ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2401/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
02 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN
2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 52-NQ/TW;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
4888/QĐ-BYT ngày 18/10/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
5316/QĐ-BYT ngày 22/12/2020 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt chương trình chuyển đổi
số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
5969/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin của Bộ Y tế giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 4493/KH-UBND
ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc Triển khai đề án “Phát triển dịch
vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng
2025”;
Căn cứ Quyết định số
2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Đề án
“Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 96/QĐ-UBND
ngày 02/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 59- CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Căn cứ Kế hoạch số 1466/KH-UBND
ngày 08/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025.
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025, định
hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, GIAI ĐOẠN 2016-2021
I. CƠ SỞ VẬT
CHẤT, HẠ TẦNG THÔNG TIN VÀ NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA NGÀNH Y TẾ
1. Cơ sở vật
chất, hạ tầng thông tin
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận có 72 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, gồm: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh
(Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Y
Dược cổ truyền và Bệnh viện chuyên khoa Da liễu Tâm thần); 05 Bệnh viện tuyến
huyện và 03 phòng khám đa khoa khu vực thuộc 05 Trung tâm Y tế huyện: Ninh Hải,
Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc và Thuận Nam; 03 Phòng khám đa khoa khu vực thuộc
02 Trung tâm Y tế huyện, thành phố: Phan Rang - Tháp Chàm, Bác Ái và 59 Trạm Y
tế.
Theo quy định tại Thông tư
54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí ứng dụng công
nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải đáp ứng 08 tiêu chí về công nghệ thông tin như sau: (1) Hạ tầng thông tin;
(2) Phần mềm quản lý điều hành, (3) phần mềm hệ thống thông tin Bệnh viện
(HIS), (4) phần mềm hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh (RIS-PACS), (5) phần
mềm hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS); (6) phần mềm Bệnh án điện tử (EMR);
(7) phi chức năng và (8) bảo mật và an toàn thông tin.
Hiện nay, hạ tầng thông tin và
các phầm mềm chủ yếu được ứng dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh
và huyện. Theo kết quả khảo sát ứng dụng công nghệ thông tin tại 12 cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cho thấy:
- Về hạ tầng thông tin: 01/12
cơ sở đạt mức 5 theo Bộ tiêu chí chiếm 8,3% cơ sở, cụ thể đã trang bị: mạng nội
bộ, đường truyền Internet, hệ thống máy chủ, thiết bị đọc mã vạch, hệ thống lấy
số xếp hàng, bảng thông báo điện tử ...; 01/12 cơ sở đạt mức 3 theo Bộ tiêu
chí, chiếm 8,3% cơ sở, cụ thể đã trang bị: mạng nội bộ, đường truyền Internet,
hệ thống máy chủ, thiết bị đọc mã vạch; 10/12 cơ sở đạt mức 1, chiếm 83,3% cơ sở,
các cơ sở này chỉ mới trang bị máy tính, mạng nội bộ và đường truyền Internet.
- Phần mềm quản lý điều hành:
12/12 đơn vị chỉ được trang bị ở mức cơ bản như các phần mềm: Quản lý tài chính
- kế toán; Quản lý tài sản, trang thiết bị và Quản lý nhân lực.
- Phần mềm hệ thống thông tin Bệnh
viện (HIS): 01/12 đơn vị đạt mức 6, chiếm 8,3%; 01/12 đơn vị đạt mức 3, chiếm
8,3%; 08/12 đơn vị đạt mức 2, chiếm 66,7% và 02/12 đơn vị đạt mức 1, chiếm
16,7%.
- Phần mềm hệ thống lưu trữ và
truyền tải hình ảnh (RIS-PACS).
- Phần mềm hệ thống thông tin
xét nghiệm (LIS).
- Phần mềm Bệnh án điện tử
(EMR): 01/12 đơn vị đang thực hiện ở mức cơ bản, chiếm 8,3%.
Đối với Trạm Y tế: Trang bị hệ
thống mạng nội bộ, Internet và các thiết bị phát Wifi phục vụ công tác chuyên
môn.
(Xem phụ lục 1: Đánh giá hiện
trạng và mức độ sẵn sàng cho chuyển đổi số các đơn vị y tế trên toàn tỉnh)
2. Nhân lực
công nghệ thông tin
Toàn ngành có 19 đơn vị gồm Văn
phòng Sở và 18 đơn vị trực thuộc, trong đó 13/19 đơn vị có cán bộ công nghệ
thông tin, chiếm 68,4%; 6/19 đơn vị chưa có cán bộ công nghệ thông tin, chiếm
31,6%. Các đơn vị chưa có cán bộ công nghệ thông tin gồm: Bệnh vện chuyên khoa
Da liễu - Tâm thần, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Trường Trung cấp Y tế,
Trung tâm Kiểm soát Dược phẩm, Mỹ phẩm và Thiết bị y tế; Trung tâm Giám định Y
khoa - Pháp Y và Trung tâm Y tế huyện Bác Ái.
