Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 29/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Ngày ban hành: 24/01/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/KH-UBND

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM NGUỒN MỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015

I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 và Quyết định số 223/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phquy định về vic đầu tư, mua sắm các sản phẩm CNTT của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

- Quyết định số 50/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2009 ca Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành “Quy chế quản lý Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và Chương trình phát triển công nghiệp nội dung sViệt Nam”;

- Thông tư liên tịch số 142/2010/TTLT-BTC-BTTTT ngày 22 tháng 9 năm 2010 của ca Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí phát triển Công nghiệp CNTT;

- Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT ngày 30/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về đẩy mạnh sử dụng PMNM trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước;

- Thông tư số 41/2009/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục các sản phẩm PMNM đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước;

- Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước;

- Công văn s 1750/BTTTT-CNTT ngày 09 tháng 7 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT năm 2013 và giai đoạn 2013-2015;

- Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 10/6/2009 của UBND thành phố Hà Nội về ứng dụng CNTT trong quản lý Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2010, định hướng đến năm 2015;

- Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015.

II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM NGUỒN MỞ

1. Đánh giá tình hình thực hiện và ban hành các cơ chế chính sách về Phần mềm nguồn mở

Phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mà ở Việt Nam đã được thực hiện từ nhiều năm nay thông qua các văn bản chỉ đạo như Quyết định s 169/2006/QĐ-TTg , 223/2006/QĐ-TTg , Quyết định s50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị s 07/2008/CT-BTTTT ngày 30/12/2008 vthúc đẩy sử dụng Phần mềm nguồn mở trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Thông tư s 41/2009/TT-BTTTT ngày 30/12/2009 ban hành danh mục 13 sản phẩm phần mềm nguồn mở đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước, Thông tư 19/2011/TT-BTTTT về quy định áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước.

Phần mềm nguồn mở hiện đang được áp dụng mạnh mẽ tại một số tỉnh, thành, bộ, ngành trong cả nước như Bộ Thông tin và Truyền thông, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nng. Thành phố Hà Nội trong thời gian qua cũng đã ban hành Quyết định số 4645/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 trong đó cũng đã đề cập đến việc khuyến khích phát triển các ứng dụng mã nguồn mở, hàng năm Thành phố cũng đã tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng phần mềm mã nguồn mở cho cán bộ làm công tác công nghệ thông tin tại các đơn vị.

2. Đánh giá Hạ tầng kỹ thuật CNTT

Hạ tầng kỹ thuật cơ bản đáp ứng nhu cầu ứng dụng của các cơ quan nhà nước:

- Tỉ lệ máy tính/cán bộ cần sử dụng trong các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã 87%, trong các UBND xã, phường, thị trấn đạt khoảng 65%. Về máy in: trung bình mỗi sở, ban, ngành có khoảng 35-36 máy, mỗi UBND quận, huyện, thị xã có khoảng 61-62 máy và mỗi UBND xã, phường, thị trấn có 5 máy.

- 53/57 (93%) sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã đã kết nối mạng diện rộng WAN của Thành phố; 6/28 sở, ngành (Tài chính, Kế hoạch-Đầu tư, Tư pháp, Văn phòng UBND Thành phố, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước) đã kết nối mạng diện rộng với các đơn vị ngành dọc cấp trên; 11/29 quận, huyện, thị xã đã kết nối mạng diện rộng tới phường/xã/thị trấn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

- 100% các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã có các máy chủ để quản trị mạng, lưu trcơ sở dữ liệu, website và cài đặt các ứng dụng của đơn vị.

- Mạng nội bộ (LAN) và Internet: 100% các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã có mạng LAN và Internet; 100% các xã, phường kết nối Internet; 15 UBND quận, huyện, thị xã đã đầu tư mạng LAN cho tất cả các xã, phường, thị trấn trực thuộc; các xã, phường, thị trấn không có mạng LAN, có khoảng 50-70% máy tính kết nối Internet.

- Hệ thống an toàn bảo mật: 22/28 sở, ban, ngành và 20/29 quận, huyện đã có phòng máy chủ riêng; 15/28 sở, ban, ngành và 13/29 quận, huyện, thị xã đã trang bị thiết bị tường lửa; 4/57 đơn vị trang bị hệ thống cảnh báo truy nhập trái phép; 21/28 sở, ban, ngành và 19/29 quận, huyện đã sử dụng phần mềm diệt virus cho các máy trạm; các xã, phường, thị trấn chỉ trang bị phần mềm diệt virus cho máy tính của kế toán và văn thư.

