.
- Nghiên cứu chính sách, quy định cụ
thể về thuế, phí để khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các
dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển hạ tầng số
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng
chất lượng cao trên toàn tỉnh. Ưu tiên phát triển tại các cơ quan nhà nước, trường
học, bệnh viện, khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Rà soát, bổ sung mua sắm thiết bị mạng,
an toàn thông tin có tốc độ cao, thế hệ mới, hiện đại có tính năng bảo mật, bảo
đảm an toàn, an ninh mạng để triển khai kết nối và xử lý dữ liệu đến từng nút mạng
trong các cơ quan hệ thống chính trị của tỉnh.
- Đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp
dữ liệu (thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) sử dụng công nghệ điện toán đám
mây, bảo đảm đáp ứng sự sẵn sàng để triển khai các cơ sở dữ liệu dùng chung,
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo mô hình tập trung ổn định, an toàn thông
tin mạng và tính dự phòng cao, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của
tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (Ipv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang
thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng
tên miền quốc gia (.vn).
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành
quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng
phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết
nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển
hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu
tư trùng lặp.
d) Phát triển nền tảng số
Xác định danh sách các nền tảng số có
khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại
điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên
và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính doanh
nghiệp, đô thị, ngân hàng số và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
công nghệ số đầu tư phát triển các hệ thống này.
đ) Phát triển dữ liệu
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện các
cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tích hợp và chia sẻ dữ liệu
qua Trục nền tảng liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) bảo đảm
tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông, bảo đảm kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước tỉnh và các Bộ, ngành, Trung ương. Đồng thời,
nâng cao năng lực quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu, quản trị dữ liệu trong cơ
quan nhà nước tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật dữ liệu cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành kịp thời, đầy
đủ, chất lượng, sử dụng dữ liệu số làm nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử,
Chính quyền số.
e) Tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn,
an ninh mạng
Xây dựng và triển khai hệ thống giám
sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, tổ chức tại tỉnh, giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả người
sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước những rủi ro và khi xảy ra sự cố.
ê) Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát
triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số
công nghệ cốt lõi có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI),
chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ
các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp truyền
thống đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất,
thương mại.
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố chủ động hợp tác trong việc tham gia quản lý các tài nguyên chung
trong môi trường số và trên không gian mạng.
2. Một số nhiệm vụ,
giải pháp phát triển chính quyền số
a) Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin một cửa điện tử của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố để
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ
các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4. Thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện từ, số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
b) Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình
nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường
gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa
hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
c) Thử nghiệm triển khai hiệu quả một
số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều
hành đô thị thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh để triển khai thử
nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền
điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Xác định mô hình
triển khai thành công để phổ biến, nhân rộng.
d) Triển khai các chương trình nâng
cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
đ) Xây dựng hệ thống báo cáo của tỉnh
kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ
liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
chính quyền các cấp theo thời gian thực.
3. Một số nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế số
- Xây dựng thị trường thương mại điện
tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng
rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
- Phát triển nền tảng thương mại điện
tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản
xuất, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại bán
lẻ, các Công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng.
- Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ
tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
4. Một số nhiệm vụ,
giải pháp phát triển xã hội số
a) Tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại
kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
b) Hàng năm cử đào tạo, bổ sung cử
nhân, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin.
c) Triển khai áp dụng mô hình giáo dục
tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh,
doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo,
tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
d) Đánh giá các tác động của công nghệ
số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của
công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp
và người dân; giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu
cực bởi công nghệ số.
5. Một số lĩnh vực
cần ưu tiên chuyển đổi số
a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế
- Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa
bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ
sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ
sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.
- Xây dựng và từng bước hình thành hệ
thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công
nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành
chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh
án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành
các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên
công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về
y tế.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi
người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức
khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như
là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm
sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.
- Căn cứ hành lang pháp lý và các văn
bản quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế xây dựng hướng dẫn cụ thể các quy
định để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người
dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi
phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân.
b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo
dục
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học
từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học
tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy
và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục
vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.
- 100% các cơ sở giáo dục triển khai
công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học
sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình, ứng dụng
công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị
của học sinh trước khi đến lớp học.
c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng
- Xây dựng tài chính điện tử và thiết
lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện
công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc, chứng khoán.