Tổng số cán bộ công nghệ thông
tin là: 33 người, trong đó Bệnh viện đa khoa tỉnh có 17 người, chiếm 51,5%, các
đơn vị còn lại (12 đơn vị, gồm: Văn phòng Sở Y tế; Bệnh viện Y dược cổ truyền,
Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Chi cục
Dân số - KHHGĐ; Trung tâm Y tế huyện, thành phố: Phan Rang - Tháp Chàm, Ninh Hải,
Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc và Thuận Nam), mỗi đơn vị có từ 1 đến 2 cán bộ
công nghệ thông tin.
Về trình độ chuyên môn: 18/33 cán
bộ có trình độ đại học, chiếm 54,5%, 12/33 cán bộ có trình độ cao đẳng, chiếm
36,36% và 03 cán bộ có trình độ trung cấp, chiếm 6,06%.
(Xem phụ lục 2: Nhân
sự Công nghệ thông tin ngành Y tế)
II. ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
1. Công
tác hành chính
- Quản lý văn bản đến đi: Hiện
nay tất cả cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế sử dụng thành thạo phần mềm
quản lý văn bản TD Office và sử dụng ký số hoàn toàn với các văn bản số theo
quy định.
- Tất cả các đơn vị đều sử dụng
thành thạo phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức và người lao động; phần
mềm kế toán, phần mềm kê khai thuế, hoá đơn điện tử.
- Hiện nay, tất cả các thủ tục
hành chính thực hiện tại Sở Y tế đang thực hiện ở mức độ 4 và đang hoàn thiện
việc số hoá các tài liệu giấy sang dữ liệu điện tử.
2. Công
tác khám bệnh, chữa bệnh
- Trang bị máy quét mã QR tại
các phòng khám để phục vụ công tác khám, chữa bệnh được nhanh chóng.
- Các cơ sở khám chữa bệnh trực
thuộc Sở Y tế đã sử dụng 100% phần mềm Quản lý khám chữa bệnh trong công tác
khám chữa bệnh, liên thông dữ liệu, giám định bảo hiểm y tế. Cập nhật, nâng cấp
lên hệ thống HIS L2.
- Triển khai thực hiện phần mềm
Thống kê y tế điện tử, các phần mềm đánh giá chất lượng bệnh viện, đánh giá bệnh
viện an toàn, ..; Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác giám sát,
truy vết, trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
- Hiện nay các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đang triển khai Hệ thống Phần mềm Quản lý khám chữa bệnh VNPT-HIS và
các phần mềm khác như: Phần mềm nhận dữ liệu hệ thống tin Giám định BHYT; Phần
mềm Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Phần mềm Hệ thống quản lý sức khỏe – phục
hồi chức năng người khuyết tật và Phần mềm quản lý Phòng khám an toàn.
- Riêng Bệnh viện đa khoa tỉnh
ngoài việc triển khai các phần mềm trên, đã triển khai công nghệ thông tin y tế
thông minh tại bệnh viện như: thẻ khám bệnh thông minh, tích hợp thanh toán điện
tử không dùng tiền mặt; bệnh án điện tử; hoá đơn điện tử …. Cụ thể:
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh đã triển
khai thành công phần mềm quản lý bệnh viện HIS, đáp ứng đầy đủ tính năng, báo
cáo phục vụ công tác khám chữa bệnh, thanh toán bảo hiểm Y tế và công tác quản
lý toàn bệnh viện. Toàn bộ quy trình khám chữa bệnh, quản lý vật tư, thuốc, được
quản lý trực tiếp trên phần mềm được số hóa, toàn bộ người dùng thao tác trực
tiếp trên phần mềm không còn vị trí nào trong viện phải ghi tay. Ngoài ra, Phần
mềm có chức năng khai thác dữ liệu để phục vụ bệnh nhân như thông tin về hồ sơ
bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe điện tử theo quy định thông qua các thiết bị điện
tử khác như máy vi tính, máy tính bảng, smartphone.
+ Lưu trữ bệnh án điện tử: gồm
thông tin khám lâm sàng, các chẩn đoán, y lệnh điều trị, các kết quả xét nghiệm,
siêu âm, nội soi, Xquang, CT/MRI... Truy cập bệnh án điện tử trên web bảo mật,
an toàn, bất kỳ lúc nào. Đăng ký khám, lấy số khám tự động hoặc từ xa. Bệnh
nhân không phải mất thời gian xếp hàng, lấy số nữa, thực hiện các thủ tục hành
chính bằng thẻ rất nhanh chóng, chính xác, thời gian quẹt thẻ để lấy số khám
trong 5 giây. Triển khai thanh toán điện tử giúp gười dân thanh toán viện phí
điện tử bằng thẻ là giải pháp đáp ứng được yêu cầu Bệnh viện không dùng tiền mặt,
không làm thay đổi quy trình thanh toán của Bệnh viện, đa dạng hình thức thanh
toán như thẻ thông minh, cổng keypay, ứng dụng ngân hàng, thanh toán tại bất kỳ
đâu: bàn khám, quầy thu ngân, tích hợp Hóa đơn điện tử.