- Trung tâm dữ liệu Nhà nước Thành phố đã đi vào hoạt động.

3. Về công tác tổ chức triển khai sử dụng phần mềm nguồn mở trong các cơ quan nhà nước

- Việc phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở đã được triển khai trong các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn quốc và đã đạt được các kết quả nhất định. Tuy nhiên tình hình phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở ở Việt Nam mới ở mức ban đầu và cần có sự hỗ trợ chỉ đạo quyết liệt từ hệ thống chính quyền.

- Kết quả đạt được qua việc thực hiện Chỉ thị s07/2008/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông thể hiện qua các chỉ tiêu còn thấp, chênh lệch nhiu giữa các tỉnh, thành phố. Hà Nội cũng là một trong các tỉnh thành có kết quả thp trong việc phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở, tuy đã có triển khai nhưng còn chậm trễ, chưa có nhiều nổi trội so với cả nước.

- Hầu hết các máy tính của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn đều được cài đặt phần mềm Unikey, cài đặt trình duyệt Firefox sử dụng song song với trình duyệt Internet Explore.

- Tỷ lệ máy tính của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn được cài đặt phần mềm Openoffice còn hạn chế, đạt 3,55%.

- Trong số 273 phần mềm nội bộ đang ứng dụng tại các cơ quan nhà nước chủ yếu phát triển trên nền công nghệ mã nguồn đóng, chỉ có khoảng 5,86% (16/273) phần mềm phát triển trên nền nguồn mở.

- Hiện trạng áp dụng các tiêu chuẩn mở trong các hệ thống thông tin: chưa áp dụng.

- Trong thời gian qua, do nhu cầu về hoạt động nghiệp vụ cấp bách của Thành phnên các cơ quan nhà nước đã chủ động đầu tư phát triển các ứng dụng dịch vụ công và hoạt động tác nghiệp vì vậy các phần mềm nguồn mnền tảng đã dn bị thay thế bằng các phần mềm nguồn đóng theo việc triển khai của các ng dụng trên, chỉ còn một shệ thng như một vài phần mềm ứng dụng ca cơ quan nhà nước và Cng giao tiếp điện tử Thành phcòn hoạt động trên phn mm nguồn mở tuy nhiên công nghệ đã cũ. Cũng có một số đơn vị ca Hà Nội đã có cài đặt và sử dụng phần mềm nguồn mở trên các máy trạm cũng như trên một shệ thng thông tin. Đây mới chỉ là bước đầu trong việc ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở của các cơ quan nhà nước Thành phố.

4. Về hiện trạng đào tạo nhân lực ứng dụng và phát triển Phần mềm nguồn mở

Thành phcũng đã quan tâm đến đào tạo nhân lực cho ứng dụng phần mềm nguồn mở kết hợp nguồn ngân sách Trung ương và của Thành ph. Tuy nhiên quy mô chưa rộng, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và ng dụng phn mềm nguồn mở trong giai đoạn hiện nay.

Đến thời điểm này các phần mềm nền tảng đã phát triển lên một mức độ mới, với nhiều công nghệ tiên tiến tương thích với nhiều nền tảng đã được triển khai vì vậy việc tiếp tục đẩy mạnh áp dụng phần mềm nguồn mvào giai đoạn này là tương đi khả thi. Đội ngũ cán bộ công chức cũng dễ dàng chấp nhận mà không có rào cản nào đáng kể.

5. Về hiện trạng phát triển sản phẩm, doanh nghiệp, cộng đồng, thị trường Phần mềm nguồn mở

Mặc thành phố Hà Nội chưa phát triển mạnh trong việc áp dụng phần mềm nguồn mở, tuy nhiên các doanh nghiệp, hiệp hội về phần mềm nguồn mở của Thành phố phát triển tương đối mạnh, phần nào xuất phát từ nhu cầu ứng dụng trong doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan Trung ương trên địa bàn Thành phố.

Tính đến thời điểm này đã có khá nhiều doanh nghiệp, Hội và các nhóm nguồn mở hoạt động như:

- Câu lạc bộ phần mềm tdo nguồn mở (VFOSSA) với gần 20 doanh nghiệp thành viên về Phần mềm nguồn mở

- Cộng đng HanoiLug: Hơn 300 thành viên

- Cộng đồng VietLug: Hơn 1000 thành viên

- Cộng đồng UbuntuVN: Gần 20.000 thành viên.

- Cộng đồng Viet OpenStack: hơn 300 thành viên ...

