ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4341/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 02
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN SỔ SỨC KHỎE ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ
TÍCH HỢP TRÊN ỨNG DỤNG VNEID TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh
số 15/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023; Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25
tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử; Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án
06/CP); Quyết định số 130/QĐ-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra phục vụ quản lý, giám định, thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và giải quyết các chế độ liên quan; Quyết định
số 4750/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 130/QĐ-BYT; Quyết định số 1332/QĐ-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành số sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng
VNeID; Quyết định số 2733/QĐ-BYT ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành hướng dẫn thí điểm thực hiện Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên
ứng dụng VNeID;
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ công tác
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thí điểm thực hiện Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng
VNeID trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Kế hoạch) với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Việc triển khai thí điểm thực
hiện Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID trên địa bàn tỉnh
Kon Tum đảm bảo theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số để kết nối thông tin hình thành trong quá trình khám,
chữa bệnh của người dân tại các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân nhằm phục vụ
công tác quản lý y tế được chính xác, kịp thời, từ đó nâng cao chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh.
- Trên cơ sở ứng dụng các tiện
ích từ Sổ sức khỏe điện tử giúp người dân có thể theo dõi, quản lý thông tin sức
khỏe của bản thân thuận tiện; chủ động trong việc phòng, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cá nhân; giảm thiểu giấy tờ, thời gian cho người dân khi đi khám, chữa bệnh
tại các cơ sở y tế trên địa bàn.
2. Yêu cầu: Trong quá
trình sử dụng, khai thác dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử của người dân cần bảo đảm
bảo mật tuyệt đối các thông tin cá nhân. Dữ liệu liên thông Sổ sức khỏe điện tử
VNeID cần phải thực hiện theo các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
II. PHẠM VI
THỰC HIỆN
Tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh
công lập và tư nhân có triển khai công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT)
trên địa bàn tỉnh Kon Tum được cấp giấy phép hoạt động theo Luật Khám bệnh, chữa
bệnh, sử dụng cho tất cả loại hình khám bệnh ngoại trú, điều trị ngoại trú, điều
trị nội trú, điều trị ban ngày, kê đơn lĩnh thuốc theo hẹn, khám chữa bệnh từ
xa.
III. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1: Thời
gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- 100% các cơ sở khám, chữa bệnh
hoàn thành việc đăng kí và cấp mã liên thông dữ liệu của cơ sở khám, chữa bệnh.
- 100% các cơ sở khám, chữa bệnh
thuộc phạm vi thí điểm hoàn thiện, đảm bảo các điều kiện chuẩn bị liên thông dữ
liệu tại các cơ sở khám chữa bệnh quy định tại Điều 4 Phụ lục 01 Quyết định số
2733/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
- 100% các cơ sở khám, chữa bệnh
hoàn thành việc xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm, phân công nhiệm vụ trách
nhiệm cụ thể tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- 100% các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn triển khai liên thông dữ liệu lên cổng
tiếp nhận dữ liệu giám định BHYT.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
về Sổ sức khoẻ điện tử trên ứng dụng VNeID cho người dân.
2. Giai đoạn 2: Thời
gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 4 năm 2025.
- 100% các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh triển khai tiếp nhận, đăng ký khám chữa bệnh sử dụng Số Thẻ Căn cước, Số định
danh cá nhân, Số thẻ BHYT; ghi nhận, ký số và liên thông dữ liệu Sổ sức khoẻ điện
tử VNeID.
- Tiếp nhận khám bệnh, chữa bệnh
bằng Sổ sức khỏe điện tử VNeID.
- Đánh giá kết quả triển khai
thí điểm.
IV. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Triển
khai liên thông dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử VNeID: Triển khai
liên thông dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử VNeID theo quy trình tại Điều 5 Phụ lục
01 Quyết định số 2733/QĐ-BYT. Cụ thể:
a) Bước 1. Đăng ký mã liên
thông dữ liệu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh):
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh chưa có mã liên thông dữ liệu trên Cổng tiếp
nhận dữ liệu giám định BHYT có văn bản đề xuất gửi Sở Y tế để được cấp mã cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh (trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc quản lý của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an) theo quy định tại Quyết định số 384/QĐ-BYT ngày 01
tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nguyên tắc cấp mã cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
- Thời hạn hoàn thành: Trước
ngày 15 tháng 12 năm 2024.
b) Bước 2: Đăng ký tài khoản
liên thông Sổ sức khỏe điện tử VNeID:
- Đơn vị thực hiện: Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh chưa có tài khoản liên thông dữ liệu lên Cổng tiếp nhận dữ
liệu giám định BHYT thì có văn bản đăng ký tài khoản liên thông theo hướng dẫn
của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh để được cấp
tài khoản liên thông dữ liệu lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định BHYT.