+ Triển khai, phát hành thẻ
khám bệnh thông minh, hướng dẫn cho người dân có thể tự tra cứu thông tin khám
chữa bệnh, đăng ký khám bệnh qua ki ốt, đăng ký khám bệnh từ xa… việc này đã
rút ngắn thời gian chờ đợi của người bệnh, tạo thêm sự hài lòng cho người bệnh.
+ Tham gia hội chẩn từ xa với
13 bệnh viện tuyến trên, gồm: BV Thống Nhất, BV Răng Hàm Mặt TW, BV Từ Dũ, BV
Bình Dân TP.HCM, BV Đại học Y Dược TP.HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhiệt đới
TP.HCM, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TW, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TW Huế, Bệnh
viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Nhi Đống 2, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW bệnh viện vệ
tinh về các trường hợp bệnh khó, nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Quản lý bệnh viện theo hướng
bệnh viện thông minh, lưu trữ dữ liệu khám chữa bệnh, triển khai bệnh án điện tử,
thực hiện chuyển đổi số theo lộ trình của Bộ Y tế. Lưu trữ dữ liệu khám chữa bệnh
7Tb, triển khai bệnh án điện tử (EMR): 6.676 hồ sơ bệnh án điện tử.
+ Thiết lập phân hệ Dashboard
(quản lý điều hành cho lãnh đạo) quảnlý số liệu chuyên môn toàn hệ thống và số
liệu thu dung, điều trị tại các khu Bệnh viện quản lý. Đảm bảo hệ thống hội chẩn
từ xa với các bệnh viện tuyến trên, bệnh viện vệ tinh về các trường hợp bệnh
khó, nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Từ ngày 01/11/2021, Bệnh viện
đã được Cục Công nghệ thông tin Bộ Y tế thẩm định và có quyết định công nhận Bệnh
án điện tử. Theo đó, Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận là Bệnh viện thứ 22 được
công nhận bệnh án điện tử trong tổng số 26 bệnh viện thực hiện bệnh án điện tử
trong cả nước tính tới thời điểm hiện nay.
PHẦN II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong lĩnh vực y tế, bảo đảm an toàn thông tin mạng, đặt trọng tâm vào Chuyển đổi
số trong ngành y tế Ninh Thuận góp phần xây dựng hệ thống y tế Việt Nam hiện đại,
chất lượng, công bằng, hiệu quả và hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện mục
tiêu cải cách hành chính và xây dựng phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số;
hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận thông tin y tế để sử dụng các dịch vụ y tế có
hiệu quả cao và được bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe liên tục, suốt đời.
2. Yêu cầu
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng
chung trong toàn ngành và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và
phòng bệnh thông minh, chất lượng cao, góp phần thực hiện tốt Chương trình sức
khỏe Việt Nam.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý sức khỏe người dân trong cộng đồng và tại các cơ sở khám, chữa
bệnh góp phần cải cách hành chính và giảm quá tải bệnh viện; sử dụng hồ sơ bệnh
án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử,
hình thành các bệnh viện thông minh.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý y tế, triển khai hệ thống văn phòng điện tử, cổng dịch vụ
công và hệ thống thông tin một cửa điện tử về thủ tục hành chính, đẩy mạnh các
dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4, xây dựng nền quản trị y tế thông minh.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng
công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách
hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí,
hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh
dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
a) Ứng dụng công nghệ thông
tin trong nội bộ cơ quan ngành Y tế
- 100% báo cáo thuộc lĩnh vực y
tế (không bao gồm nội dung mật) được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên
Hệ thống thông tin báo cáo.
- 100% đơn vị sử dụng hiệu quả
các phần mềm phục vụ công việc: Phần mềm quản lý cán bộ, phần mềm thống kê y tế,
phần mềm kế toán.
- Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt
động Trang thông tin điện tử của Sở Y tế, đảm bảo cập nhật đầy đủ, kịp thời các
thông tin theo quy định.
- 100% thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực y tế được thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; nâng cấp, tối ưu
hóa các tính năng phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác dịch vụ công thuận
lợi nhất.
- 100% cơ sở cung ứng thuốc được
kết nối liên thông với Hệ thống cơ sở dữ liệu dược quốc gia và được kiểm tra định
kỳ.
- 100% Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược; Chứng chỉ hành nghề dược; Chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh; Giấy phếp hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cập nhật trên Cổng dữ liệu
quốc gia.
b) Ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác khám, chữa bệnh
Phấn đấu đến năm 2025:
- Các cơ sở khám, chữa bệnh
trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế
bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đạt 100%.
- Các Trung tâm Y tế huyện,
thành phố thực hiện thanh toán điện tử không sử dụng tiền mặt (chấp nhận thanh
toán dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt) đạt 100%.
- Có ít nhất 90% người dân trên
địa bàn tỉnh có Hồ sơ sức khỏe điện tử;
- Các Bệnh viện tuyến tỉnh,
Trung tâm Y tế huyện, thành phố đạt Mức 6 về ứng dụng công nghệ thông tin tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Thông tư 54/2017/TT-BYT .
- Triển khai tư vấn khám chữa bệnh
từ xa tại cơ sở khám, chữa bệnh trên 50%.
- Phấn đấu 100% các Trạm Y tế
xã, phường trên toàn tỉnh đều được quản lý trên môi trường số.
