ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2904/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 12
tháng 07 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”;
Luật Công nghệ thông
tin;
Luật Giao dịch điện tử;
Nghị định của Chính phủ số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 08 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 438/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 03 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Môi trường pháp lý
a) Công tác ban hành văn bản chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền để triển khai Chỉ thị 58-CT/TW
Thông tri số 40-TT/TU ngày 21/12/2000 của Tỉnh ủy Bến
Tre về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre giai đoạn
2001 - 2005 và đến năm 2010.
Quyết định số
2309/2002/QĐ-UB ngày 28/6/2002 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2001-2005.
Quyết định số 2248/2002/QĐ-UB ngày 21/6/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Ban Chỉ đạo
Chương trình “ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2005 và đến năm 2010.
Quyết định số
1912/2005/QĐ-UBND ngày 08/6/2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển
xử lý văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt, ban hành văn bản đi trên mạng tin học
ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
Chỉ thị số 11/2005/CT-UBND ngày 08/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh triển
khai các ứng dụng thuộc Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2001-2005.
Quyết định số 602/2005/QĐ-UB ngày 02/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh Bến Tre.
Quyết định số 1205/2006/QĐ-UBND ngày 11/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và
sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Quyết định số 11/2008/QĐ-UB ngày 06/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hành Quy chế phối
hợp công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
b) Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch hành
động thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW
Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bến Tre, theo Đề án 112 của Chính phủ.
Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Quy hoạch bưu chính, viễn thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng
đến năm 2020.
Quyết định số
438/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2015
và định hướng đến năm 2020.
2. Hạ tầng kỹ thuật CNTT
Thời gian qua, việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước đã được
các cấp lãnh đạo quan tâm. Tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức chiếm 79%, tỷ lệ
các đơn vị có kết nối mạng nội bộ (LAN) chiếm 96,67%, 100% đơn vị có kết nối
Internet băng thông rộng. Mạng truyền số liệu chuyên dụng giai đoạn 2 đã hoàn tất
lắp đặt truyền dẫn và thiết bị đầu cuối, hiện đang chuẩn bị đưa vào vận hành
khai thác.
Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: xác định
đây là một nhiệm vụ quan trọng, Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai, hướng
dẫn các sở ban ngành tỉnh, các huyện và thành phố, các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông triển khai kế hoạch đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin (quy chế quản lý và vận hành mạng nội bộ, quy chế vận hành và khai
thác hệ thống quản lý văn bản và điều hành); quy định cán bộ, công nhân viên chức
trao đổi thư điện tử trong công việc bằng địa chỉ chính thức của tỉnh (Quy chế
quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh
Bến Tre).
3. Ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước
Về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước phục
vụ chỉ đạo, điều hành: Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai hệ thống
thông tin quản lý văn bản và điều hành tại Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Công thương, Ủy
ban nhân dân thành phố Bến Tre, Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành. Đến nay các
cơ quan gần như đã "điện tử hóa” tất cả các quy trình hoạt động của mình,
100% số lượng văn bản trao đổi của cán bộ công chức đều được thực hiện qua hệ
thống thông tin quản lý văn bản và điều hành. Ngoài các chức năng phục vụ cán bộ
công chức như quản lý văn bản đi/đến, trao đổi nội bộ, quản lý tài liệu ISO, tạo
mới hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử..., hệ
thống này còn cho phép giải quyết hồ sơ một cửa của tổ chức công dân gửi
trực tiếp từ tổ một cửa. Qua hệ thống này, tổ một cửa tạo mới hồ sơ, lưu vào hệ
thống, sau đó chuyển đến lãnh đạo phê duyệt và giao cho các phòng ban chuyên
môn xử lý. Hệ thống này được tổ chức theo mô hình phân tán nhưng đảm bảo việc
liên thông giữa Sở với các đơn vị trực thuộc. Khi cần sự phối hợp giữa các
phòng, ban hay đơn vị trực thuộc thì người xử lý hồ sơ sẽ sử dụng chức năng này
để luân chuyển hồ sơ công việc đến các phòng, ban trong nội bộ Sở hay phòng ban
của đơn vị trực thuộc cần phối hợp xử lý. Được triển khai theo mô hình web nên
lãnh đạo hay cán bộ trong cơ quan có thể giải quyết công việc khi đi công tác.
