ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
268/KH-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 16 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ CẤP XÃ, CẤP HUYỆN VÀ CẤP
SỞ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT
ngày 25/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Ban hành Bộ tiêu chí và
phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện (Quyết định
số 2392/QĐ-BTTTT).
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày
1/3/2022 của UBND về thực hiện chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025,
định
hướng đến năm 2030.
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
26/4/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng (Nghị định số 42/2022/NĐ-CP).
Đánh giá, xếp hạng chính xác mức độ
xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số từ cấp tỉnh đến cấp xã của tỉnh Quảng
Ninh năm 2022 nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số góp phần quan trọng xây
dựng nền hành chính hiện đại, minh bạch, nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành;
đồng thời từng bước cụ thể hóa mô hình Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh
Quảng Ninh từ cấp tỉnh đến cấp xã, từ đó để có lộ trình tiếp theo đầu tư, xây dựng
Hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh ngày càng hoàn thiện, chuyên nghiệp,
hướng tới xây dựng thành công Chính quyền số theo định hướng của Chính phủ. Xét
đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1076/TTr-STTTT ngày
04/10/2022 và Văn bản số 2439/STTTT-CNTT ngày 25/10/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đánh giá mức độ xây dựng Chính
quyền điện tử, Chính quyền số từ cấp tỉnh đến cấp xã năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Việc đánh giá, xếp hạng mức độ Chính
quyền điện tử nhằm hướng tới các mục đích sau:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số trong cải cách
hành chính, xây dựng một nền hành chính điện tử hiện đại, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực điều hành và cung cấp nhiều tiện ích cho người dân qua mạng internet, đặc biệt là
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Đánh giá mức độ xây dựng Chính quyền
điện tử, Chính quyền số tại các đơn vị nhằm khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn
chế, phát huy thế mạnh trong việc ứng dụng CNTT xây dựng Chính quyền điện tử,
Chính quyền số để nâng cao chất lượng quản lý, điều hành và phục vụ nhân dân.
- Nâng cao vai trò của thủ trưởng đơn
vị, lãnh đạo các phòng, ban trong việc ứng dụng CNTT, Chuyển đổi số khai thác
có hiệu quả Hệ thống Chính quyền điện tử, Chính quyền số để tăng hiệu quả, chất
lượng công việc của toàn đơn vị.
- Nâng cao vai trò của cán bộ, công chức
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác Hệ thống chính quyền điện tử
để nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc đặc biệt là công tác tham mưu.
- Đánh giá và khen thưởng kịp thời những
đơn vị tích cực, làm tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng
Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Từng bước cụ thể hóa mô hình Chính
quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh từ cấp tỉnh đến cấp xã để tiếp
theo có lộ trình đầu tư, xây dựng Hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh
ngày càng hoàn thiện, chuyên nghiệp.
- Cung cấp kết quả chính xác phần “Xây
dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số” để đánh giá, chấm điểm
chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị, địa phương.
2. Yêu cầu
Việc đánh giá mức độ xây dựng Chính
quyền điện tử, Chính quyền số từ cấp tỉnh đến cấp xã đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo tính chính xác, khách
quan, trung thực và minh bạch. Phản ánh đúng thực trạng xây dựng Chính quyền điện
tử, Chính quyền số tại các đơn vị, địa phương trong phạm vi toàn tỉnh.
- Các kết quả đánh giá trong từng chỉ
tiêu phải có số liệu minh chứng tin cậy, đầy đủ và chính xác.
- Chỉ ra được những mặt còn tồn tại, hạn
chế để tìm hướng khắc phục trong những năm tiếp theo.
II. PHẠM VI, QUY MÔ
ĐÁNH GIÁ
1. Phạm vi đánh giá: Đánh giá mức độ
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2022 có phạm vi từ cấp tỉnh đến cấp xã.
2. Đối tượng triển khai đánh giá xếp hạng
(225 đơn vị):
- Nhóm 1 gồm: 35 đơn vị (Văn phòng
UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; 17 sở; 12 ban, ngành, đơn vị;
04 Trường Đại học, Cao đẳng).
- Nhóm 2 gồm: 13 UBND huyện, thị xã,
thành phố (gồm các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện).
- Nhóm 3 gồm: 177 xã, phường, thị trấn
trong toàn tỉnh.
II. BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ
1. Đối với các sở, ban, ngành: Được
đánh giá theo bộ tiêu chí của tỉnh xâu dựng (theo Phụ lục 1 gửi kèm).
2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố:
Được đánh giá theo bộ tiêu chí được quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT
ngày 25/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông và bổ sung thêm một số tiêu
chí để phù hợp với các quy định mới về dịch vụ công trực tuyến cũng như thực tiễn,
đặc thù của tỉnh Quảng Ninh (Phụ lục 2 gửi kèm).
3. Đối với các xã, phường, thị trấn:
Được đánh giá theo bộ tiêu chí được quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT
ngày 25/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông và bổ sung thêm một số tiêu
chí để phù hợp với các quy định mới về dịch vụ công trực tuyến cũng như thực tiễn,
đặc thù của tỉnh Quảng Ninh (Phụ lục 3 gửi kèm).
