ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4108/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021
- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Đến năm 2030, tỉnh Ninh Thuận
thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh theo tám lĩnh
vực đề ra tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh bền vững; tiên phong thử
nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản
lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp trên toàn tỉnh; hình thành và phát
triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp và nhu cầu đời sống người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cơ bản đến năm
2025:
- Phát triển Chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động;
+ 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
+ 100% báo cáo định kỳ, báo cáo
thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo điện tử của tỉnh; kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống báo cáo tỉnh Ninh Thuận với Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ;
+ Kết nối, liên thông các cơ sở
dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số bao gồm các cơ sở dữ liệu
quốc gia về: Dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, tư
pháp,… để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục
vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
+ Ninh Thuận nằm trong nhóm
15-20 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước về chỉ số phát triển Chính quyền số.
- Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:
+ Kinh tế số chiếm tối thiểu
10% GDP của tỉnh;
+ Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
+ Nâng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%.
- Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số:
+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn thôn có dân cư;
+ Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh;
+ Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên 50%;
+ Tỉ lệ dân số có điện thoại
thông minh thực hiện cài đặt và sử dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền
đạt trên 60%;
+ Phấn đấu đưa Ninh Thuận thuộc
nhóm 15 tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước về chỉ số hạ tầng kỹ thuật và an toàn
thông tin mạng.
b) Mục tiêu cơ bản đến năm
2030:
- Phát triển Chính phủ số, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được cung cấp trên cơ sở khai thác kho dữ liệu trực tuyến dùng chung của
tỉnh;
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
+ Hình thành các nền tảng dữ liệu
mở phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước
và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối chia sẻ rộng khắp giữa
các cơ quan nhà nước;
+ 70% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
+ Phấn đấu đưa Ninh Thuận nằm
trong nhóm 10 tỉnh/thành phố đứng đầu của cả nước về kết quả xây dựng Chính quyền
số.
- Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:
+ Kinh tế số chiếm tối thiểu
30% GDP;
+ Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
+ Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%;
- Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số:
+ Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang đến 100% địa bàn thôn, xã có dân cư;
+ Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G, 5G;
+ Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 80%;
+ Tỉ lệ dân số có điện thoại
thông minh thực hiện cài đặt và sử dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền
đạt trên 80%;
+ Phấn đấu đưa Ninh Thuận thuộc
nhóm 10 tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước về chỉ số hạ tầng kỹ thuật và an toàn
thông tin mạng.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ,
giải pháp tạo cơ sở chuyển đổi số
a) Chuyển đổi nhận thức:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt
chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp,
người dân và doanh nghiệp trên địa bàn về sự cần thiết trong việc chuyển đổi số.
Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số vào Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,
Đề án, Dự án do cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện nhằm tận dụng tối đa cơ hội để
phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm
trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn mình phụ
trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho phép
thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững,
liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát
triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
- Xây dựng chuyên mục tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; chia sẻ, phổ
biến và tôn vinh kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện thành công về
chuyển đổi số.
- Mỗi huyện, thành phố chủ động
lựa chọn một xã/phường/thị trấn để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông,
phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như
truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện
tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
b) Xây dựng và hoàn thiện thể
chế:
- Cụ thể hóa và ban hành kịp thời
các quy định triển khai khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động
phát triển, thử nghiệm, áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh
doanh số trên địa bàn tỉnh, quy định rõ phạm vi không gian và thời gian thử
nghiệm, để khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách để đáp ứng yêu
cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số,
khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách về doanh nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ,
mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
c) Phát triển hạ tầng số:
- Xây dựng, phát triển hạ tầng
mạng truyền dẫn băng rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai
tại các khu vực có mật độ dân cư đông, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện.
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng mạng
di động 4G, 5G trên diện rộng; triển khai các nhiệm vụ giải pháp để phổ cập điện
thoại di động thông minh cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6);
tiếp tục nâng cấp mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
d) Phát triển nền tảng số:
- Triển khai hệ thống định danh
và xác thực điện tử quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử
trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu quả để phục vụ giao dịch điện tử giữa
người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ
dàng, đơn giản, tiện lợi.
- Phối hợp triển khai hệ thống
thanh toán điện tử, kết nối với Cổng hỗ trợ thanh toán quốc gia (Cổng PayGov),
hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai dịch vụ thanh toán điện tử
(Mobile Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ
thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
- Xác định danh sách các nền tảng
số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương
mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài
nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính
doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam đầu tư phát triển các hệ thống này
đ) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng:
- Xây dựng và triển khai hệ thống
xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng và phối hợp
xử lý, gỡ bỏ kịp thời. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền
tảng số trong công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng,
hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng và triển khai hệ thống
giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
e) Hợp tác quốc tế, nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số:
- Khuyến khích các doanh nghiệp
công nghệ số triển khai thử nghiệm trên địa bàn tỉnh về các mô hình công nghệ số
tiên tiến của thế giới để tiên phong thử nghiệm công nghệ mới nhất, mô hình mới
nhất trên thế giới;
- Chủ động hợp tác quốc tế
trong việc tham gia quản lý các tài nguyên chung trong môi trường số và trên
không gian mạng; tham gia các tổ chức quốc tế và chủ trì, dẫn dắt triển khai một
số sáng kiến về chuyển đổi số.
2. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số
a) Triển khai thực hiện các nội
dung tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
2025.
b) Phát triển hạ tầng chính quyền
số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu
chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để phục vụ kết
nối liên thông, xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã, ưu tiên các sản phẩm, công
nghệ bảo đảm an toàn thông tin mạng.
c) Tái cấu trúc hạ tầng công
nghệ thông tin của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện
toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước
bảo đảm an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
d) Đẩy mạnh triển khai các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án số hóa, chuyển đổi số các quy trình nghiệp
vụ của cơ quan nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các cơ sở dữ liệu quốc
gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Từng bước
hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở của tỉnh được
lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
đ) Xây dựng Kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn). Phát triển nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông
tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.
e) Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ
bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp theo thời gian thực.
g) Triển khai nền tảng phản ánh
hiện trường giúp người dân thuận tiện trong việc phản ánh các vấn đề bất cập
trong cuộc sống, thông qua đó hỗ trợ công tác xử lý hiệu quả từ các cơ quan chức
năng; áp dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông
tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên thiết bị đầu
cuối di động, phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo
(AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện
các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm
tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
h) Phát triển, hoàn thiện Cổng
Dịch vụ công của tỉnh, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; đưa toàn bộ các
dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, mức độ 4. Thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
i) Chuẩn hóa, điện tử hóa biểu
mẫu, chế độ báo cáo, quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; thực
hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước
theo quy định.
k) Thử nghiệm triển khai hiệu
quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, xây dựng Trung tâm giám
sát, điều hành đô thị thông minh, Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng kết
nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; lựa chọn các hệ thống
thông tin của tỉnh hiện có được các ngành quản lý thuộc các lĩnh vực thông tin
truyền thông, giao thông, đô thị, y tế, du lịch, nông nghiệp, môi trường,… để
triển khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống
chính quyền điện tử, từ đó phổ biến, nhân rộng.
l) Xây dựng chương trình nâng
cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
3. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số
a) Thúc đẩy phát triển kinh tế
số với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp,
gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp
4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế
chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số
trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và cả nền kinh tế của tỉnh.
b) Phát triển doanh nghiệp công
nghệ số, bao gồm: Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
c) Hỗ trợ phát triển từ 03 đến
05 doanh nghiệp công nghệ số điển hình, từng bước hình thành hệ thống các doanh
nghiệp công nghệ số của tỉnh nhằm góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
d) Phát triển sản phẩm nội dung
số, truyền thông số, quảng cáo số. Phát triển công nghiệp sáng tạo, hệ sinh
thái nội dung số trên địa bàn tỉnh đa dạng, hấp dẫn. Các cơ quan nhà nước cùng
tham gia phát triển công nghiệp sáng tạo.
đ) Ban hành các quy định hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp
sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản
xuất thông minh.
e) Định hướng thị trường thương
mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ
ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
g) Phát triển nền tảng thương mại
điện tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà
sản xuất lớn, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương
mại bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng.
h) Tăng cường xây dựng các hệ
thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
4. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển xã hội số
a) Tham gia chương trình đào tạo,
tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức. Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Triển khai các chương trình
đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn tỉnh.
c) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
d) Cung cấp các khóa học đại
trà trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo
dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số. Phổ cập
việc thi trực tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng
nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp
công nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa.
5. Một số
lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
y tế:
- Phát triển nền tảng hỗ trợ
khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm
tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo;
100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số
ngành Y tế.
- Xây dựng và từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng
công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách
hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí,
hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh
dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến
“Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số
về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người
dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ
khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý
để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân,
nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và
thời gian vận chuyển bệnh nhân.
b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo:
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy
và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy
và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên
giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công
nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.
- Hình thành hệ sinh thái giáo
dục thông minh tỉnh Ninh Thuận với sự tham gia của giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục, phụ huynh và học sinh.
- Bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục
triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo
cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương
trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của
học sinh trước khi đến lớp học.
c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
tài chính - ngân hàng:
- Xây dựng tài chính điện tử và
thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện
công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc,...
- Chuyển đổi số trong các ngân
hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng
các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với
các công ty công nghệ tài chính (fintech) và trung gian thanh toán trong việc
xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân hàng để thúc đẩy phổ cập tài chính
quốc gia, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn những đối tượng vùng
sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào
sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động, cho vay ngang hàng.