Ngoài việc tiết kiệm đáng kể chi phí văn phòng phẩm, nâng cao hiệu suất làm việc
của cán bộ, công chức, còn tạo ra sự công khai minh bạch trong cơ quan.
Thực hiện Chỉ thị 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 về
việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện
tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Sở đã phối hợp với các cơ quan có liên
quan tiến hành tạo hộp thư điện tử cho cán bộ công chức giúp cho cán bộ đồng thời
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho công chức ứng dụng triệt để, hiệu quả hệ thống
thư điện tử, một trong những ứng dụng quan trọng của mạng máy tính, Internet
vào việc trao đổi thông tin góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT, tạo thói quen trao
đổi thông tin qua môi trường mạng, hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử. Tổng số
cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước hiện nay là 12.077 người, trong đó
hơn 88% cán bộ công chức có địa chỉ thư điện tử và hơn 70% cán bộ công chức sử
dụng thư điện tử trong công việc.
Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn,
nghiệp vụ:
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc -
TABMIS (viết tắt từ tiếng Anh “Treasury And Budget Management Information
System”) là một trong 3 cấu phần và là cấu phần quan trọng nhất của Dự án Cải
cách Quản lý Tài chính công. Đến nay, hệ thống đã được triển khai đến 100% cơ
quan tài chính cấp huyện, góp phần hiện đại hóa
công tác: quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách,
báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách của Sở Tài chính, nâng
cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công, hạn chế tiêu cực trong việc sử
dụng ngân sách và đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội
nhập của quốc gia.
Hệ thống cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
trang thông tin doanh nghiệp: hiện đã triển khai và khai thác tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Thông qua hệ thống này, Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý, thẩm định hồ sơ
và quản lý hoạt động cấp giấy phép cho doanh nghiệp được nhanh chóng và chính
xác hơn. Đồng thời phổ biến thông tin về thủ tục đăng ký kinh doanh, đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
một cách rộng rãi đến người dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thông tin vô tuyến phục vụ công tác chỉ huy từ Công
an các huyện, thành phố, trại tạm giam và
các đơn vị chiến đấu được tổ chức thành hệ thống mạng, quy định tần số theo
nhóm hoạt động thông qua hệ thống chuyển tiếp đã kéo dài cự ly liên lạc đáp ứng
kịp thời phục vụ trong mọi tình huống. Mạng thông tin hữu tuyến hiện có 288
kênh số, 02 đường trung kế, đã triển khai 195 số tại các đơn vị nghiệp vụ. Các
phần mềm nghiệp vụ của đơn vị An ninh, Cảnh sát phục vụ công tác theo dõi và
báo cáo thông qua đường truyền dẫn nội bộ được nhanh chóng, chính xác và an
toàn.
Về ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục:
toàn tỉnh hiện nay có 152 trường tiểu học (18% có giảng dạy tin học), 125 trường
trung học cơ sở (62% có giảng dạy tin học), 30 trường trung học phổ thông (100%
có giảng dạy tin học), 100% các trường, cơ sở giáo dục đã được kết nối Internet
băng rộng. Trong thời gian qua, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và Viễn thông Bến Tre triển khai Hệ thống thông tin quản lý
giáo dục VNPT-School nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác dạy và học, là cầu
nối thông tin giữa gia đình và nhà trường, đáp ứng việc phổ biến thông tin rộng
rãi tới cán bộ giáo viên, phụ huynh, học sinh trong toàn tỉnh. Tính đến thời điểm
hiện tại, hệ thống thông tin quản lý giáo dục VNPT-School đã và đang được triển
khai hơn 95% các trường học trong toàn tỉnh và sẽ tiếp tục triển khai đến tất cả
các trường học trong những năm học tiếp theo. Hiện tại, phụ huynh học sinh đã
có thể theo dõi quá trình học tập, chuyên cần của con em mình thông qua cổng
thông tin VNPT-School web portal (http://vnptschool.vienthongbentre.vn). Hàng
năm, tỉnh cũng tổ chức hội thi tin học trẻ nhằm tạo sân chơi cho học sinh từ Tiểu
học đến Trung học phổ thông có điều kiện phát huy kỹ năng CNTT của mình đồng thời
phát hiện những học sinh có năng lực để đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng CNTT nhằm
phát triển nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
Về ứng dụng CNTT trong ngành y tế: hiện
nay 100% cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện có máy vi tính và kết nối Internet băng rộng,
đã triển khai các phần mềm nghiệp vụ Bsoft, Medisoft, quản lý tai nạn thương
tích tại các cơ sở y tế giúp thống kê, tổng hợp số liệu. Thực hiện chương trình
hợp tác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh đã chủ trì phối hợp cùng
các chuyên gia và các bệnh viện đầu ngành tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Bến Tre, Sở Y tế tỉnh Bến Tre triển khai hệ thống chẩn
đoán bệnh từ xa. Đây là một trong những bước đột phá quan trọng trong việc ứng
dụng CNTT vào ngành y tế nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác khám, chữa
bệnh của tỉnh.