- 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện phần mềm Thống kê y tế điện tử.
- 100% dữ liệu tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được thực hiện số hóa.
- 100% cơ sở khám, chữa bệnh
triển khai kết nối liên thông y tế cơ sở với Nền tảng quản lý thông tin y tế cơ
sở V20 – Bộ Y tế.
- Kết nối, chia sẽ dữ liệu Bản
đồ số Y tế với Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tỉnh.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng
kỹ thuật đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ và các biện pháp
tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
- Triển khai các ứng dụng công
nghệ thông tin khác theo quy định.
(Các Chỉ tiêu cụ thể theo
hàng năm xem Phụ lục 3)
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030:
- Ứng dụng nền tảng y tế quốc
gia tích hợp kho dữ liệu y tế số nhằm đáp ứng hình thành hệ thống y tế thông
minh với 3 trụ cột chính là: Hệ thống phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe thông
minh, Hệ thống khám bệnh, chữa bệnh thông minh và Hệ thống quản trị y tế thông
minh góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại tỉnh Ninh Thuận, tăng sự tin
tưởng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ y tế.
- 100% cơ sở dữ liệu của ngành
Y tế được quản lý trên môi trường số và liên thông với cơ sở dữ liệu, thông tin
quốc gia.
- 100% các cơ sở y tế có bộ phận
khám chữa bệnh từ xa.
- 100% người dân trên địa bàn tỉnh
có Hồ sơ sức khỏe điện tử;
- Phấn đấu triển khai tư vấn
khám chữa bệnh từ xa tại cơ sở khám chữa bệnh đạt 100%
- Phấn đấu trên 90% các Bệnh viện
tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thành phố đạt Mức 7 về ứng dụng công nghệ
thông tin tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Thông tư 54/2017/TT-BYT .
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển
khai nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ phục vụ nền tảng tích hợp cơ sở dữ liệu về y tế
Triển khai, hướng dẫn thực hiện
các văn bản pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyển đổi số của
ngành y tế và phát triển các nền tảng số trong y tế.
2. Truyền
thông nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của việc ứng dụng CNTT và chuyển
đổi số trong lĩnh vực y tế
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội
nghị…quán triệt về chiến lược chuyển đổi số của ngành Y tế và an toàn an ninh mạng.
- Tuyên truyền, vận động người
dân, doanh nghiệp…tham gia sử dụng, giám sát và góp ý về các dịch vụ của chuyển
đổi số của ngành Y tế.
- Thúc đẩy nghiên cứu, sáng tạo
và thử nghiệm các công nghệ số trong y tế, tổ chức kết nối, tập hợp, thúc đẩy
phát triển các sản phẩm ứng dụng, nền tảng y tế số. Xây dựng quy định về đảm bảo
an toàn thông tin, đảm bảo an ninh mạng trên phạm vi toàn ngành trên nền tảng
chung của tỉnh.
3. Phát triển
công nghệ, ứng dụng công nghệ trong kiến trúc số để xây dựng hệ chương trình quản
lý y tế
a) Phát triển công nghệ:
- Nguyên tắc về sử dụng công
nghệ phải phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử và các quy định, hướng
dẫn liên quan của các Bộ ngành. Phù hợp với kiến trúc tổng thể về Công nghệ
thông tin của tỉnh, ngành y tế.
- Công nghệ phải đảm bảo tính
linh hoạt và thích ứng cao; đảm bảo về mặt tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt.
Triển khai từng giai đoạn để đảm bảo các đơn vị, cơ sở y tế, người dân thích ứng
với thay đổi.
- Khai thác tối đa các công nghệ
hiện đại (tập trung công nghệ nền tảng; công nghệ cốt lõi) phù hợp với xu hướng
phát triển trên nguyên tắc bảo đảm tính trung lập về kỹ thuật công nghệ, ưu
tiên áp dụng các tiêu chuẩn mở, công nghệ mở.
- Coi trọng giải pháp bảo mật,
an toàn thông tin đầy đủ cho các thành phần trong mô hình y tế thông minh, chuyển
đổi số trong y tế theo lộ trình phù hợp.
b) Cơ sở dữ liệu:
- Dữ liệu là nền tảng quyết định
trong quá trình chuyển đổi số, xây dựng y tế thông minh. Dữ liệu cần được kế thừa,
phát triển và lưu trữ lâu dài, là tài nguyên cốt lõi để triển khai chuyển đổi số.
Ứng dụng các công nghệ tiện ích như dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo để xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu.
- Dữ liệu hình thành trong hoạt
động của ngành là tài sản của ngành và được quản lý bởi ngành Y tế, của các cơ
quan có thẩm quyền được UBND tỉnh giao nhiệm vụ; được chia sẻ và dùng chung nhằm
phục vụ các hoạt động của ngành cũng như của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ
người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Dữ liệu ngành phải được tuân
thủ các tiêu chuẩn mở và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tránh trùng lắp. Đồng
thời hướng tới việc cung cấp dữ liệu mở cũng như kết nối đến cổng dữ liệu mở của
tỉnh để khuyến khích sáng tạo và tạo ra giá trị mới.