- Hỗ trợ khả năng tiếp cận vốn
vay nhờ các giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng và mô hình
chấm điểm đáng tin cậy.
d) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
nông nghiệp:
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác,
tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Tập trung xây dựng các hệ thống
dữ liệu lớn của ngành như: Đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng
lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động
nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất
đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ
các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung
ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực
phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp
như: Dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giao thông vận tải và logistics:
- Phát triển hệ thống giao
thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, quốc lộ, tỉnh lộ.
- Phát triển các nền tảng kết nối
giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống
một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển
hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng
ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý
phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện
số.
e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường:
- Triển khai các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lớn (cơ sở dữ liệu về: Đất đai; nền địa lý quốc gia; quan trắc
tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn thám; biển và hải
đảo; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;…) nhằm quản
lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Triển khai nâng cấp, mở rộng
các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi
trường, cảnh báo sớm thiên tai.
g) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
thương mại điện tử, năng lượng:
- Ưu tiên phát triển nền tảng
thương mại điện tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu
dùng. Các nhà sản xuất lớn, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và
các kênh thương mại bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên
chuỗi cung ứng.
- Ưu tiên tập trung cho ngành
điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện
một cách hiệu quả; kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự
chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người dùng
cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng.
h) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp:
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: xây dựng chiến lược
và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh,
tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ
năng số cho người lao động.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này bao gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, các sở, ban, ngành
lập dự toán triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số vào Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trong Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, quyết định. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi
số.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân
sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, phát triển
hạ tầng số, phát triển nền tảng số, bảo đảm an toàn an ninh mạng, nghiên cứu
phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong
môi trường số và các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này do cơ quan nhà nước chủ trì thực
hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức thực hiện Kế
hoạch; chủ trì triển khai các nhiệm vụ giải pháp được nêu tại Mục II theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát;
cho ý kiến về nội dung chuyên môn các đề án, dự án, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch;
tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Tổng hợp tình hình triển
khai Kế hoạch hàng năm của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
c) Xây dựng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định về quản trị dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ
sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông để phát triển hạ tầng số.
d) Chủ động báo cáo, đề xuất,
tham mưu điều chỉnh các nội dung Kế hoạch khi cần thiết. Định kỳ hàng năm tổng
hợp kết quả thực hiện gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình triển
khai trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thời gian
chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo.
đ) Kêu gọi các doanh nghiệp
ngoài tỉnh và chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin có đủ
năng lực trên địa bàn tỉnh hỗ trợ các giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin
cho thuê dành cho các Sở, Ban ngành, địa phương.
e) Tổ chức thực hiện các giải
pháp nhằm thúc đẩy phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh hướng tới Chính quyền
số.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Cân đối, bố trí vốn đầu tư
phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các dự án được triển
khai nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan có liên quan triển khai nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi số, lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi số, lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ chuyển đổi số trong các chương trình,
đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp được nêu tại điểm a khoản 5 mục II của Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan có liên quan triển khai nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi số, lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ chuyển đổi số trong các
chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 2021-2025.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm b khoản 5 mục II của Kế hoạch này
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm d khoản 5 mục II của Kế hoạch
này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Giao
thông Vận tải
a) Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp chuyển đổi số trong lĩnh vực được giao quản lý.
b) Phối hợp với các đơn vị liên
quan, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm đ khoản 5 mục II của
Kế hoạch này.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm e khoản 5 mục II của Kế hoạch này
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Sở Công
thương: Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại điểm g và h khoản 5 mục II của Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
10. Ngân
hàng Nhà nước tỉnh: Chủ trì triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm c khoản 5 mục II của Kế hoạch này
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
11. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Căn cứ tình hình cụ thể, các
cơ quan, địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số hoặc lồng ghép các
nội dung, nhiệm vụ về chuyển đổi số đề ra tại Kế hoạch này vào Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin hàng năm của cơ quan, địa phương mình.
b) Lập danh mục nhiệm vụ, dự án
chuyển đổi số cần ưu tiên triển khai hàng năm trong giai đoạn 2021 - 2025 và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu,
sáng kiến kinh nghiệm về chuyển đổ số trong hoạt động của cơ quan nhà nước và
phục vụ người dân, doanh nghiệp.
12. Các
doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông:
a) Tham gia triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính quyền điện tử hướng
đến Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
b) Chủ động thực hiện chuyển đổi
số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, đảm bảo
an toàn, an ninh mạng.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, chỉ đạo, hướng dẫn
kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các DN Bưu chính, Viễn thông;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, Khối NC-TH;
- Lưu: VT. TB
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|