Các sản phẩm dựa trên phần mềm nguồn mở, các dịch vụ triển khai hỗ trợ phần mềm nguồn mở cũng đa dạng từ cổng thông tin điện tử, hệ thng Email, các ứng dụng dịch vụ công, Hệ thống quản trị nội dung s, Hệ điều hành máy chủ, máy trạm, hệ điện toán đám mây đến Khung chính phủ điện tử.

6. Về kinh phí cho phần mềm nguồn mở

Trong các kế hoạch năm cũng như các kế hoạch cho các giai đoạn trước đây về ứng dụng công nghệ thông tin đã bố trí vốn từ ngân sách Thành phố dành riêng cho phần mềm nguồn mở tuy nhiên còn hạn chế.

Tóm lại, trong giai đoạn vừa qua thành phố Hà Nội đã thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố và đạt được các nhiệm vụ cơ bản đã đề ra, hiện đang được xếp hạng ở tốp đầu trong cả nước theo các tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên trong tình hình mới cần phải đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa để thực hiện tốt các chỉ đạo của Trung ương cũng như của Thành phố Hà Nội, đặc biệt là các chỉ đạo về tăng cường sử dụng phần mềm nguồn mở trong các dự án đầu tư công nghệ thông tin. Hiện tại về tình hình sử dụng phần mềm nguồn mở trong các cơ quan quản lý nhà nước thành phố Hà Nội có thể đánh giá là còn hạn chế, chưa có các biện pháp đy mạnh công tác ứng dụng phần mềm nguồn mở cho các đơn vị. Nếu chậm trễ trong công tác ứng dụng phần mềm nguồn mở, Hà Nội sẽ có nguy cơ tụt hậu rõ rệt so với các tỉnh thành trên cả nước.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Thúc đẩy sử dụng phn mềm nguồn mở trong hoạt động điều hành, tác nghiệp của các cơ quan nhà nước và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.

- Bước đầu tạo thị trường cho các doanh nghiệp phần mềm nguồn mở trên địa bàn Thành phố,

- Giảm kinh phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; Giảm thiểu vi phạm bản quyền; tăng cường an ninh.

2. Mc tiêu cthể:

- 100% máy trạm của các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã được cài đặt các phần mềm nguồn mở cơ bản.

- 60% cán bộ, công chức trong sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã sử dụng thành thạo các phần mềm nguồn mở cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và ứng dụng trong công việc.

- 50% văn bản, tài liệu, thông tin trao đổi trong các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã được soạn thảo, xử lý bằng các phần mềm nêu trên.

- 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước có vận hành máy chủ được đào tạo chuyên sâu các kiến thức về cài đặt và quản trị các phần mềm hệ thng nguồn mở.

- 100% cán bộ lãnh đạo các cấp chính quyền của Thành phố được bồi dưỡng nâng cao nhận thức về sự cần thiết và lợi ích của việc ứng dụng phn mềm nguồn mở trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Giảm tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm trong các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã xuống dưới 50%.

- Giảm 70% các chi phí mua giấy phép sử dụng.

- Bước đầu triển khai thí điểm một sdịch vụ công trên nền điện toán đám mây sử dụng giải pháp nguồn mở.

IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Triển khai cài đặt các phần mềm nguồn mở cơ bản trên các máy trạm của cán bộ, công chức, viên chức

Triển khai cài đặt các phần mềm nguồn mở cơ bản theo chỉ thị 07/2008/CT- BTTTT ngày 30/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và thông tư 41/2009/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2009 cho các máy trạm của các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã.

Tổ chức hướng dẫn sử dụng các phần mềm nguồn mở cơ bản cho cán bộ, công chức của Thành phố.

2. Xây dựng cổng thông tin hỏi đáp về phần mềm nguồn mở

Xây dựng Cổng thông tin hỏi đáp về phần mềm nguồn mở (đáp ứng là kênh thông tin hỏi đáp về phần mềm nguồn mở) phục vụ công tác quảng bá, cung cấp thông tin và tài nguyên về phần mềm nguồn mở cho cán bộ, công chức, viên chức và công dân, doanh nghiệp.

Cổng thông tin phần mềm nguồn mở sẽ được xây dựng trên nền Cổng thông tin điện tử thành phố.

3. Xây dựng và triển khai dịch vụ công mức độ 3,4 và các ứng dụng dùng chung chuyên ngành trên nền nguồn mở.

Nghiên cứu, xây dựng và triển khai dùng chung ít nhất 10 dịch vụ công mức độ 3 cấp quận (thị), huyện trên nền nguồn mở và điện toán đám mây.