- Thời hạn hoàn thành: Trước
ngày 31 tháng 12 năm 2024.
c) Bước 3: Cấu hình liên
thông dữ liệu: Cấu hình liên thông dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử VNeID theo
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 130/QĐ-BYT và Quyết định
số 4750/QĐ-BYT.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở
khám chữa bệnh chuẩn bị sẵn sàng cho việc liên thông dữ liệu Sổ sức khoẻ điện tử
VNeID. Cụ thể:
+ Máy tính có kết nối Internet.
+ Phần mềm quản lý thông tin
khám, chữa bệnh có thể ghi nhận được các thông tin của Sổ sức khoẻ điện tử
VNeID, đồng thời được cấu hình để liên thông dữ liệu theo chuẩn và định dạng dữ
liệu ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ- BYT và Quyết định 4750/QĐ-BYT.
+ Chữ ký số, chứng thư số của
cơ sở khám, chữa bệnh để ký số xác thực dữ liệu trước khi liên thông lên Cổng
tiếp nhận dữ liệu giám định BHYT.
+ Bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin mạng tại cơ sở và bảo đảm bảo mật thông tin khi kết nối, chia sẻ và
liên thông dữ liệu.
+ Có quy chế sử dụng và quy
trình triển khai Sổ sức khoẻ điện tử VNeID tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt.
- Thời hạn hoàn thành: Trước ngày
31 tháng 12 năm 2024.
d) Bước 4. Tiếp nhận đăng ký
khám chữa bệnh sử dụng Số thẻ BHYT, Số Thẻ Căn cước, Số định danh cá nhân:
- Đơn vị thực hiện: Cơ sở khám,
chữa bệnh tiếp nhận người bệnh đăng ký khám chữa bệnh sử dụng số thẻ BHYT, số
Thẻ Căn cước, số định danh cá nhân, trên thẻ nhựa hoặc trên VNeID.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
đ) Bước 5. Ghi nhận thông
tin khám chữa bệnh:
- Đơn vị thực hiện: Bác sĩ,
nhân viên y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi nhận thông tin và số hoá
dữ liệu sức khoẻ của người bệnh trên phần mềm quản lý khám chữa bệnh của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu ban hành kèm Quyết định 1332/QĐ-BYT.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
e) Bước 6. Ký số dữ liệu và
liên thông dữ liệu:
- Đơn vị thực hiện: Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ký số dữ liệu và liên thông dữ liệu thanh toán khám chữa bệnh
BHYT về Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định BHYT sau khi người bệnh kết thúc đợt
khám chữa bệnh.
- Thời gian thực hiện: Sau khi
người bệnh kết thúc đợt khám chữa bệnh.
g) Bước 7. Chia sẻ dữ liệu
hiển thị trên VneID
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trích
xuất dữ liệu Sổ sức khoẻ điện tử VNeID theo Quyết định 1332/QĐ-BYT để hiển thị
trên ứng dụng VNeID trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được dữ liệu (Trong
vòng 24 giờ kể từ khi nhận được dữ liệu).
2. Triển
khai sử dụng Sổ sức khỏe điện tử VNeID khi đi khám chữa bệnh
a) Bước 1. Đăng ký và tạo
tài khoản, xác thực: Người dân cần cài đặt ứng dụng VNeID và đã xác thực định
danh mức độ 2, tích hợp thông tin thẻ BHYT (nếu có). Đăng nhập ứng dụng VNeID
và truy cập vào ứng dụng “Sổ sức khoẻ điện tử”, đọc điều khoản và nhấn “Đồng ý
sử dụng ứng dụng Sổ sức khoẻ điện tử VNeID”. Bổ sung đầy đủ các thông tin cá
nhân như tên, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại, và thông tin y tế cơ bản khác.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh
hướng dẫn, hỗ trợ người dân cài đặt ứng dụng VNeID, kích hoạt tài khoản định
danh điện tử mức 2, tích hợp thẻ BHYT vào VNeID.
b) Bước 2. Người dân sử dụng
Sổ sức khoẻ điện tử VNeID khi đi khám, chữa bệnh: Người dân khi đi khám chữa
bệnh nếu có Sổ sức khoẻ điện tử VNeID đề nghị xuất trình Sổ sức khoẻ VNeID thay
cho sổ giấy.
