ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
324/KH-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 13 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 111-NQ/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh ủy
về chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
UBND tỉnh Bắc Giang ban hành kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phát
triển hạ tầng CNTT và truyền thông thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh
hoạt; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng dùng chung hạ tầng số, nền
tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh
để kịp thời đưa ra các quyết sách chính xác trong hoạt động quản lý nhà nước;
phát triển kinh tế số, cung cấp các dịch vụ số phục vụ người dân và doanh
nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh.
2. Cụ thể
hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đề ra
trong Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị
quyết số 111-NQ/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh ủy.
3. Thực
hiện triển khai quyết liệt, đồng bộ với sự vào cuộc của các cấp, các ngành;
đồng thời phân công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong
triển khai thực hiện và xác định rõ lộ trình, thời gian hoàn thành, nguồn lực
thực hiện đối với từng nhiệm vụ.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
1.1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng
Kế hoạch tuyên truyền về chuyển đổi số của tỉnh Bắc Giang.
- Tổ chức
các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, đô
thị thông minh quy mô cấp tỉnh nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số.
- Tham mưu
văn bản chỉ đạo thường xuyên của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai ứng dụng
CNTT, thực hiện chuyển đổi số.
1.2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Xây dựng
kế hoạch, phổ biến kiến thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi
mô hình sang kinh tế số, giới thiệu và chia sẻ các bài học thành công và thất
bại của doanh nghiệp khi chuyển đổi sang mô hình kinh tế số ở trên thế giới và
ở Việt Nam.
- Tổ chức
các chương trình trao đổi với doanh nghiệp về xu thế và tính tất yếu của chuyển
đổi số hiện nay trong doanh nghiệp và ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và sử dụng nguồn dữ liệu mở để khai thác các giá trị nhằm phát triển
doanh nghiệp trong thời đại số.
- Tổ chức
các chương trình phổ biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh
tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng
lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
- Tổ chức
các khóa học, trao đổi về chuyển đổi số với doanh nghiệp, trước hết là những
người chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, chủ yếu trả lời câu hỏi làm sao để
thực hiện chuyển đổi số.
1.3. Báo
Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình
- Xây dựng
chuyên mục chuyển đổi số để thực hiện tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực
hiện chuyển đổi số của tỉnh nhằm tăng cường sự tham gia của người dân sử dụng
các dịch vụ, tiện ích do chuyển đổi số mang lại.
- Tăng
cường tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến
lược về ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số của Đảng và Nhà nước; nâng cao
nhận thức của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chuyển đổi số
để xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên Báo Bắc Giang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh để thu hút, định hướng người dân, doanh nghiệp
ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số, tham gia xây dựng chính quyền số, tạo
sự đồng thuận trong xã hội và toàn bộ hệ thống chính trị.
1.4. Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
- Chủ động
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ
chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi
số để xây dựng thành công “cơ quan số” tại ngành mình, cấp mình; coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chuyển
đổi nhận thức vai trò người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động
của cơ quan, đơn vị theo phương châm “4 không, 1 có”: Làm việc không giấy
tờ, hội họp không tập trung; dịch vụ công không gặp mặt; thanh
toán không dùng tiền mặt và có số hóa thông tin, dữ liệu.
- Xây dựng
các chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của
ngành mình, địa phương mình trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông
tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị mình.
2. Xây
dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số
Tổ chức rà
soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo điều
kiện tốt nhất cho công cuộc chuyển đổi số của tỉnh. Nhiệm vụ giao cho các ngành
tham mưu, cụ thể như sau:
2.1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Duy trì,
cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang, Kiến trúc ICT phát triển
đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Cập nhật,
xây dựng các quy chế quản lý, vận hành, duy trì các hạ tầng số, nền tảng số, hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh đảm bảo đồng bộ, an
toàn thông tin và khả năng chia sẻ dữ liệu.
- Cập nhật
quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước (CQNN) trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng
các chính sách về CSDL (chiến lược chuẩn hóa, tích hợp dữ liệu; danh mục dữ
liệu; danh mục CSDL; quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu; kết nối, chia sẻ dữ
liệu; kế hoạch mở dữ liệu).
- Xây dựng
quy trình vận hành các hệ thống của tỉnh nhằm đảm bảo tính cập nhật liên tục
theo các khuyến cáo về an toàn, an ninh thông tin, đánh giá rủi ro, thường
xuyên giám sát các nguy cơ, phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi hay tấn công vào
các hệ thống.
2.2. Sở
Nội vụ
- Cập
nhật, xây dựng quy định về tiếp nhận, số hóa, lưu trữ và xử lý hồ sơ, văn bản
điện tử đúng pháp luật hiện hành về văn thư lưu trữ và chữ ký số.
- Xây dựng
bộ tiêu chí công sở số, bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng đơn vị, lãnh đạo, công
chức, viên chức trong quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng
quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, ưu tiên đãi ngộ cho công chức
chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Xây dựng
các chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên thu hút các doanh
nghiệp công nghệ số, công nghệ cao, thương mại điện tử… thúc đẩy phát triển các
sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa
bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng
Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện,
hiệu quả, phù hợp với môi trường số, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi thúc
đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
2.4. Sở
Công Thương
Xây dựng
Kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ dân quảng bá, tiêu thụ sản
phẩm trên các sàn giao dịch điện tử có uy tín trong và ngoài nước.