4. Xây dựng,
triển khai nền tảng số, sinh thái số phục vụ công tác quản lý và khám chữa bệnh
tại các cơ sở y tế
a) Xây dựng nền tảng số:
- Hệ thống Cơ sở dữ liệu y tế tập
trung;
- Kết nối thanh toán điện tử;
- Cung cấp thông tin tình trạng
giải quyết hồ sơ hành chính;
- Tích hợp, cung cấp dữ liệu y
tế;
- Liên thông, kết nối, chia sẽ
các hệ thống thông tin.
- Triển khai hệ thống chữ ký số
trong Hồ sơ bệnh án điện tử. Phát triển các nền tảng ứng dụng di động trong việc
cung cấp các dịch vụ y tế.
- Hoàn thành cơ sở dữ liệu y tế,
ứng dụng các công nghệ thông minh để phân tích số liệu về hoạt động y tế kịp thời,
chính xác, giúp báo cáo, dự báo chính xác để có cơ sở tham mưu cấp có thẩm quyền
trong việc xây dựng và hoạch định các chính sách y tế phù hợp trên quy mô toàn
tỉnh.
b) Xây dựng sinh thái số hoá:
- Hoàn thiện và chuẩn hóa cơ sở
dữ liệu ngành, số hóa các dữ liệu chuyên ngành, liên thông, tích hợp với kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh nhằm phục vụ công tác quản lý và khai thác, chia sẻ dữ
liệu ngành.
- Hình thành bộ phận chuyên trách
điều hành “Nền tảng sinh thái số Y tế thông minh” trên cơ sở triển khai và hoàn
thiện hệ thống thông tin thống nhất của ngành trên Trục liên thông cơ sở dữ liệu
y tế (Mô hình quản lý tập trung) phục vụ công tác quản lý, điều hành y tế trên
địa bàn tỉnh.
- Liên thông tích hợp phần mềm
thống kê y tế triển khai toàn ngành nhằm minh bạch hoá dữ liệu thống kê theo
quy định pháp luật.
- Triển khai cơ sở dữ liệu
ngành đồng bộ từ cơ sở hướng đến phục vụ người dân, bao gồm:
+ Triển khai hoàn thiện Hệ thống
Quản lý bệnh viện đạt Mức 6 (Bệnh viện thông minh) tại các Bệnh viện theo Thông
tư số 54/2017/TT-BYT .
+ Triển khai số hóa toàn bộ các
quy trình, mẫu phiếu, bệnh án tại các cơ sở khám chữa bệnh.
+ Ban hành, áp dụng quy trình
ký số, quản lý hồ sơ bệnh án điện tử trong bệnh viện.
+ Triển khai kết nối liên thông
y tế cơ sở với Nền tảng quản lý thông tin y tế cơ sở V20 - Bộ Y tế.
+ Kết nối các hệ thống thông
tin của quốc gia về y tế bao gồm: hệ thống thông tin về nhân lực y tế, hệ thống
thông tin về an toàn thực phẩm, dược, trang thiết bị và công trình y tế, dân số
- kế hoạch hóa gia đình, môi trường y tế, Y dược học cổ truyền, HIV-AIDS.
+ Triển khai thanh toán điện tử
không sử dụng tiền mặt tại các bệnh viên. Góp phần công khai minh bạch chi phí
khám, chữa bệnh, đáp ứng mục tiêu và các giải pháp phòng chống dịch COVID-19
theo quy định.
c) Xây dựng nền tảng số hỗ trợ
nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh:
- Khai thác và ứng dụng triệt để
các nền tảng số hỗ trợ khám, chữa bệnh của quốc gia, trong đó ưu tiên ứng dụng
các nền tảng số trong nước.
- Xây dựng kho dữ liệu lâm sàng
(CDR) tập trung bao gồm danh mục dùng chung, dược, chỉ định và kết quả xét nghiệm.
- Xây dựng, chia sẽ thông tin,
dữ liệu (hiện tồn tại trong kho CDR) giữa các bên liên quan tham gia vào quá
trình chăm sóc người bệnh.
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ ra
quyết định lâm sàng (CDSS) hỗ trợ việc kê đơn thuốc điện tử. Hỗ trợ quy trình,
phác đồ điều trị dựa trên bằng chứng (các cảnh báo duy trì sức khỏe) như hỗ trợ
kiểm tra tương tác thuốc/thuốc, bộ quy tắc kiểm tra và phát hiện xung đột ban đầu
trong chỉ định hoặc kê toa.
5. Đẩy mạnh
phát triển, nâng cấp các hệ thống thông tin y tế trên các nền tảng số mới nhất
về truyền thông xã hội; cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách
đơn giản, thuận tiện trên nhiều nền tảng nhằm cung cấp trải nghiệm tốt nhất,
thân thiện nhất cho người dùng
- Triển khai, hoàn thiện các ứng
dụng CNTT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc sử dụng giấy tờ, ứng dụng
phát triển giao dịch điện tử, xác thực điện tử, văn phòng điện tử; triển khai hệ
thống chữ ký số.