- Đơn vị thực hiện: Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyên truyền, hướng dẫn người dân khi đi khám chữa bệnh dùng Sổ
sức khoẻ điện tử VNeID (nếu có) thay thế cho sổ giấy.
c) Bước 3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tiếp nhận thông tin trong Sổ sức khoẻ điện tử VNeID khi khám, chữa bệnh:
Bác sĩ, nhân viên y tế sử dụng thông tin có trong Sổ sức khoẻ VNeID của người
bệnh để khai thác thông tin hành chính, ra quyết định hỗ trợ chẩn đoán, điều trị
(Chú ý: các thông tin trên VNeID có giá trị như trên bản giấy: thông tin cá
nhân; số định danh công dân; thông tin thẻ BHYT; lịch sử khám, chữa bệnh; phiếu
hẹn khám lại; giấy chuyển tuyến trên ứng dụng VNeID có giá trị như trên bản giấy).
- Đơn vị thực hiện: Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
d) Bước 4. Ghi nhận và liên
thông kết quả khám, chữa bệnh: Các thông tin tóm tắt quá trình khám, chữa bệnh
được bác sĩ và nhân viên y tế ghi nhận trên hệ thống phần mềm của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, và liên thông lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định BHYT sau khi kết
thúc để tiếp tục hiển thị trên Sổ sức khoẻ điện tử VNeID phục vụ các lần khám bệnh,
chữa bệnh tiếp theo.
- Đơn vị thực hiện: Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
đ) Bước 5. Đăng xuất ứng dụng.
3. Báo cáo
định kỳ tình hình triển khai Sổ sức khoẻ điện tử VNeID
a) Thực hiện báo cáo định kỳ
6 tháng 1 lần trên trang báo cáo trực tuyến của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ
Y tế (cdc.kcb.vn)
- Nội dung báo cáo: Theo Điều 8
Phụ lục 1 Quyết định số 2733/QĐ-BYT.
- Đơn vị báo cáo: Sở Y tế; các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Báo cáo đột xuất khác khi
có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
Đơn vị báo cáo: Sở Y tế; các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh (khi có yêu cầu).
V. NGUỒN
KINH PHÍ
Ngân sách nhà nước đảm bảo theo
phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, địa phương theo dõi, triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám
sát, đôn đốc các đơn vị liên quan trong triển khai Sổ sức khoẻ điện tử trên ứng
dụng VNeID; tổng hợp tình hình, kết quả và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ 06
tháng một lần gửi Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh; lồng ghép vào báo cáo kết quả
thực hiện Đề án 06 định kỳ hằng tháng và trước 15 giờ thứ 5 hằng tuần.
- Cấp mã cơ sở khám, chữa bệnh
cho các cơ sở chưa có mã theo quy định. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở
khám, chữa bệnh trực thuộc triển khai liên thông dữ liệu Sổ sức khoẻ điện tử
VNeID theo quy định.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn triển khai liên thông dữ liệu lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định BHYT.
- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh (bao gồm công lập và ngoài công lập) triển khai thực
hiện thí điểm thực hiện Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng
VneID theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế và các nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch, trong đó tập trung: (1) Lập kế hoạch triển khai thực hiện Sổ sức khỏe điện
tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID tại đơn vị; trong đó phân công cán bộ
chuyên môn xây dựng quy trình triển khai ghi nhận thông tin, phân công cán bộ
công nghệ thông tin xây dựng quy trình liên thông dữ liệu kịp thời. Đôn đốc, kiểm
tra giám sát chất lượng liên thông dữ liệu. (2) Rà soát, đánh giá hiện trạng cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin, đường truyền Internet của đơn vị để đảm bảo việc
triển khai Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID. (3) Thực hiện tiếp nhận khám, chữa bệnh
bằng một trong các số định danh sau: Thẻ Căn cước, số định danh cá nhân, số thẻ
BHYT cho tất cả đối tượng người bệnh. (4) Bảo đảm việc ghi nhận, ký số và liên
thông dữ liệu Sổ sức khoẻ điện tử VNeID, tiếp nhận khám bệnh, chữa bệnh bằng Sổ
sức khỏe điện tử VNeID. (5) Đào tạo tập huấn cho bác sĩ và nhân viên y tế bảo đảm
ghi chép hồ sơ bệnh án theo đúng quy định, thực hiện tóm tắt hồ sơ bệnh án, tóm
tắt quá trình điều trị để cung cấp thông tin cho Sổ sức khỏe điện tử VNeID. (6)
Bảo đảm liên thông dữ liệu Sổ sức khoẻ điện tử VNeID lên Cổng tiếp nhận dữ liệu
giám định BHYT sau khi người bệnh kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh. (7) Bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định hiện hành. (8) Quản
lý, sử dụng các tài khoản đã được cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp đảm bảo an toàn
thông tin; thường xuyên rà soát và thông báo kịp thời về Bảo hiểm xã hội tỉnh
Kon Tum trong trường hợp có thay đổi liên quan đến tài khoản liên thông dữ liệu.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Là đầu mối liên hệ với đơn vị
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt nam để phối hợp với Sở Y tế triển khai liên thông dữ
liệu Sổ sức khỏe điện tử VNeID.
- Chủ trì tổ chức đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh triển khai liên thông dữ liệu lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định
BHYT.
- Hướng dẫn cơ sở khám, chữa bệnh
thực hiện quy trình đề nghị cấp tài khoản và duyệt tài khoản theo Văn bản đề
nghị của cơ sở khám, chữa bệnh khi có phát sinh.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đảm bảo các trường hợp khám
chữa bệnh sử dụng BHYT phải được tích hợp và thể hiện thông tin khám chữa bệnh
trên Sổ sức khỏe điện tử VNeID.
3. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an các huyện,
thành phố duy trì thực hiện thường xuyên công tác thu nhận hồ sơ cấp căn cước,
tài khoản định danh điện tử phục vụ triển khai Sổ sức khoẻ điện tử trên ứng dụng
VNeID; hướng dẫn, hỗ trợ người dân cài đặt ứng dụng VNeID, kích hoạt tài khoản
định danh điện tử mức 2, tích hợp thẻ BHYT vào VNeID.
- Phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan giám sát, hỗ trợ kỹ thuật về hạ tầng công nghệ thông tin
trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan thông tin, báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thời lượng
phát sóng, tuyên truyền về các nội dung tại Kế hoạch; lợi ích, ý nghĩa của việc
sử dụng Sổ sức khỏe điện tử VNeID; hướng dẫn sử dụng Sổ sức khỏe điện tử khi đi
khám chữa bệnh đến Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính: Căn cứ
dự toán của các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất và khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét bố trí kinh phí triển khai các
nhiệm vụ tại Kế hoạch theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ các nhiệm vụ tại Kế hoạch,
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả việc thực hiện Sổ
sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID trên địa bàn quản lý; đồng
thời bố trí nguồn kinh phí địa phương để triển khai Kế hoạch đạt hiệu quả, đảm
bảo đúng quy định.
- Chủ động rà soát, chuẩn bị
các điều kiện về hạ tầng: Máy tính, máy in, máy quét, kết nối mạng Internet tại
đơn vị; bố trí cán bộ, thiết bị để phối hợp với Công an huyện, thành phố hỗ trợ
người dân cài đặt ứng dụng VNeID, kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức 2,
tích hợp thẻ BHYT vào VNeID để người dân thực hiện khám chữa bệnh và theo dõi cập
nhật kết quả khám chữa bệnh, phiếu hẹn tái khám trên ứng dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh.
- Chỉ đạo các đơn vị, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến tiện ích của Đề án 06/CP đặc biệt là tiện ích sổ sức khỏe điện
tử trên ứng dụng VNeID phục vụ quá trình khám chữa bệnh.
- Phối hợp với Sở Y tế trong
công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai Sổ sức khỏe điện tử VNeID tại các
cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị tổ
chức, triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Y tế để
tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Y Ngọc;
- Các Sở: Y tế; Thông tin và Truyền thông; Tài chính;
- Công an tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP Trà Thanh Trí;
- Lưu: VT, KGVX.PTP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|