- Căn cứ
các cơ chế, chính sách của tỉnh về chuyển đổi số, các sở, ngành, UBND huyện,
thành phố cụ thể hóa, ban hành theo thẩm quyền các quy định, quy chế của ngành
mình, địa phương mình sát với tình hình thực tế, nhằm tạo môi trường pháp lý
thuận lợi để thực hiện chuyển đổi số, hình thành “cơ quan số” tại ngành mình,
cấp mình.
- Rà soát,
chỉnh sửa, ban hành kịp thời quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với giải
quyết từng thủ tục hành chính của các cấp.
3. Đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số
3.1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức
các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kỹ năng lãnh đạo số
cho người đứng đầu các cấp trong các CQNN (bao gồm cả nhận thức an toàn thông
tin).
- Tổ chức
các khóa bồi dưỡng chuyên sâu và nâng cao về các công nghệ mới, kiến thức
chuyển đổi số, phương thức xây dựng các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số,
đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT trong các CQNN (bồi
dưỡng chuyên sâu ít nhất 20 người để thành lập Tổ chuyên gia của tỉnh làm nòng
cốt tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp về chuyển đổi số).
- Tổ chức
các khóa tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin
của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức trong các CQNN.
- Tăng
cường xây dựng đội ngũ chuyên gia an ninh mạng để kịp thời theo dõi, phòng
ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an ninh mạng
và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Tham gia
chương trình đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông
tin và Truyền thông tổ chức. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, cử cán bộ tham gia
đào tạo, đào tạo lại, bổ sung kiến thức theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông nhằm phục vụ tốt quản trị, vận hành, đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin của các thiết bị, phần mềm, CSDL tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
3.2. Sở
Nội vụ
- Tổ chức
các chuyên đề tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức,
nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp lãnh đạo từ
cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tổ chức
các khóa đào tạo, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng số cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Rà soát,
tham mưu UBND tỉnh bố trí sắp xếp bổ sung cán bộ chuyên trách CNTT cấp huyện,
cán bộ cấp xã (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về CNTT), nêu rõ chức danh
đảm nhận nhiệm vụ CNTT.
3.3. Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
- Đẩy mạnh
công tác tự học tập, tuyên truyền, chủ động nâng cao nhận thức của cán bộ công
chức, viên chức các kiến thức về CNTT, ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động thực thi công vụ.
- Chủ động
rà soát, đăng ký cán bộ công chức, viên chức tham dự đầy đủ các chương trình
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về CNTT, chuyển đổi số do Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nội vụ tổ chức.
- Mỗi
huyện, thành phố chủ động lựa chọn một đơn vị cấp xã để triển khai thử nghiệm
công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm
các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, mua bán trực tuyến, thanh
toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
Thời gian bắt đầu năm 2022, nhân rộng từ năm 2023.
- Yêu cầu
các sở, ngành, UBND huyện, thành phố ưu tiên bố trí sắp xếp cán bộ chuyên trách
CNTT trong định biên của đơn vị để đảm bảo triển khai các ứng dụng CNTT và thực
thi nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan đạt hiệu quả.
4. Phát
triển chính quyền số, xây dựng đô thị thông minh
4.1. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Phát
triển hạ tầng số
- Xây dựng
Trung tâm dữ liệu chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang theo hướng hiện đại, đạt chuẩn
tối thiểu Tier 3 bằng công nghệ điện toán đám mây và kiến trúc siêu hội tụ, có
năng lực tính toán song song, xử lý dữ liệu lớn... để quản lý tập trung các hệ
thống thông tin, CSDL dùng chung toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu triển khai chính
quyền số, đô thị thông minh và đảm bảo an toàn thông tin. Hướng dẫn thực hiện
giải pháp thuê dịch vụ lưu trữ tập trung CSDL trên nền tảng điện toán đám mây.
- Phát
triển hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng chất lượng cao theo hướng thuê
dịch vụ từ các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo kết nối thông suốt 3 cấp hành
chính từ tỉnh đến xã, mở rộng các đối tượng liên quan tham gia một cách thống
nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị
thông minh của tỉnh.
- Phát
triển, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị họp trực tuyến của các CQNN từ tỉnh
đến xã để nâng cao chất lượng công tác họp, trao đổi chuyên môn, phổ biến văn
bản và đào tạo, tập huấn qua hình thức trực tuyến; triển khai mô hình phòng họp
thông minh hướng đến mục tiêu họp không tập trung và không giấy tờ trên phạm vi
toàn tỉnh.
- Đầu tư
trang thiết bị CNTT phục vụ chuyển đổi toàn bộ địa chỉ giao thức Internet thế
hệ cũ (Ipv4) sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (Ipv6) đối với
toàn bộ hệ thống ứng dụng của tỉnh.
- Chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông nâng cấp mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng
di động 5G, ưu tiên triển khai tại các khu công nghiệp, CQNN, trường học, bệnh
viện, địa điểm du lịch.
b) Phát
triển nền tảng số
- Nâng
cấp, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Bắc Giang kết
nối với các hệ thống thông tin, CSDL nội bộ của tỉnh và kết nối với Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của quốc gia (NDXP) theo Khung kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Xây dựng
nền tảng kết nối dịch vụ số hóa tỉnh Bắc Giang bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo
(AI) với các phương pháp học máy đảm bảo kết nối các dịch vụ số hóa với các ứng
dụng quản lý, lưu trữ tài liệu số hóa, khai phá dữ liệu, hỗ trợ phân tích ra
quyết định các bài toán phục vụ phát triển, thúc đẩy chuyển đổi số tại các cấp,
các ngành và Kho dữ liệu số của tỉnh.
- Xây dựng
nền tảng định danh điện tử (eID) tỉnh Bắc Giang để bóc tách sinh trắc học nhận
dạng người dân dưới dạng đặc tính số để lưu trữ và truy xuất thông tin công dân
số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng
nền tảng điện toán đám mây tỉnh Bắc Giang trên cơ sở kết nối đám mây của các
CQNN nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ
dùng chung cho chính quyền số trên quy mô toàn tỉnh được linh hoạt, hiệu quả,
nhanh chóng.
- Xây dựng
nền tảng hỗ trợ làm việc từ xa dựa trên nền tảng điện toán đám mây tỉnh Bắc
Giang đảm bảo kế thừa các hệ thống hạ tầng số đã được xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
- Thuê
dịch vụ nền tảng Trí tuệ nhân tạo (AI) để sử dụng cho phát triển và triển khai
các ứng dụng số, dịch vụ số phục vụ chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang.
- Thuê
dịch vụ nền tảng phân tích dữ liệu lớn (Big Data) gồm các thành phần quan trọng
như phân tích, thu thập, giám sát dữ liệu, tìm kiếm, chia sẻ, lưu trữ, truyền
nhận, trực quan, truy vấn và tính riêng tư.
c) Phát
triển các ứng dụng, CSDL, dịch vụ số của tỉnh
- Xây dựng
Kho dữ liệu số tỉnh Bắc Giang để quản lý thống nhất việc lưu trữ, chia sẻ, trao
đổi, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả các tài liệu lưu trữ điện
tử của tỉnh hình thành trong quá trình chuyển đổi số.
- Xây
dựng, phát triển Cổng dữ liệu mở (Open Data) tỉnh Bắc Giang để quản trị dữ liệu
số, công bố hiện trạng thông tin về dữ liệu số của các CQNN trên địa bàn tỉnh,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông
tin bảo đảm kết nối với Cổng dữ liệu số quốc gia.
- Hợp nhất
Cổng dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh thành
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bắc Giang; phát triển với
các hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số, kết nối với
hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và
các hệ thống quy mô quốc gia cần thiết khác. Phát triển các dịch vụ công trực
tuyến dựa trên nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân
chỉ cung cấp thông tin một lần, tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển
các dịch vụ số mới, đồng thời cắt giảm một số dịch vụ không cần thiết.
- Phát
triển Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo
cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra
quyết định dựa trên dữ liệu của CQNN các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ.
- Tăng
cường triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến theo mô hình xác định
công dân, doanh nghiệp từ khi đến giao dịch, hoàn thiện hồ sơ điện tử thay cho
giấy tờ thông thường, xác thực định danh người đăng ký, mô hình đăng ký đa điểm
dịch vụ công, tích hợp các dịch vụ công ích và sự nghiệp.
- Tiếp cận
và ứng dụng hiệu quả các công nghệ cốt lõi của chuyển đổi số trong quản lý điều
hành; tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành công
việc; Cổng thông tin điện tử của các cấp ủy đảng, chính quyền; Hệ thống chứng
thực điện tử và quản lý chữ ký số tỉnh; Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý
công việc của UBND tỉnh; Hệ thống phần mềm số hóa, bản đồ hóa hệ thống thông
tin cơ bản của tỉnh; Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp…
- Tổ chức chuẩn
hóa CSDL dùng chung của tỉnh kết hợp với cơ sở dữ liệu dùng chung quốc gia hình
thành danh mục CSDL dùng chung thống nhất trong quá trình vận hành, khai thác
các hệ thống thông tin.
- Phát
triển hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, xây
dựng, quy hoạch đô thị, giao thông và các dữ liệu khác trên nền hệ thống thông
tin địa lý (GIS).
- Xây dựng
và triển khai Ứng dụng Công chức số tỉnh Bắc Giang. d) Bảo đảm an toàn, an ninh
mạng
- Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTG ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Triển
khai các hoạt động giám sát, đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ thống thông tin
của tỉnh theo mô hình 4 lớp, đảm bảo khả năng thích ứng một cách chủ động, linh
hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên không gian
mạng, sẵn sàng các giải pháp phòng ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra trên địa
bàn tỉnh.