Nghiên cứu, xây dựng các phần mềm dùng chung chuyên ngành của Thành phố trên nền nguồn mở.

Tích hợp các phần mềm dịch vụ công và các phần mềm dùng chung triển khai vận hành trên Cổng Thông tin điện tử Hà Nội.

4. Phát triển doanh nghiệp phần mềm nguồn mở

Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển phần mềm nguồn mở cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố; các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mô hình kinh doanh phần mềm nguồn mở, mô hình phát triển phần mềm nguồn mở và cách thức chuyển đổi sang mô hình kinh doanh của phần mềm nguồn mở.

Tạo thị trường cho các doanh nghiệp phần mềm nguồn mở thông qua việc tạo cơ chế triển khai các dự án đào tạo, dịch vụ hỗ trợ vận hành các hệ thống thông tin ứng dụng phần mềm nguồn mở của các cơ quan nhà nước.

Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật phát triển sản phẩm và đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp phần mềm nguồn mở.

Phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc khảo sát đánh giá tình hình ứng dụng phần mềm nguồn mở, xác định ứng dụng phù hợp có thể xây dựng trên nền tảng mã nguồn mở và nghiên cứu các sản phẩm ứng dụng sử dụng trong các cơ quan nhà nước.

Phối hợp với doanh nghiệp tổ chức các cuộc học tập, trao đổi kinh nghiệm ở một số địa phương đã triển khai tốt phần mềm nguồn mở trong cơ quan nhà nước.

5. Đào tạo, tập huấn sử dụng phần mềm nguồn mở

- Đào tạo kiến thức nguồn mở chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã; tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về phần mềm nguồn mở.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức để nâng cao nhận thức về ứng dụng phần mềm nguồn mở; bồi dưỡng kiến thức hiểu biết về sự khác nhau giữa các mô hình phát triển nguồn đóng và nguồn mở.

- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm nguồn mở cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức.

- Tổ chức các cuộc hội thảo về ứng dụng phần mềm nguồn mở trong hoạt động các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp thành phố Hà Nội nhầm học tập công nghệ tiên tiến, trao đổi kinh nghiệm phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở; tuyên truyền, quảng bá các lợi ích của việc ứng dụng phần mềm nguồn mở.

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm nguồn mở cơ bản; phổ cập đến 100% cơ quan nhà nước của Thành phố; cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng trên Cổng thông tin điện tử Thành phố và các trang/cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp chỉ đạo điều hành

- Chỉ đạo xuyên suốt đến các cấp, các ngành giao chỉ tiêu cụ thể về ứng dụng phần mềm nguồn mở cho từng cấp đơn vị.

- Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã trong nhiệm vụ kiện toàn Ban chỉ đạo công nghệ thông tin của đơn vị mình cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp về phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở.

- Định kỳ tổ chức các cuộc họp, tổng kết, báo cáo, đánh giá tình hình phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở theo các chỉ tiêu đã giao.

2. Giải pháp triển khai

- Triển khai trọng tâm các giải pháp, sản phẩm phần mềm nguồn mở phục vụ công việc tại một số đơn vị làm hình mẫu, tiến tới nhân rộng ra các đơn vị trên phạm vi toàn Thành phố.

- Thực hiện quản lý nhà nước theo ngành, lãnh thổ trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Việc đề ra cơ chế, giải pháp quản lý nhà nước theo ngành, lãnh thổ trong việc phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở trên địa bàn Thành phố sẽ góp phần đảm bảo sự phân công, phân cấp quản lý rõ ràng, rành mạch; tránh trùng lắp, chồng chéo hoặc bỏ sót trong công tác quản lý.

- Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chính sách ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố; hướng dẫn triển khai thực hiện ứng dụng, phát triển phần mềm nguồn mở; phối hợp với các ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã trong công tác quản lý được phân cấp, kiểm soát tình hình triển khai phần mềm nguồn mở theo chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT ngày 30/12/2008 và thông tư 41/2009/TT-BTTTT ngày 30/12/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Hợp tác, liên kết với câu lạc bộ phần mềm nguồn mở, cộng đồng phần mềm nguồn mở trên cả nước, đặc biệt là cộng đồng phần mềm nguồn mở trên địa bàn thành phố Hà Nội để có thể đảm bảo nguồn nhân lực hỗ trợ cho công tác triển khai các nội dung liên quan đến phần mềm nguồn mở.