- Chuyển đổi số trong các ngân hàng
thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các
kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với
các công ty công nghệ tài chính (fintech) và trung gian
thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân hàng để thúc
đẩy phổ cập tài chính quốc gia, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn
những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân
hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động,
cho vay ngang hàng.
- Hỗ trợ khả năng tiếp cận vốn vay nhờ
các giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng và mô hình chấm điểm
đáng tin cậy.
d) Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông
nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao
theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công
nghệ số trong nền kinh tế.
- Từng bước thực hiện chuyển đổi số
nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ
liệu lớn của ngành như về đất đai, quản lý bảo vệ rừng, tưới tiêu, cây trồng, vật
nuôi. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai
để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng
hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung
ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực
phẩm.
- Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ
trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông
nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
- Phát triển hệ thống giao thông
thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, quốc lộ. Chuyển đổi các hạ
tầng logistics (như: cảng thủy nội địa, kho vận...).
- Phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển
thành một hệ thống một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối
ưu để vận chuyển hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng
gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính
liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ
tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý
phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện
số.
e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng
lượng
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng
lượng, trong đó ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự
động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
- Kết nối các đồng hồ đo điện số để cải
thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh
hơn, hỗ trợ người dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất,
mất mát điện năng.
f) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường
Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
cụ thể như: Cơ sở dữ liệu đất đai; các cơ sở dữ liệu về lĩnh vực khác (nền địa
lý; quan trắc tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; biến đổi
khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;...); triển khai các giải
pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh
báo sớm thiên tai.
g) Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: Xây dựng chiến lược và
cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo
ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số
cho người lao động.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn phòng
UBND tỉnh
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin một cửa điện tử của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố để cung
cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các
dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình
nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường
gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa
hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban trực tiếp
chỉ đạo, điều hành (chuyển đổi số,
xây dựng đô thị thông minh, Chính quyền điện tử, ...) điều phối các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin và truyền thông để bảo đảm
đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi
số theo hướng khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi
số.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của
tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực
tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp,
giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia (.vn).
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
- Xác định danh sách các nền tảng số
có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số
lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông,
xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế
toán, tài chính doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số và có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các hệ thống này.
- Xây dựng và triển khai hệ thống
giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, tổ chức tại tỉnh, giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả người
sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước những rủi ro và khi xảy ra sự cố.
- Xây dựng hệ thống báo cáo của tỉnh
kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ
liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
chính quyền các cấp theo thời gian thực.
- Thử nghiệm triển khai hiệu quả một
số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều
hành đô thị thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh để triển khai thử
nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền
điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Xác định mô hình
triển khai thành công để phổ biến, nhân rộng.
- Triển khai các chương trình nâng
cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng
chất lượng cao trên toàn tỉnh. Ưu tiên phát triển tại các cơ quan nhà nước, trường
học, bệnh viện, khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Rà soát, bổ sung mua sắm thiết bị mạng,
an toàn thông tin có tốc độ cao, thế hệ mới, hiện đại có tính năng bảo mật, bảo
đảm an toàn, an ninh mạng để triển khai kết nối và xử lý dữ
liệu đến từng nút mạng trong các cơ quan hệ thống chính trị của tỉnh.
- Đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp
dữ liệu (thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) sử dụng công nghệ điện toán đám
mây, bảo đảm đáp ứng sự sẵn sàng để triển khai các cơ sở dữ liệu dùng chung,
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo mô hình tập trung ổn định, an toàn thông
tin mạng và tính dự phòng cao, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện các
cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tích hợp và chia sẻ dữ liệu
qua Trục nền tảng liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu cấp
tỉnh (LGSP) bảo đảm tuân thủ kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông, bảo đảm
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước tỉnh và các Bộ, ngành, Trung
ương. Đồng thời, nâng cao năng lực quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu, quản trị dữ
liệu trong cơ quan nhà nước tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu
tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và
các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào các bộ Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index).
4. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí
kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thực
hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu
trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh
doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số
công nghệ cốt lõi có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI),
chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ
các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp truyền
thống đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất,
thương mại.
- Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của
doanh nghiệp.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Triển khai áp dụng mô hình giáo dục
tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh,
doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo,
tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học
từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học
tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy
và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát
triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể
hóa.