- Xây
dựng, phát triển Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng
(SOC) tỉnh Bắc Giang cho các hệ thống thông tin của tỉnh và kết nối với Hệ
thống hỗ trợ, giám sát, điều hành an toàn mạng phục vụ Chính phủ số của quốc
gia để đánh giá rủi ro, giám sát, phát hiện tấn công, cảnh báo sớm, ngăn chặn
kịp thời và ứng cứu các sự cố liên quan đến an toàn thông tin trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng
và triển khai hệ thống xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên
không gian mạng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
hạ tầng và nền tảng số trong công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ
thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
4.2. Văn
phòng UBND tỉnh
- Xây
dựng, phát triển Trung tâm điều hành thông minh (IOC) để kết nối và phân tích
dữ liệu liên ngành, cho phép theo dõi các chỉ số kinh tế - xã hội trực quan
trên màn hình, đưa ra các cảnh báo sớm để hỗ trợ ra quyết định, phục vụ chỉ
đạo, điều hành kịp thời.
- Đầu tư
trang thiết bị CNTT, các phương tiện khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
4.3. Thành
phố Bắc Giang, huyện Việt Yên
- Xây dựng
Trung tâm điều hành thông minh (IOC) thành phố Bắc Giang và huyện Việt Yên để
đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý, phát triển các dịch vụ đô thị thông
minh.
- Xây dựng
hạ tầng Internet vạn vật (IoT) thành phố Bắc Giang và huyện Việt Yên, triển
khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như
giao thông, môi trường, chiếu sáng, điện, nước... đảm bảo việc kết nối, truyền
dữ liệu và hỗ trợ các bài toán phân tích phục vụ quản lý cũng như triển khai
các dịch vụ đô thị thông minh. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT bao gồm cảm
biến IoT theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển
đô thị như: quản lý đô thị, môi trường, giao thông, an ninh trật tự, nguồn
nước…
- Xây dựng
hệ thống cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, môi
trường, quản lý đô thị, cây xanh, chiếu sáng, điện, nước...
- Nghiên
cứu, ứng dụng, phát triển quy hoạch đô thị thông minh thành phố Bắc Giang xanh,
bền vững trên cơ sở xây dựng bản đồ số trên nền GIS 3D nhằm phát triển ứng dụng
quản lý quy hoạch kiến trúc, công trình xây dựng và đất đai.
4.4. Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
- Tiếp tục
đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện trang thiết bị hệ thống họp trực tuyến, hệ thống
mạng LAN, máy tính, máy in, máy quét, thiết bị số hóa... đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số ở các cấp, các ngành.
- Triển
khai mô hình “cơ quan số”, áp dụng công nghệ để kiểm soát toàn diện từ quản lý
hành chính cho đến quản lý công việc; quản lý theo hình thức trực tiếp và liên
kết ngành trong các hoạt động.
- Tổ chức
số hóa dữ liệu quản lý chuyên ngành tại các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
theo lộ trình, đảm bảo 100% các ngành hoàn thiện hệ thống thông tin chuyên
ngành trên nền tảng số hóa và vận hành bởi quy trình số. Tạo lập dữ liệu thống
kê phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành, tổng hợp số liệu chỉ tiêu kinh tế xã
hội toàn tỉnh.
- Xây
dựng, phát triển CSDL các ngành, lĩnh vực đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, phù
hợp Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang và bảo đảm kết nối, chia sẻ,
tích hợp với CSDL của các bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu của Chính phủ.
- Triển
khai thực hiện số hóa tài liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
- Đầu tư
trang thiết bị, phương tiện khoa học kỹ thuật để bảo đảm an toàn, an ninh mạng,
bảo vệ dữ liệu cá nhân trong chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy hoạt động trên
môi trường số.
5. Phát
triển kinh tế số
5.1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Tạo điều
kiện thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai các giải
pháp kết nối với các doanh nghiệp viễn thông để thực hiện, triển khai thanh
toán với các giao dịch có giá trị nhỏ thông qua tài khoản viễn thông (Mobile
Money).
- Cung cấp
các phân tích dữ liệu lớn về tình hình và xu thế thị trường trong và ngoài nước…
trên Cổng dữ liệu mở (Open Data) của tỉnh, giúp các doanh nghiệp định hướng,
xây dựng chiến lược và kế hoạch chuyển đổi số để phát triển kinh tế số phù hợp.
- Đẩy mạnh
hợp tác với các Tập đoàn lớn như: Viettel, VNPT, FPT… để định hướng cho các
doanh nghiệp theo một chiến lược phát triển nền kinh tế số thống nhất trên địa
bàn tỉnh.
5.2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Nghiên
cứu, tham mưu thành lập một khu công nghiệp/cụm công nghiệp CNTT tập trung của
tỉnh có thể định hướng tham gia chuỗi công viên phần mềm Quang Trung để thu
hút, đón làn sóng đầu tư chất lượng cao, phát triển các doanh nghiệp công nghệ
số.
- Triển
khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề
truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp
dịch vụ trên các nền tảng số.
- Tổ chức
đào tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để giúp họ tự đánh giá lại phương pháp
sản xuất kinh doanh, đánh giá lại chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng
để tự chuyển đổi phương pháp sản xuất kinh doanh của mình theo phương thức mới.