3. Giải pháp môi trường chính sách

- Rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế và chính sách của Nhà nước cũng như Thành phố, tạo môi trường thuận lợi để phát triển phần mềm nguồn mở, thúc đẩy hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực phần mềm nguồn mở.

- Ban hành các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ công nghệ thông tin giỏi trong lĩnh vực phần mềm nguồn mở, ưu tiên biên chế cho cơ quan nhà nước.

- Ban hành các cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý cho phát triển doanh nghiệp phần mềm nguồn mở; các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mô hình kinh doanh phần mềm nguồn mở, mô hình phát triển phần mềm nguồn mở.

- Ban hành chính sách cho phép các đơn vị có thể thuê sử dụng phần mềm nguồn mở và dịch vụ nguồn mở từ doanh nghiệp nhằm giảm thiểu đầu tư ban hành đồng thời phát triển thị trường dịch vụ.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư, hợp tác đầu tư, triển khai cho thuê dưới dạng dịch vụ cho ứng dụng phần mềm nguồn mở để nâng cao năng lực cạnh tranh, tiết kiệm chi phí đầu tư.

4. Giải pháp tài chính, huy động vốn đầu tư.

- Để đảm bảo nhu cầu vốn cho ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở, cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (nguồn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học), nguồn vốn của các doanh nghiệp thông qua xã hội hóa để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở. Phấn đấu đạt được 15% tổng kinh phí trong giai đoạn 2016-2020 cho phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở trong các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội là kinh phí xã hội hóa, cung cấp từ các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với chính sách về đẩy mạnh công tác ứng dụng phần mềm nguồn mở; phân bố tối thiểu 3% tổng kinh phí chi cho ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của Thành phố cho việc phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở;

- Các sở, ban, ngành và các UBND quận, huyện, thị xã: trên cơ sở kế hoạch của từng đơn vị trong kế hoạch ngân sách hàng năm, ưu tiên chi cho phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở để thực hiện các dự án công nghệ thông tin thuộc phạm vi của đơn vị.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện thuộc nguồn Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố giai đoạn 2012-2015.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở thông tin và truyền thông.

Là thường trực Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin Thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch thúc đẩy phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở của Thành phố.

Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp ứng dụng phần mềm nguồn mở, đồng thời hướng dẫn và tổ chức thực hiện sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở trong các cơ quan nhà nước của Thành phố.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các dự án công nghệ thông tin về phần mềm nguồn mở hàng năm trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.

Định kỳ hàng năm, báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các cơ quan nhà nước với UBND Thành phố.

2. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu ban hành quy định về tài chính phù hợp đặc thù cho các dự án công nghệ thông tin về phần mềm nguồn mở trên địa bàn thành phố.

Bảo đảm cân đối ngân sách cho các dự án công nghệ thông tin về phần mềm nguồn mở trên địa bàn Thành phố theo kế hoạch hàng năm đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp kinh phí đầu tư hàng năm cho các dự án công nghệ thông tin về phần mềm nguồn mở của cơ quan nhà nước Thành phố.

4. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan đề xuất các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ về phần mềm nguồn mở giỏi; quy chế về việc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách về phần mềm nguồn mở.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức, tuyên truyền, quảng bá các lợi ích của việc ứng dụng phần mềm nguồn mở cho cán bộ, công chức, viên chức các ngành, các cấp của Thành phố.

5. Các Sở, Ban, Ngành và các UBND quận, huyện, thị xã

Căn cứ Kế hoạch thúc đẩy phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở của Thành phố đến năm 2015, chủ động xây dựng, điều chỉnh kế hoạch và dự toán ngân sách cho các chương trình, dự án công nghệ thông tin về phần mềm nguồn mở hàng năm gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối trình UBND Thành phố phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị.

Chủ động, ưu tiên bố trí kinh phí cho các chương trình, nhiệm vụ và ứng dụng phần mềm nguồn mở tại đơn vị.

Trên đây là Kế hoạch thúc đẩy phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở của Thành phố đến năm 2015, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ 3 tháng và đột xuất việc thực hiện Kế hoạch của đơn vị với UBND Thành phố qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- TTTU - TTHĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Văn phòng Thành ủy, VP HĐND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUBNDTP: Đ/c CVP, đ/c PCVP Đỗ Đình Hồng, các phòng VX, TTTHCB, TH;
- Lưu: VT, VXh

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bích Ngọc

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 29/KH-UBND ngày 24/01/2014 thúc đẩy phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở thành phố Hà Nội đến năm 2015

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.536

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.56.71
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!