Về nông nghiệp: toàn tỉnh hiện có hơn
106 bưu điện văn hóa xã, trong đó trên 70% điểm có kết nối Internet. Trang
thông tin điện tử ngành nông nghiệp được xây dựng và bước đầu đáp ứng nhu cầu về
thông tin liên quan đến nông-lâm-ngư nghiệp như chủ trương, chính sách của
ngành, thông tin về thị trường, các khuyến
cáo, hướng dẫn của ngành, các chuyên gia và giải đáp thắc mắc cho người dân.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Tỉnh Bến Tre đã đưa Trang thông tin kinh tế xã hội
của tỉnh lên mạng Internet với tên miền www.bentre.gov.vn giới thiệu tiềm năng
kinh tế xã hội của tỉnh nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước,
cung cấp các chính sách pháp luật cho người dân và doanh nghiệp với hơn 1.000
thủ tục hành chính thuộc tất cả các lĩnh vực của các sở, ban ngành. Một số sở, ngành tỉnh cũng chủ động xây dựng trang
thông tin điện tử của ngành nhằm giới thiệu chức năng, nhiệm vụ của ngành và đưa
các dịch vụ công trực tuyến thuộc ngành, lĩnh vực của mình quản lý phục vụ cho
người dân và doanh nghiệp.
Dự án “Tin học hóa việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại” đã được triển khai tại Ủy ban nhân dân thành phố Bến Tre và Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, hiện đang
trong giai đoạn hoàn chỉnh các tính năng của phần mềm theo yêu cầu thực tế. Số
lượng dịch vụ hành chính công được cung cấp trên mạng là 62, trong đó dịch vụ đạt
mức 1 là 3, dịch vụ đạt mức 2 là 57, dịch vụ đạt mức 3 là 2.
5. Nguồn nhân lực CNTT
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số lượng tính đến
5/2010
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
1
|
Số lượng cơ quan chuyên trách về CNTT
|
01
|
0
|
2
|
Tổng số cán bộ chuyên trách về CNTT (kiêm nhiệm)
|
25
|
9
|
3
|
Số cán bộ được cử đào tạo về CNTT
|
|
|
|
- Trong nước
|
01
|
0
|
- Nước ngoài
|
-
|
-
|
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực được quan tâm, trình độ tin học cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước có nhiều chuyển biến đáng kể:
- Về tin học cơ bản: có 482 cán bộ cấp
xã, phường được bồi dưỡng trình độ A, 80 cán bộ cấp xã, phường được đào tạo
trình độ B.
- Về đào tạo chuyên sâu công nghệ thông tin: có 40 cán bộ cấp huyện, 45 cán bộ
cấp Sở ngành được đào tạo quản trị mạng. Đây là lực lượng nòng cốt để triển
khai các ứng dụng CNTT những năm tiếp theo.
- Về ứng dụng và phát triển phần mềm
nguồn mở của Tỉnh: đã đào tạo cho hơn 300 cán bộ, công chức về sử dụng phần mềm
nguồn mở thay thế các phần mềm thương mại tương tự.