- Thực
hiện hỗ trợ tối thiểu 100 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
tham gia Chương trình hỗ trợ khối doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (SMEDx).
Thời gian hoàn thành trong tháng 11/2021.
5.3. Sở
Công Thương
- Tập
trung tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại điện tử đa dạng trên các sàn
thương mại điện tử lớn (như: Lazada, Shopee, Tiki, Sendo, Voso, Postmart…) để
tạo sức lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy
chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản
xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô
hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản
xuất mới.
- Tạo điều
kiện hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng, giải pháp giao dịch điện tử
thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; chú trọng phát triển các tiện ích
thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, NFC, POS...; đảm bảo
an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch
thương mại điện tử.
- Tổ chức
kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất theo
từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới; hỗ trợ bồi dưỡng kỹ năng
ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Phối hợp
thực hiện cập nhật CSDL quy hoạch, hạ tầng công nghiệp và thương mại trên nền
GIS dùng chung tỉnh Bắc Giang.
- Phối hợp
thực hiện cập nhật CSDL quản lý lưới điện trên nền GIS dùng chung tỉnh Bắc
Giang.
- Tăng
cường kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm và công khai kết quả trên mạng Internet
đối với những trường hợp có đơn thư tố cáo, khiếu nại của người tiêu dùng.
5.4. Các
doanh nghiệp ICT hoạt động trên địa bàn tỉnh
- Các tập
đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn có chi nhánh tại Bắc Giang tập trung phát
triển các công nghệ số nền tảng, đầu tư nghiên cứu và phát triển các công nghệ
lõi thực hiện phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ trên địa bàn tỉnh.
- Các
doanh nghiệp ICT đã khẳng định được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong
nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực số
phục vụ xã hội chuyển đổi số, trước tiên là các doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực khác.
- Thực
hiện chuyển đổi số của doanh nghiệp ICT để nâng cao năng suất lao động và có
kinh nghiệm, có thực tế để phục vụ tốt hơn cho công cuộc chuyển đổi số của
tỉnh.
- Thúc đẩy
việc áp dụng nhanh chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt
động thương mại điện tử và logistic.
6. Phát
triển xã hội số
Các ngành,
địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp để phát triển xã hội
số của tỉnh Bắc Giang, cụ thể như sau:
- Xây dựng
môi trường số an toàn và tin cậy cho cộng đồng: Xây dựng cơ chế chính sách an
toàn số cho cộng đồng, cung cấp thông tin và kiến thức về an toàn trên môi
trường số.
- Xây dựng
nền tảng cung cấp các khóa học đại trà (MOOCs) trực tuyến cho người dân và
doanh nghiệp để nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số
cho người dân; từng bước hình thành công dân số, đảm bảo không ai bị bỏ lại
phía sau trong quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng
các dịch vụ số trên nền tảng chính quyền số, đô thị thông minh qua nhiều kênh
giao tiếp giúp người dân có thể lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu như sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế thông minh, giáo dục thông minh,
giao thông thông minh, thông tin bất động sản, việc làm, các tiện ích của
thương mại điện tử và kinh tế chia sẻ… để mang lại sự hài lòng cho người dân
thông qua chuyển đổi số.
- Triển
khai, phát triển hệ thống Wifi miễn phí tại các khu, điểm du lịch, bệnh viện,
bến xe… với khoảng 100 điểm để phục vụ phát triển xã hội số của tỉnh.
- Triển
khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động
xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng
Trung tâm trí tuệ nhân tạo (AI) giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân thực hiện
chuyển đổi số.
- Xây dựng
kế hoạch, tổng rà soát và triển khai phương án đảm bảo 100% hệ thống cáp quang
được phủ đến tận cấp xã.
- Các
doanh nghiệp viễn thông đẩy nhanh phổ cập Internet và thiết bị điện tử trên
toàn tỉnh: Cung cấp thiết bị truy cập mạng cho các vùng đặc biệt khó khăn; cung
cấp thiết bị số giá rẻ để phổ cập chuyển đổi số đến toàn tỉnh.
- Các cơ
quan, doanh nghiệp liên quan đẩy mạnh thanh toán điện tử, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng
hệ thống ứng dụng CNTT thuận lợi trên thiết bị di động thông minh để hỗ trợ phổ
biến đường lối chính sách, pháp luật; giáo dục về giới tính, nhân quyền, bình
đẳng giới, quyền phụ nữ, quyền trẻ em, giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân
cận huyết thống cho đồng bào dân tộc thiểu số; cung cấp thông tin hướng nghiệp,
việc làm phù hợp với trình độ, nhu cầu của đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Chuyển
đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên
7.1. Sở Y
tế
- Lựa chọn
02 xã tại 02 huyện Việt Yên và Yên Thế để triển khai thí điểm ứng dụng tư vấn
khám chữa bệnh từ xa. Thời gian hoàn thành tháng 12/2021.