- Kết nối với Trung tâm hành
chính công nhằm triển khai tốt dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo lộ
trình cải cách hành chính của tỉnh.
- Số hoá các văn bản, tài liệu
của ngành y tế thông qua Hệ quản lý văn bản TD Office, V-Office, Hệ thống Quản
lý tổng thể bệnh viện. Ưu tiên số hóa các biểu mẫu phục vụ khám, chữa bệnh.
6. Tăng cường
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
a) Phát triển nguồn nhân
lực:
- Tuyển dụng, sử dụng và quản
lý đội ngũ phụ trách công tác văn phòng, quản trị mạng tại các cơ sở y tế và cơ
quan quản lý y tế phải đảm bảo đúng tiêu chí, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
- Nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT cho nhân viên y tế và cán bộ quản lý thông qua các khoá đào tạo, tập huấn
định kỳ và thường xuyên hàng năm.
- Bảo đảm nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ vận hành, khai thác dữ liệu theo mô hình Trung tâm điều hành
y tế thông minh và triển khai các ứng dụng CNTT trong y tế.
b) Đảm bảo an toàn, an
ninh mạng:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan triển khai
các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh các Hệ thống thông tin của ngành.
- Các cơ sở y tế triển khai đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin của đơn vị theo đúng quy
định. Triển khai hệ thống giám sát an toàn, an ninh thông tin toàn ngành.
7. Huy động
nguồn lực để đẩy nhanh mục tiêu chuyển đổi số trong ngành Y tế là nhiệm vụ trọng
tâm được ưu tiên hàng đầu
- Hàng năm cân đối từ nguồn
ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên
phân bổ cho ngành Y tế để đẩy nhanh mục tiêu chuyển đổi số.
- Huy động các nguồn lực từ bên
ngoài như: các Dự án, Chương trình của Bộ Y tế; các chương trình, dự án của các
tổ chức phi Chính phủ tài trợ cho y tế để góp phần tạo đà cho quá trình ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số của ngành.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong ứng
dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc chuyển đổi số.
8. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số
- Các cơ quan chuyên môn, UBND
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hàng năm xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong ngành Y tế nhằm
kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý các vi phạm có liên quan đến quy định của pháp
luật về chuyển đổi số và ứng dụng CNTT.
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các quy định về chuyển đổi số phù hợp với thực tiễn.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát nội bộ; phát huy dân chủ ở cơ sở nhằm phát hiện, chấn chỉnh hoặc xử lý
kịp thời không để xảy ra sai phạm, tham nhũng hoặc gây lãng phí có liên quan đến
chuyển đổi số.
9. Xây dựng
mô hình điểm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong y tế
Mỗi cơ sở y tế theo từng cấp và
cơ quan quản lý y tế cấp huyện, thành phố chọn điển hình một hoặc một số bệnh
viện, trạm y tế để xây dựng kế hoạch chiến lược tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng,
nguồn lực để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ngành trong từng giai
đoạn.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí phục vụ cho chuyển đổi
số của ngành Y tế khoảng: 96.726.012.004 đồng (Bằng chữ: Chín mươi sáu tỷ, bảy
trăm hai mươi sáu triệu, không trăm mười hai nghìn, không trăm lẻ bốn đồng)
trong đó:
+ Năm 2022: 24.708.196.876 đồng
(Bằng chữ: Hai mươi bốn tỷ, bảy trăm lẻ tám triệu, một trăm chín mươi
sáu nghìn, tám trăm bảy mươi sáu đồng).
+ Từ Năm 2023 - 2025: Mỗi năm
khoảng 24.005.938.376 đồng (Bằng chữ: Hai mươi bốn tỷ, năm triệu, chín
trăm ba mươi tám nghìn, ba trăm bảy mươi sáu đồng).
- Nguồn kinh phí thực hiện:
+ Từ nguồn Ngân sách nhà nước cấp
thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số đã có chủ trương đầu tư theo Nghị quyết số
34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 2314/QĐ-UBND
ngày 15/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, dự kiến cấp cho ngành y tế 03 tỷ đồng
cho giai đoạn 2022- 2025.
+ Phần còn lại: 93.726.012.004
đồng sử dụng từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn sự nghiệp và
các nguồn vốn huy động xã hội hóa, nguồn tài trợ, hỗ trợ hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
chỉ tiêu về chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030 của Ngành Y tế
Ninh Thuận.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng y tế giai đoạn 2022-2025 và
định hướng đến năm 2030, trong đó có kế hoạch chuyển đổi số.
- Thành lập Ban Chỉ đạo về chuyển
đổi số và ứng dụng CNTT của ngành, để chỉ đạo toàn ngành thực hiện đúng mục
tiêu chiến lược chuyển đổi số của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành để
tham mưu cho UBND tỉnh về huy động nguồn lực chuyển đổi số để từng bước đáp ứng
chuyển đổi số được đồng bộ ở tất cả các cơ sở y tế và cơ quan quản lý y tế.
- Hàng năm, xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng
kết; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong
trường hợp cần thiết.