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Gửi phiếu đánh giá và hướng dẫn,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thu thập số liệu, tự đánh giá
mức độ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số: Trước ngày 20/11/2022.
2. Kiểm tra, thẩm định số liệu và tổ
chức đánh giá: Hoàn thành trước ngày 30/12/2022.
3. Phê duyệt, tổ chức công bố kết quả
đánh giá: Trong Quý I năm 2023.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sử dụng nguồn kinh phí của Ban Chỉ đạo
chuyển đổi số của tỉnh năm 2022 (cấp qua Sở Thông tin và Truyền thông theo
Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của UBND tỉnh).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông
(cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chuyển đổi số) là cơ quan thường trực đánh
giá, xếp hạng mức độ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Quảng
Ninh năm 2022.
- Gửi phiếu đánh giá và hướng dẫn, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thu thập số liệu, tự đánh giá mức
độ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số trước ngày 20/11/2022.
- Thành lập Tổ thẩm định và đánh giá số
liệu để đánh giá Mức độ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số của các
đơn vị. Chủ trì tổng hợp số liệu, lập báo cáo đánh giá xếp hạng mức độ Chính
quyền điện tử năm 2022 trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 28/02/2023.
- Phối hợp với Sở Nội vụ sử dụng kết
quả chỉ số đánh giá mức độ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số năm
2022 của tỉnh vào Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông lấy kết quả chỉ số đánh giá mức độ xây dựng Chính quyền điện tử,
Chính quyền số năm 2022 vào Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh và cử cán bộ tham gia Tổ
thẩm định và đánh giá số liệu.
3. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa học và
công nghệ, Trung tâm Phục vụ Hành Chính công tỉnh
Cử cán bộ tham gia Tổ thẩm định và
đánh giá số liệu.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Tổng hợp phiếu tự đánh giá cùng tài liệu
minh chứng của các xã, phường, thị trấn để gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Các cơ quan, đơn vị
- Có trách nhiệm thu thập, tổng hợp đầy
đủ số liệu, báo cáo chính xác, trung thực và khách quan mức độ xây dựng Chính
quyền điện tử, Chính quyền số năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình
theo hướng dẫn và gửi phiếu về Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo đúng thời hạn
yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông khi có yêu cầu, làm rõ hoặc giải trình về các số liệu báo cáo của cơ
quan, đơn vị.
- Chủ động xây dựng kế hoạch duy trì
và nâng cao mức độ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số hàng năm, trong
đó triển khai các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế sau khi có kết
quả đánh giá, xếp hạng mức độ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số đối với cơ
quan, đơn vị mình.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ quan đơn vị thông tin về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các huyện, thị xã, thành phố;
- Các xã, phường, thị trấn;
- V0, V3, TM3, TH1, XD6;
- Trung tâm thông tin- VP;
- Lưu: VT, XD6.
N.10-KH.027
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
DANH
SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRONG PHẠM VI ĐÁNH GIÁ
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 16/11/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Tên đơn vị
|
Nhóm 1
|
1
|
Sở Công thương
|
2
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
3
|
Sở Giao thông vận tải
|
4
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
6
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
7
|
Sở Ngoại vụ
|
8
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
9
|
Sở Nội vụ
|
10
|
Sở Tài chính
|
11
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
12
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
13
|
Sở Tư pháp
|
14
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
15
|
Sở Xây dựng
|
16
|
Sở Y tế
|
17
|
Sở Du lịch
|
18
|
Thanh tra Tỉnh
|
19
|
Văn phòng UBND Tỉnh
|
20
|
Ban An toàn giao thông
|
21
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp
|
22
|
Ban quản lý Khu kinh tế
|
23
|
Ban quản lý vườn quốc gia Bái Tử
Long
|
24
|
Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
|
25
|
Ban Dân tộc
|
26
|
Ban Quản lý đầu tư xây dựng các công
trình giao thông tỉnh
|
27
|
Ban Quản lý đầu tư xây dựng các công
trình NN&PTNT
|
28
|
Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh
|
29
|
Trường Đại học Hạ Long
|
30
|
Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ
|
31
|
Ban Quản lý Vịnh Hạ Long
|
32
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn
|
33
|
Trường Cao đẳng y tế
|
34
|
Trường Cao đẳng Việt Hàn
|
35
|
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển
|
Nhóm 2
|
1
|
UBND TP Cẩm Phả
|
2
|
UBND TP Hạ Long
|
3
|
UBND TP Móng Cái
|
4
|
UBND Thành phố Uông Bí
|
5
|
UBND Thị xã Đông Triều
|
6
|
UBND Thị xã Quang Yên
|
7
|
UBND Huyện Ba Chẽ
|
8
|
UBND Huyện Bình Liêu
|
9
|
UBND Huyện Cô Tô
|
10
|
UBND Huyện Đầm Hà
|
11
|
UBND Huyện Hải Hà
|
12
|
UBND Huyện Tiên Yên
|
13
|
UBND Huyện Vân Đồn
|
Nhóm 3: 177 xã, phường,
thị trấn trong toàn tỉnh
|