5. Kinh phí triển
khai các dự án ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước và các dự án còn đang triển khai đến nay
STT
|
Tên chương
trình, dự án
|
Thời gian thực
hiện
|
Kinh phí (VNĐ)
|
Trung ương
|
Địa phương
|
1
|
Dự án đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà
trường
|
2005-2010
|
15.570.000.000
|
|
2
|
Tin học hóa cơ quan quản lý hành chính nhà nước
|
2006-2007
|
7.070.000.000
|
|
3
|
Tin học hóa các cơ quan Đảng
|
2007-2010
|
6.951.000.000
|
|
4
|
Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
|
2008
|
1.100.000.000
|
|
5
|
Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
|
2009-2010
|
300.000.000
|
6.000.000.000
|
6
|
Ứng dụng và phát triển phần mềm mã nguồn mở
|
2009-2010
|
260.000.000
|
|
|
Cộng
|
|
31.251.000.000
|
6.000.000.000
|
II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG
CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước:
- Xây dựng hoàn thiện hạ tầng CNTT (mạng
Internet, mạng diện rộng, mạng nội bộ, chữ ký số) cho các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Xây dựng hoàn thiện các hệ thống
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành tác nghiệp, trao đổi thông tin nhằm tạo
môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước góp phần làm tăng năng suất
lao động, giảm chi phí hoạt động.
- Nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và các cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan
nhà nước.
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân,
doanh nghiệp: triển khai ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa, xây dựng các dịch vụ
công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người và doanh nghiệp có thể
trao đổi thông tin, gửi/nhận hồ sơ, thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ
mạng, góp phần làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước hiệu quả hơn, minh bạch
hơn và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước
100% các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố có mạng
nội bộ, kết nối mạng diện rộng của tỉnh và mạng Internet. Đảm bảo tỷ lệ máy
tính trên cán bộ công chức đạt tối thiểu 90%.
100% các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố sử dụng
hệ thống quản lý văn bản và điều hành, 50% công tác chỉ đạo, điều hành được thực
hiện qua môi trường mạng, 60% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử qua mạng.
100% cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh được cấp địa chỉ thư điện tử của tỉnh, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên sử dụng thư điện tử để trao đổi thông tin. 100% hồ sơ quản lý cán
bộ, công chức các cấp có thể được quản lý chung trên mạng.
Đảm bảo điều kiện kỹ thuật cho 100%
các cuộc họp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố có thể được thực hiện
trên môi trường mạng.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện,
thành phố, sở, ban ngành hoặc tương đương
trở lên có cổng hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều
28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp
tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản
trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
100% các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và Thành phố ứng dụng
CNTT tại bộ phận một cửa.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng
truyền số liệu chuyên dụng của các cơ quan Đảng, Nhà nước kết nối từ Ủy ban nhân dân Tỉnh đến sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu,
nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước bao
gồm máy tính, mạng máy tính, các giải pháp an toàn, an ninh thông tin,... cho
các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố đến cấp xã phường.
Xây dựng, triển khai hệ thống chứng
thực điện tử và chữ ký số trong các cơ
quan thuộc hệ thống chính trị của Tỉnh.
2. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan
nhà nước
Triển khai hệ thống quản lý văn bản
và điều hành moffice cho Ủy ban nhân dân
Tỉnh, các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (giai đoạn 2) và
đến cấp xã, phường (giai đoạn 3).
Triển khai hệ thống hội nghị truyền
hình giữa cấp tỉnh đến cấp huyện và thành phố.
Phát triển hệ thống quản lý thông tin
tổng thể, triển khai các ứng dụng nâng cao hiệu quả quản lý nội bộ như quản lý
cán bộ, tài chính kế toán, phát triển các ứng dụng chuyên ngành phục vụ các
công tác nghiệp vụ.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
Xây dựng cổng thông tin điện tử tỉnh
tích hợp trang thông tin điện tử của tất cả các sở ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện và thành phố.
Xây dựng và cung cấp tất cả dịch vụ
hành chính công mức độ 2 cho phép người dân tải về các mẫu văn bản và khai báo
để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu và được thông báo tình trạng xử lý các thủ tục
hành chính của các cơ quan nhà nước qua mạng. Đến 2015, xây dựng và triển khai
các dịch vụ hành chính công cơ bản đạt tối thiểu mức độ 3 tới người dân và
doanh nghiệp.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một
cửa, một cửa liên thông theo hướng bảo đảm kết nối giữa các hệ thống thông tin
tại bộ phận một cửa với cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp qua mạng Internet; đảm bảo
tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục; đảm bảo tin học
hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính.
Ứng dụng CNTT trong ngành y tế bao gồm
xây dựng hệ thống quản lý y tế phục vụ công tác quản lý ngành y tế, công tác điều trị triển khai cho tất cả
các bệnh viện các cấp để quản lý việc khám chữa bệnh và y tế dự phòng trên phạm
vi toàn tỉnh.
Ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục
bao gồm xây dựng cổng thông tin điện tử Ngành giáo dục của tỉnh cùng với các ứng
dụng, công cụ phục vụ công tác dạy và học, tăng cường tài nguyên thông tin để
nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh.
Ứng dụng CNTT trong nông nghiệp phục
vụ công tác quản lý, tư vấn, hỗ trợ và cung cấp thông tin về lĩnh vực
nông-lâm-ngư nghiệp cho người dân. Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
trong lĩnh vực nông nghiệp tích hợp lên bản đồ số của tỉnh phục vụ công tác quản
lý, quy hoạch phát triển ngành. Các cơ sở dữ liệu được tổ chức cập nhật, trao đổi
thường xuyên hai chiều giữa người dân và các cơ quan nhà nước để kịp thời hỗ trợ người dân trong sản xuất, kinh doanh.
Xây dựng cổng thông tin doanh nghiệp
tỉnh Bến Tre cùng với các ứng dụng cơ bản cần thiết cho việc hỗ trợ quản lý và
vận hành doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến đến hình thành sàn giao dịch điện tử, tối
ưu hóa việc kết nối giữa các doanh nghiệp và các dịch vụ hành chính công, các dịch
vụ cộng thêm khác nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp, tạo ưu thế cạnh tranh.
4. Nguồn nhân lực CNTT
Đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan về quản trị mạng, an toàn
và an ninh thông tin.
Đào tạo, nâng cao kỹ năng ứng dụng
CNTT trong cho đội ngũ cán bộ, công chức cho các cơ quan đến cấp xã, phường.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí
xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT, các hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu lớn trên quy mô toàn tỉnh và đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực CNTT.
Ngân sách địa phương và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác đảm bảo thực hiện dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT nhằm đảm
bảo kết nối, liên thông giữa các đơn vị, địa phương để nâng cao năng lực quản
lý, điều hành, đào tạo nhân lực CNTT, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Giải pháp triển khai
Hoàn thiện và tăng cường hoạt động của
Ban chỉ đạo về CNTT của tỉnh để triển khai công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
lãnh đạo về ứng dụng CNTT ở các cấp, các
ngành, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý CNTT ở tất cả các cấp.
Kết hợp chặt chẽ việc triển khai
Chương trình này với Chương trình cải cách hành chính để ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành chính và
tăng hiệu quả của ứng dụng CNTT.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về CNTT. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, tổ chức đánh giá xếp hạng chỉ số sẵn
sàng CNTT hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Đảm bảo ứng dụng CNTT đồng bộ trong
toàn tỉnh, thường xuyên kiểm tra đánh giá
tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước để có những giải pháp thúc đẩy
kịp thời. Xem xét đưa tiêu chí hiệu quả ứng dụng CNTT vào phong trào thi đua,
bình xét thi đua.
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông trong việc ứng dụng và phát triển CNTT, đào tạo nguồn nhân lực CNTT, tổ
chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và các lợi ích
trong việc xây dựng chính phủ điện tử cho cán bộ, công chức, người dân và doanh
nghiệp.
3. Giải pháp môi trường chính sách
Có chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ
cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp; tạo
môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát
triển công nghiệp CNTT.
Xây dựng chính sách thu hút và giữ
chân nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao về
tỉnh làm việc; chính sách thu hút các nhà đầu tư
vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng quy định về quy trình trao đổi,
lưu trữ, xử lý văn bản điện tử, quy định về an toàn, an ninh thông tin trong
các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước trên toàn tỉnh, đảm bảo tận dụng
triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi các văn bản điện tử giữa các
cơ quan nhà nước.
Hoàn thiện các văn bản quy định về ứng
dụng CNTT bao gồm:
- Bảo đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng
CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan nhà nước;
- Xây dựng và ban hành quy chế quản
lý đầu tư cho ứng dụng CNTT;
- Xây dựng và ban hành kiến trúc hệ
thống và tiêu chuẩn kỹ thuật cho việc triển khai chính phủ điện tử tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2011-2015.
5. Các giải pháp triển khai
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phải gắn liền
với cải cách hành chính trên cơ sở phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế.