- Xây dựng
Trung tâm điều hành y tế thông minh tỉnh Bắc Giang trên nền tảng quản trị y tế
thông minh bằng công nghệ số, đảm bảo việc kết nối dữ liệu tại các cơ sở y tế
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thông tin của các cơ sở y tế để hoạt động trên môi
trường số với bệnh án điện tử. Các bệnh viện cấp tỉnh hoàn thành hệ thống bệnh
án điện tử vào năm 2025, tiến tới hoàn thành bệnh án điện tử trên toàn bộ hệ
thống y tế tỉnh vào năm 2030. Các cơ sở y tế xây dựng CSDL của mình phục vụ cho
khám chữa bệnh, và cung cấp dữ liệu cho trung tâm dữ liệu y tế tỉnh, chú trọng
tới các hệ dữ liệu chuyên ngành.
- Xây dựng
và triển khai hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân theo mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân
do Bộ Y tế ban hành, đảm bảo 95% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử vào năm
2025. Phát triển các ứng dụng cung cấp kiến thức phòng bệnh, khám bệnh và chăm
sóc sức khỏe để người dân toàn tỉnh có thể tra cứu thông tin dễ dàng, hiệu quả.
Triển khai phần mềm quản lý hoạt động các trạm y tế trên toàn tỉnh, có kết nối
với các bệnh viện của tỉnh để làm cơ sở cho khám chữa bệnh từ xa. Mục tiêu đến
năm 2025, có ít nhất 25% cơ sở khám chữa bệnh tại tỉnh Bắc Giang có dịch vụ
chăm sóc, khám chữa bệnh từ xa.
- Triển
khai giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh y tế tại các
bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành
tháng 12/2021.
- Triển
khai sử dụng rộng rãi các hệ thống hỗ trợ khám chữa bệnh thông minh; sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí,
hình thành các bệnh viện thông minh.
- Triển
khai cung cấp tốt các dịch vụ công trực tuyến của ngành y tế tỉnh với các CSDL
y tế mở. Triển khai hệ thống thu thập dữ liệu y tế của tỉnh và sử dụng hiệu quả
các công cụ phân tích dữ liệu khám chữa bệnh, quản lý thuốc, nhân lực, trang
thiết bị...
- Phát
triển nhân lực chuyên trách về CNTT và thường xuyên bổ túc kiến thức sử dụng
các công nghệ số cho cán bộ, nhân viên ngành y tế tỉnh.
- Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ thông minh trong y tế tỉnh với sự kết hợp
với các trường viện, doanh nghiệp; ưu tiên bố trí ngân sách cho các đề tài
nghiên cứu y tế thông minh.
7.2. Sở
Giáo dục và đào tạo
- Lựa chọn
02 Trường THCS (tại huyện Việt Yên và Yên Thế) để triển khai thí điểm chuyển
đổi số mô hình giáo dục cho các học sinh cấp THCS. Thời gian hoàn thành tháng
5/2022. Tổ chức đánh giá kết quả triển khai thí điểm và thực hiện nhân rộng
trên địa bàn toàn tỉnh (nếu hiệu quả).
- Xây dựng
hạ tầng số cho ngành giáo dục tỉnh Bắc Giang theo hướng hiện đại, thiết thực,
và hiệu quả (xây dựng hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, điều hành chuyên ngành
giáo dục; xây dựng hệ thống CSDL ngành giáo dục tập trung...).
- Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết quả
dạy và học với các nền tảng giáo dục mới (phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học
từ xa, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình
thức trực tiếp và trực tuyến; ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và
kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học...). Đến năm 2025, 100%
các trường học, cơ sở giáo dục số hóa tài liệu, giáo trình; 100% học sinh, sinh
viên các cấp tại tỉnh được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến; xây
dựng cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) và hệ thống học trực
tuyến tại các trường học.
- Nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục qua các khóa
huấn luyện, tập huấn thường xuyên, và học tập từ các thí điểm thành công.
7.3. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng
CSDL đất đai VILG tỉnh Bắc Giang đảm bảo đồng bộ, liên thông.
- Xây
dựng, triển khai các trạm quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh; phát
triển hệ thống tiếp nhận, phân tích, cảnh báo về dữ liệu quan trắc môi trường
như: nước thải, nước mặt, khí thải và không khí xung quanh tại các khu, cụm
công nghiệp, khu đô thị, dân cư đáp ứng thời gian thực trên địa bàn tỉnh theo
chỉ đạo của UBND tỉnh từng giai đoạn.
- Xây dựng
ứng dụng phân tích và dự báo về môi trường thời gian thực, các hệ thống giám
sát liên tục phục vụ cho các bãi rác, lò xử lý rác thải theo quy định của UBND
tỉnh.
- Xây dựng
hệ thống tính toán dữ liệu quy hoạch môi trường cho phát triển bền vững…
7.4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Xây dựng
hệ thống quản lý điều hành thông tin kế hoạch đầu tư để nâng cao năng lực chỉ
đạo, quản lý và điều hành trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư. Thực
hiện quản lý điều hành theo các chỉ tiêu KPI trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư.
Xây dựng CSDL ngành kế hoạch đầu tư của tỉnh theo mô hình dữ liệu tập trung,
cập nhật thời gian thực và có khả năng chia sẻ.