- Ban hành hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn, triển khai, thực hiện quá trình chuyển đổi
số trong hoạt động y tế khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn, tổng hợp kết quả thực hiện theo đúng
mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế
thực hiện thẩm định các dự án đầu tư công nghệ để chuyển đổi số, các nền tảng ứng
dụng trong chuyển đổi số; đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin đối với hệ thống đặt
tại Trung tâm tích hợp dữ liệu; phối hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu tại Trung tâm
điều hành đô thị thông minh tỉnh.
- Tổng hợp tình hình khó khăn,
vướng mắc, đề xuất theo báo cáo của Sở Y tế khi triển khai thực hiện Kế hoạch;
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn sự nghiệp công nghệ thông tin cho Dự
án Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số
34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu phân bổ vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc
tham mưu phân bổ các nguồn kinh phí nhằm phục vụ tốt các mục đã đề ra.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn sự nghiệp công nghệ thông tin
theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021.
- Hướng dẫn sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Đề án theo đúng chế độ, định mức do nhà nước ban
hành và thanh quyết toán đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
5. Các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ các nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp
chặt chẽ với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan trong
quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác y tế, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công
tác.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin được phân công.
- Đảm bảo đầu tư và thực hiện
các dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ.
6. Các doanh nghiệp cung cấp
nền tảng phục vụ chuyển đổi số
- Thực hiện các nội dung công
việc theo đúng kế hoạch tiến độ dự kiến.
- Xây dựng và cung cấp các phân
hệ phần mềm đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ của các cơ sở vận hành theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị vận
hành Hệ thống phần mềm thống nhất kế hoạch hướng dẫn và cập nhật dữ liệu lên phần
mềm.
- Tổng hợp và báo cáo kết quả,
tiến độ thực hiện Sở Y tế định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu.
- Hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn cho
các cán bộ thuộc các cơ sở khám, chữa bệnh, các cán bộ chuyên trách sử dụng, vận
hành, khai thác hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu đạt hiệu quả.
- Tiếp nhận và thực hiện các
yêu cầu chỉnh sửa, nâng cấp phần mềm để thuận tiện cho việc quản lý, sử dụng của
người dùng và đúng theo quy định của UBND tỉnh, ngành Y tế.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan kịp
thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để tổng hợp, tham mưu,
đề xuất điều chỉnh kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh NLB;
- Thành viên BCĐ, BĐH CĐS;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
PHỤ LỤC 1
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHO CHUYỂN ĐỔI SỐ
CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ TRÊN TOÀN TỈNH
TT
|
Đơn vị
|
Đánh giá chi tiết theo TT 54
|
Đánh giá chung đoàn khảo sát
|
HIS
|
LIS
|
RIS/ PACS
|
EMR (Bệnh án điện tử)
|
Quản lý điều hành
|
Hạ tầng thông tin
|
1
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Thuận
|
Mức 6
|
Nâng cao
|
|
Cơ bản
|
Cơ bản
|
Mức 5
|
Mức 5
|
2
|
Bệnh viện Mắt
|
Mức 2
|
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
3
|
Bệnh viện Da liễu - Tâm thần
|
Mức 1
|
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
4
|
Bệnh viện Y dược cổ truyền
|
Mức 2
|
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
5
|
Bệnh Viện Lao Và Bệnh Phổi
|
Mức 2
|
Nâng cao
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
6
|
Trung tâm Y tế Ninh Phước
|
Mức 3
|
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
7
|
Trung tâm Y tế TP.Phan Rang-
Tháp Chàm
|
Mức 2
|
Chưa đáp ứng
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
8
|
Trung tâm Y tế Bác Ái
|
Mức 1
|
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
9
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
Mức 2
|
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 3
|
Mức 2
|
10
|
Trung tâm Y tế Thuận Nam
|
Mức 2
|
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
11
|
Trung tâm Y tế Thuận Bắc
|
Mức 2
|
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
12
|
Trung tâm Y tế Ninh Hải
|
Mức 2
|
Nâng cao
|
|
|
Cơ bản
|
Mức 1
|
Mức 1
|
PHỤ LỤC 2
NHÂN SỰ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH Y TẾ
TT
|
Đơn vị
|
Cán bộ CNTT
|
Số người
|
Trình độ
|
Có
|
Không
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
1
|