- Triển khai thí điểm mô hình ứng dụng
CNTT tại một số cơ quan, đơn vị, đánh giá hiệu quả của mô hình ứng dụng CNTT so
với nhu cầu đòi hỏi thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm và nhân rộng mô hình
trên địa bàn tỉnh.
6. Liên kết, hợp tác và phát triển
thị trường
Chủ động liên kết, hợp tác với các
trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo,
trong và ngoài nước có uy tín trong việc xây dựng các chương trình đào tạo (đặc
biệt là đào tạo chuyên sâu về CNTT), chuyển giao công nghệ,...
Đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác với
các bộ, ngành và tỉnh/thành trong cả nước để cùng phát triển CNTT.
Triển khai các hoạt động tìm hiểu thực
tế mô hình ứng dụng CNTT tiêu biểu tại các tỉnh, mô hình phát triển chính phủ
điện tử thành công tại các nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan đến
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án CNTT với chức năng là cơ
quan quản lý ngành, đảm bảo sự đồng bộ, sự nhất quán của toàn bộ hệ thống.
Hàng năm, báo cáo đánh giá việc thực
hiện kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh; kế
hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Đề xuất cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh; đồng thời hướng dẫn và tổ chức
thực hiện; sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm. Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp
đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về CNTT từ tỉnh đến các huyện, thành phố.
Là đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển
khai ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch được duyệt.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án CNTT
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê
duyệt.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các ngành có liên quan chỉ đạo triển
khai các nhiệm vụ trong Chương trình quốc
gia phát triển nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở, ngành có liên quan
trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về CNTT.
Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch
phát động thi đua ứng dụng CNTT. Hàng năm có báo cáo đánh giá và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương, khen thưởng những
đơn vị ứng dụng hiệu quả CNTT trong công tác quản lý nhà nước, triển khai thực
hiện đạt các mục tiêu đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan có liên quan cân đối, tổng hợp
các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cho các dự
án ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan có liên quan bố trí nguồn kinh phí cho các dự án ứng dụng
và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ngành
liên quan xây dựng các quy định về tiêu chuẩn trình độ, kỹ năng sử dụng phương
tiện và ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn. Nghiệp vụ của cán bộ, công
chức, viên chức trong hệ thống chính trị
của tỉnh; tăng cường ứng dụng CNTT để thực hiện chương trình cải cách hành
chính, từng bước xây dựng chính quyền điện tử.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập CNTT và Internet
cho cán bộ, viên chức các ngành các cấp trong toàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ, ứng dụng
CNTT vào sản xuất và đời sống.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham gia thực hiện các dự án CNTT liên quan đến Khoa học và Công nghệ,
chuyên ngành quản lý.
6. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và chỉ đạo triển khai công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm
CNTT của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT tham gia thị trường trong nước và
quốc tế; khảo sát, điều tra, đánh giá nhu cầu và hiện trạng sử dụng Internet của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng giải
quyết, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tối đa thế mạnh của thương mại điện tử trong
kinh doanh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong Chương
trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các trường
học và học sinh các cấp.
8. Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực CNTT: cần xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của ngành và sự phát triển
KT-XH của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết
thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
CNTT nói riêng. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về
thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Cục Thống kê và Sở Thông tin
và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng hợp.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: căn cứ vào nội
dung Kế hoạch này, chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để triển
khai thực hiện các dự án về ứng dụng và phát triển CNTT thuộc phạm vi địa
phương mình, đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án theo đúng nội dung, tiến độ
đề ra.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp
báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
V. DANH MỤC DỰ
ÁN (kèm phụ lục)./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh (thay báo
cáo);
- Chánh và các PCVPNC UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố;
- Trung tâm Tin học;
- Phòng NC: VHXH, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Nghĩa
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Kế hoạch số 2904/KH-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre)
TT
|
Dự án, hạng mục,
nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Ghi chú
|
A
|
VỐN ĐẦU TƯ
|
|
|
I
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
KỸ THUẬT
|
|
|
1
|
Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2
|
Hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong
các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
3
|
Xây dựng cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre và
nâng cấp hệ thống thư điện tử, trung tâm tích hợp dữ liệu
|
Văn phòng UBND
Tỉnh
|
|
4
|
Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông Bến Tre
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
II
|
PHÁT TRIỂN CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN
|
|
|
1
|
Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành M-Office cho các cơ quan nhà nước tỉnh
Bến Tre (giai đoạn 2)
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Đến cấp huyện
|
2
|
Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành
M-Office cho các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre (giai đoạn 3)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đến cấp xã,
phường
|
3
|
Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại cho các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre
|
Sở Nội vụ
|
|
4
|
Hệ thống hội nghị truyền hình giữa cấp tỉnh đến cấp
huyện và thành phố.