- Thực
hiện tích hợp CSDL về đăng ký doanh nghiệp, CSDL về thuế, CSDL về xuất nhập
khẩu, hình thành một CSDL về doanh nghiệp thống nhất của tỉnh.
7.5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phát
triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp
chính xác, tăng tỷ trọng nông nghiệp số trong nền kinh tế.
- Xây dựng
hệ thống dữ liệu lớn của ngành như đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
- Xây dựng
bản đồ số hóa vùng nguyên liệu, vùng nuôi trồng tích hợp với hệ thống cảm biến
quan sát, giám sát, cảnh báo hiệu quả tình hình khí tượng thủy văn, thổ
nhưỡng... phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Ứng dụng
công nghệ chuỗi khối (blockchain) trong việc truy xuất nguồn gốc, mã vùng
trồng, truy vết sản phẩm trong nền kinh tế tuần hoàn gắn với thương mại điện
tử.
- Xây dựng
Trung tâm giám sát, điều hành thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
7.6. Sở
Giao thông vận tải
- Thực
hiện ứng dụng CNTT, chuyển đổi số 100% nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
quy hoạch; đầu tư xây dựng; bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông; quản
lý, tổ chức khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông
(cầu, hầm, đường bộ, đường sắt đô thị, chiếu sáng công cộng, hệ thống báo hiệu
đường bộ, hệ thống giao thông thông minh (ITS), bãi đậu xe trên địa bàn tỉnh);
quản lý công tác đào tạo sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe ôtô, môtô; quản lý
nhà nước về các hình thức giao thông công cộng như xe khách, taxi...
- Nghiên
cứu thí điểm và triển khai ứng dụng các phương tiện giao thông mới hỗ trợ việc
vận chuyển.
- Xây dựng
hệ thống quản lý trực tuyến các dịch vụ vận chuyển; triển khai hệ thống giám
sát giao thông thông minh tại các đô thị.
7.7. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phát triển
đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trợ lý du
lịch ảo, công nghệ thực tế ảo (AR) để số hóa các danh lam, thắng cảnh, con
người Bắc Giang nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng,
tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch cũng như các điểm đến du
lịch; đồng thời, tạo thuận lợi cho việc lưu trữ, bảo tồn, sử dụng, tìm kiếm
thông tin về những di sản văn hóa tiêu biểu trên địa bàn tỉnh; ưu tiên số hóa:
Khu du lịch tâm linh - sinh thái Tây Yên Tử, Khu du lịch cộng đồng và các Di
sản văn hóa đã được vinh danh, cụ thể gồm:
- Di sản
đã được Unesco vinh danh: Di sản tư liệu ký ức Thế giới khu vực Châu Á Thái
Bình Dương: Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm; Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của
nhân loại: (1) Dân ca Quan họ, (2) Ca trù, (3) Thực hành Tín ngưỡng Thờ Mẫu Tam
phủ của người Việt, (4) Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái Việt Nam.
- Di tích
Quốc gia đặc biệt: (1) Chùa Vĩnh Nghiêm, (2) chùa Bổ Đà, (3) Di tích lịch sử
Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế, (4) Địa điểm Chiến thắng Xương Giang, (5) Di
tích An toàn khu II Hiệp Hòa.
- Di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia: (1) Dân ca Quan họ, (2) Ca trù, (3) Dân ca Cao
Lan (xã Đèo Gia, huyện Lục Ngạn), (4) Dân ca Sán Chí (xã Kiên Lao, huyện Lục
Ngạn), (5) Lễ hội Yên Thế (Yên Thế), (6) Lễ hội Thổ Hà (Việt Yên), (7) Lễ hội
chùa Vĩnh Nghiêm (Yên Dũng), (8) Lễ hội đền Suối Mỡ (Lục Nam), (9) Lễ hội Y Sơn
(Hiệp Hòa), (10) Lễ hội Đình Vồng (Tân Yên), (11) Lễ hội chùa Bổ Đà (Việt Yên),
(12) Nghi lễ Then của người Tày, người Nùng.
- Bảo vật
quốc gia: (1) Hương án đá chùa Khám Lạng (Lục Nam), (2) Bia hộp đá đồi Cốc (TP
Bắc Giang), (3) Mộc bản chùa Bổ Đà (Việt Yên), (4) cửa võng đình Thổ Hà (Việt
Yên).
7.8. Báo
Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình
- Nâng
cấp, phát triển Báo điện tử và giải pháp Tòa soạn điện tử.
- Ứng dụng
các giải pháp công nghệ, phát triển hạ tầng sản xuất, xuất bản, phát hành đồng
bộ, hiện đại.
- Đầu tư
các trang thiết bị kỹ thuật chất lượng cao.
- Nâng cấp
website, xây dựng các ứng dụng nền tảng số, tạo ra sự chuyển đổi mạnh mẽ cả về
nội dung và hình thức truyền tải các chương trình.
7.9. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì,
phối hợp UBND huyện Tân Yên, các đơn vị liên quan triển khai thí điểm việc
nghiên cứu, ứng dụng chuyển đổi số cấp xã tại UBND xã Phúc Hòa, huyện Tân Yên
và xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn. Bắt đầu thực hiện từ Quý III/2021.