- 100% các cơ sở giáo dục triển khai
công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học
sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình, ứng dụng
công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước
khi đến lớp học.
- Phối hợp với sở Lao động - Thương
binh và Xã hội bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo và dạy nghề gắn với
công nghệ số.
7. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình đào tạo bổ
sung, đào tạo kỹ năng lao động mới cho người lao động.
- Nghiên cứu, đánh giá các tác động của
công nghệ số đến xã hội; nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy hình thành các trung tâm hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng tác động bởi
công nghệ số theo hướng xã hội hóa.
- Đánh giá các tác động của công nghệ
số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của
công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng
xử trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân; giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động
tiêu cực bởi công nghệ số.
8. Sở Y tế
- Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa
bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ
sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ
sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.
- Xây dựng và từng bước hình thành hệ
thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công
nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành
chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh
án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành
các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên
công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về
y tế.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi
người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức
khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như
là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm
sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.
- Căn cứ hành lang pháp lý và các văn
bản quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế xây dựng hướng dẫn cụ thể các quy
định để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người
dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi
phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân.
9. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền
kinh tế.
- Từng bước thực hiện chuyển đổi số
nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ
liệu lớn của ngành như về đất đai, quản lý bảo vệ rừng, tưới tiêu, cây trồng, vật nuôi. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất
lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất
lượng cây trồng hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung
ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực
phẩm.
Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong
công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp
như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
10. Sở Giao
thông vận tải
- Phát triển hệ thống giao thông
thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, quốc
lộ.
- Phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành
một hệ thống một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận
chuyển hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ
đăng ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ
tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số,
đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều
khiển phương tiện số.
11. Sở Công
Thương
- Xây dựng thị trường thương mại điện
tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng
rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
- Phát triển nền tảng thương mại điện
tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản
xuất, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại bán
lẻ, các Công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng.
- Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ
tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
- Chỉ đạo, đôn đốc chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng, trong đó ưu tiên tập trung cho
ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng
điện một cách hiệu quả; Kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự
chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người dùng
cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng.
12. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan
xây dựng Đề án chính sách để thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao đào tạo sau đại học các ngành công nghệ lõi cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư sau khi có Đề án của Chính phủ và hướng dẫn các Bộ, ngành liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu củng cố đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh và đơn vị sự nghiệp về công nghệ thông tin.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông triển khai nhiệm vụ lồng ghép tiêu chí
đánh giá về chuyển đổi số vào bộ Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
- Tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại
kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
13. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản
lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể như: Cơ sở dữ liệu đất
đai; các cơ sở dữ liệu về lĩnh vực khác (nền địa lý; quan trắc tài nguyên và
môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;...);
- Triển khai các giải pháp thông minh
trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên
tai.
14. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: Xây dựng chiến lược và
cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo
ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số
cho người lao động.
15. Các Doanh
nghiệp viễn thông
- Các doanh nghiệp viễn thông xây dựng,
phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh. Ưu tiên phát triển
tại các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp.
- Tham gia là nòng cốt triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp tạo nền tảng chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số trong Kế hoạch này.
- Chủ động thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn,
an ninh mạng.
16. Ngân hàng
nhà nước - Chi nhánh Đắk Nông
- Xây dựng tài chính điện tử và thiết
lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện
công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc, chứng
khoán.
- Chuyển đổi số trong các ngân hàng
thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các
kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với
các công ty công nghệ tài chính (fintech) và trung gian
thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân hàng để thúc
đẩy phổ cập tài chính quốc gia, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn
những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân
hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động,
cho vay ngang hàng.
- Hỗ trợ khả năng tiếp cận vốn vay nhờ
các giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng và mô hình chấm điểm
đáng tin cậy.
17. Cục Thuế tỉnh
Nghiên cứu chính sách, quy định cụ thể
về thuế, phí để khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch
vụ số trên địa bàn tỉnh.
18. UBND các huyện,
thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông
tin, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên và cộng đồng người dân tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện; định kỳ, báo cáo kết quả về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin
và Truyền thông) trước ngày 01 tháng 12 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh Đắk Nông;
- Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KTN(L).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|