|
Văn phòng UBND
Tỉnh
|
|
5
|
Hệ thống quản lý thông tin tổng thể về kinh tế xã
hội của Tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
6
|
Ứng dụng CNTT ngành Giáo dục
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
|
7
|
Ứng dụng CNTT ngành Y tế
|
Sở Y tế
|
|
8
|
Ứng dụng CNTT ngành Nông nghiệp
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
|
9
|
Ứng dụng CNTT ngành Tài chính
|
Sở Tài
chính
|
|
10
|
Ứng dụng CNTT ngành Công an
|
Công an Tỉnh
|
|
11
|
Ứng dụng CNTT ngành Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
|
12
|
Ứng dụng CNTT ngành Tòa án
|
Tòa án Tỉnh
|
|
13
|
Ứng dụng CNTT ngành Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
|
14
|
Ứng dụng CNTT ngành Công thương
|
Sở Công
thương
|
|
15
|
Ứng dụng CNTT ngành Thanh tra
|
Thanh tra Tỉnh
|
|
16
|
Ứng dụng CNTT ngành Giao thông
|
Sở Giao thông Vận tải
|
|
17
|
Ứng dụng CNTT ngành Tài nguyên - Môi trường
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
|
18
|
Ứng dụng CNTT trong quản lý khoa học công nghệ
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
|
19
|
Ứng dụng CNTT ngành Lao động, thương binh, xã hội
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
|
20
|
Ứng dụng CNTT ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
|
21
|
Ứng dụng CNTT ngành Công thương
|
Sở Công thương
|
|
22
|
Ứng dụng CNTT ngành Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
|
23
|
Ứng dụng CNTT ngành Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
|
24
|
Ứng dụng CNTT tại Văn phòng UBND Tỉnh
|
Văn phòng UBND
Tỉnh
|
|
25
|
Ứng dụng CNTT tại UBND Thành phố
|
UBND Thành phố
|
|
26
|
Ứng dụng CNTT tại UBND Huyện Giồng Trôm
|
UBND Huyện
Giồng Trôm
|
|
27
|
Ứng dụng CNTT tại UBND
Huyện Ba Tri
|
UBND Huyện
Ba Tri
|
|
28
|
Ứng dụng CNTT tại UBND Huyện Châu Thành
|
UBND Huyện
Châu Thành
|
|
29
|
Ứng dụng CNTT tại UBND Huyện Bình Đại
|
UBND Huyện Bình Đại
|
|
30
|
Ứng dụng CNTT tại UBND
Huyện Mỏ Cày Bắc
|
UBND Huyện
Mỏ Cày Bắc
|
|
31
|
Ứng dụng CNTT tại UBND Huyện Chợ Lách
|
UBND Huyện Chợ Lách
|
|
32
|
Ứng dụng CNTT tại UBND Huyện Mỏ Cày Nam
|
UBND Huyện Mỏ Cày Nam
|
|
33
|
Ứng dụng CNTT tại UBND
Huyện Thạnh phú
|
UBND Huyện Thạnh phú
|
|
B
|
VỐN SỰ NGHIỆP
|
|
|
1
|
Xây dựng kiến trúc hệ thống và tiêu chuẩn kỹ thuật
cho việc triển khai chính phủ điện tử Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2015
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
|
2
|
Kinh phí cho việc vận hành và duy trì mạng truyền
số liệu chuyên dụng của Tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
|
3
|
Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho người
quản lý công nghệ thông tin của các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện và Thành
phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
4
|
Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức chuyên trách về công nghệ thông tin,
cán bộ công chức các cấp
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
|
5
|
Kinh phí bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về ứng dụng
công nghệ thông tin cho lãnh đạo các cơ
quan nhà nước
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
|
6
|
Kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về CNTT
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
7
|
Kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương
trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
8
|
Kinh phí xây dựng quy chế quản lý đầu tư trong ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh
Bến Tre
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|