7.10. Sở
Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh a) Sở Tư pháp
- Số hóa
và áp dụng CNTT cho quản lý thông tin ngành tư pháp.
- Tập
trung xây dựng một số hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông với
các hệ thống phần mềm của tỉnh gồm: Xây dựng phần mềm quản lý luật sư, tổ chức
hành nghề luật sư; CSDL quản lý, số hóa, cập nhật thông tin về cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp; CSDL về vi bằng; Xây dựng phần mềm đánh giá tình hình thi
hành pháp luật; CSDL phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
b) Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Ứng dụng
các giải pháp công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết nối (IoT) và dữ liệu
lớn (Big Data)… trong đấu tranh phòng, chống và phát hiện tội phạm.
- Nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm đơn giản
hóa thủ tục, quy trình tố tụng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác chỉ
đạo, điều hành, bảo đảm công khai minh bạch các hoạt động của lĩnh vực tư pháp
và tố tụng.
- Số hóa
100% hồ sơ vụ án hình sự, chứng cứ số tiến tới xây dựng các phiên tòa số để
tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử.
III. PHÂN
CÔNG, LỘ TRÌNH, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Phụ lục
01: Phân
công theo dõi, đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu.
2. Phụ lục
02: Danh
mục các nhiệm vụ xây dựng cơ chế, chính sách.
3. Phụ lục
03: Danh
mục nhiệm vụ, dự án giai đoạn 2021-2025, phân công thực hiện, thời gian triển
khai và dự trù kinh phí.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Tổ chức
chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu và tiến độ đề ra.
2.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì
tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các
cấp, các ngành triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả báo cáo UBND
tỉnh theo quy định.
- Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Làm tốt
công tác kiểm soát đầu tư mua sắm theo chỉ đạo, công tác thẩm định và nghiệm
thu đưa vào sử dụng các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo cho
công tác đầu tư đồng bộ, tiết kiệm, hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
3.
Sở Tài chính
Hằng năm,
căn cứ tình hình ngân sách địa phương, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh, bố trí kinh phí đảm bảo
tối thiểu 2% tổng chi thường xuyên từ ngân sách các cấp để thực hiện Kế hoạch.
4.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối,
bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện
các dự án của Kế hoạch này.
5.
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Căn cứ
Kế hoạch này, hằng năm (trước ngày 30/9 năm trước, xây dựng kế hoạch cho năm
sau) xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện, trong đó xác định cụ thể mục tiêu,
phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm phải thực hiện để bảo đảm hoàn thành tốt các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ, Nghị Quyết số 111-NQ/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh ủy và nội
dung của Kế hoạch này; gửi báo cáo UBND tỉnh, đồng thời, gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để theo dõi, đôn đốc.
- Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ ứng dụng CNTT, thực hiện
chuyển đổi số một cách thiết thực, hiệu quả; đưa yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số vào kế hoạch phát triển KT-XH
hàng năm. Lấy kết quả lãnh đạo, chỉ đạo ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số,
phục vụ xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số là một tiêu chí đánh
giá trách nhiệm và bình xét thi đua, khen thưởng đối với người đứng đầu các cơ
quan, địa phương, đơn vị.
- Khi đầu
tư ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số phải đảm bảo hiệu quả, đảm bảo tính
thống nhất và đồng bộ, tránh chồng chéo, manh mún. Đối với các ứng dụng chuyên
ngành, triệt để sử dụng các sản phẩm phần mềm do bộ, ngành Trung ương đầu tư
triển khai theo ngành dọc, đảm bảo đồng bộ, tích hợp, liên thông từ cấp tỉnh
đến Trung ương.
- Thực
hiện việc lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước các cấp
trong các chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ... để thực hiện
nhiệm vụ chuyển đổi số. Khuyến khích việc huy động, khai thác các nguồn lực xã
hội cho chuyển đổi số thông qua việc đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước thuê
dịch vụ, hình thức hợp tác công - tư, từ quỹ phát triển sự nghiệp...
- UBND
huyện, thành phố chủ động bố trí tối thiểu 2% tổng chi ngân sách thường xuyên
của cấp huyện, cấp xã để triển khai các ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh tại địa phương mình phù hợp với chủ
trương, định hướng chung của toàn tỉnh.
6.
Các hiệp hội, hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Các hiệp
hội, hội doanh nghiệp cấp tỉnh làm đầu mối để hỗ trợ phát triển kinh tế số, hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Xây dựng
và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung
cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc
tái tư duy hướng kinh doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với khách
hàng và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội
tại của doanh nghiệp.
7.
Chế độ báo cáo
- Giám đốc
các sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành
phố trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về việc thực hiện Kế hoạch này; đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
hằng năm (trước ngày 20/12) gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/12.
- Giao Sở
Thông tin và Truyền thông đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện Kế hoạch này hằng quý; kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
-
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- UBND huyện, thành phố;
- Thành viên, Tổ thư ký BCĐ XD CQĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các phòng, đơn vị;
- Lưu: VT, KGVX.Cường.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai
Sơn
|