Văn phòng Sở Y tế
|
x
|
|
01
|
01
|
|
|
2
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
x
|
|
17
|
09
|
06
|
02
|
3
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
x
|
|
01
|
01
|
|
|
4
|
Bệnh viện Y Dược cổ truyền
|
x
|
|
02
|
01
|
01
|
|
5
|
Bệnh viện Mắt
|
x
|
|
01
|
01
|
|
|
6
|
Bệnh viện Da liễu - Tâm thần
|
|
x
|
0
|
|
|
|
7
|
Chi cục DS-KHHGĐ
|
x
|
|
01
|
01
|
|
|
8
|
Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm
|
|
x
|
|
|
|
|
9
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
x
|
|
02
|
02
|
|
|
10
|
TTYT thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm
|
x
|
|
01
|
|
01
|
|
11
|
TTYT huyện Ninh Hải
|
x
|
|
01
|
|
01
|
|
12
|
TTYT huyện Ninh Phước
|
x
|
|
01
|
|
01
|
|
13
|
TTYT huyện Ninh Sơn
|
x
|
|
02
|
01
|
01
|
|
14
|
TTYT huyện Thuận Bắc
|
x
|
|
02
|
01
|
01
|
|
15
|
TTYT huyện Thuận Nam
|
x
|
|
01
|
|
01
|
|
16
|
TTYT huyện Bác Ái
|
|
x
|
|
|
|
|
17
|
Trung tâm Giám định Y khoa –
Pháp y
|
|
x
|
|
|
|
|
18
|
Trung tâm kiểm soát Dược phẩm,
Thực phẩm và Thiết bị y tế
|
|
x
|
|
|
|
|
19
|
Trường Trung Cấp Y tế
|
|
x
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
33
|
18
|
13
|
02
|
PHỤ LỤC 3
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Phấn đấu thực hiện giai đoạn 2022 - 2025
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Người dân trên địa bàn tỉnh
có Hồ sơ sức khỏe điện tử
|
%
|
60
|
70
|
80
|
90
|
2
|
Thực hiện thanh toán dịch vụ
y tế bằng phương thức không dùng tiền mặt (chấp nhận thanh toán)
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tại các Bệnh viện tuyến tỉnh
|
%
|
80
|
90
|
100
|
100
|
2.2
|
Tại 07 Trung tâm Y tế huyện,
thành phố
|
%
|
Triển khai
|
40
|
70
|
100
|
3
|
Các Bệnh viện tuyến tỉnh,
Trung tâm Y tế huyện, thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Thông tư 54/2017/TT-BYT , tiền đề triển khai Hồ
sơ Bệnh án điện tử
|
Mức
|
3
|
4
|
5
|
6
|
4
|
Triển khai tư vấn khám chữa bệnh
từ xa tại các cơ sở khám chữa bệnh
|
%
|
Thí điểm tại 01 Trạm Y tế
|
20
|
40
|
50
|
5
|
Quản lý trên môi trường số tại
các Trạm Y tế
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ GIAI ĐOẠN 2022
- 2025, ĐỊNH HƯỚNG 2030 CỦA NGÀNH Y TẾ NINH THUẬN
TT
|
Nhiệm vụ, dự án
|
Thời gian thực hiện và chi phí tạm
tính (đồng)
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn vốn
|
Tổng kinh phí
|
Trong đó:
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
|
|
I
|
Đào tạo, nâng cao nhận thức
|
1
|
Nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số cho người đứng đầu cơ sở y tế
|
-
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Sở Y tế
|
Các đơn vị liên quan
|
Ngân
sách tỉnh, nguồn chi thường xuyên
|
2
|
Tập
huấn tăng cường nhận thức và kỹ năng về an toàn an ninh mạng cho các cơ sở y
tế
|
-
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Sở Y tế
|
Các đơn vị liên quan
|
Ngân
sách tỉnh, nguồn chi thường xuyên
|
II
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng và nền tảng số
|
1
|
Trục tích hợp thông tin quản lý ngành y tế (IOC)
|
1.1
|
Chi
phí hệ thống màn hình ghép
|
557.600.000
|
557.600.000
|
-
|
-
|
-
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các đơn
vị liên quan
|
Theo
Quyết định số 2314/QĐ- UBND ngày 15/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
1.2
|
Chi
phí hệ thống hạ tầng CNTT
|
295.860.500
|
295.860.500
|
-
|
-
|
-
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các đơn
vị liên quan
|
1.3
|
Chi
phí hệ thống hạ tầng cơ sở
|
412.306.000
|
412.306.000
|
-
|
-
|
-
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các đơn
vị liên quan
|
1.4
|
Chi
phí giải pháp lõi vận hành IOC
|
1.690.524.000
|
-
|
563.508.000
|
563.508.000
|
563.508.000
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các đơn
vị liên quan
|
2
|
Triển khai thí điểm khám chữa bệnh từ xa
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Đơn vị được chọn thí điểm
|
Sở Y tế và các đơn vị liên quan
|
|
Tổng (II)
|
2.956.290.500
|
1.265.766.500
|
563.508.000
|
563.508.000
|
563.508.000
|
|
|
|
III
|
Thông tin và dữ liệu số
|
1
|
Thuê hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh (RIS-PACS) đáp ứng tiêu
chuẩn mức Nâng cao Theo thông tư 54/TT-BYT (5.133.936.000)
|
1.1
|
Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi
|
633.585.600
|
158.396.400
|
158.396.400
|
158.396.400
|
158.396.400
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.2
|
Bệnh
viện Mắt
|
410.155.200
|
102.538.800
|
102.538.800
|
102.538.800
|
102.538.800
|
Bệnh viện Mắt
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.3
|
Bệnh
viện Y Dược cổ truyền
|
433.281.600
|
108.320.400
|
108.320.400
|
108.320.400
|
108.320.400
|
Bệnh viện Y Dược cổ truyền
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.4
|
Bệnh
viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
329.131.200
|
82.282.800
|
82.282.800
|
82.282.800
|
82.282.800
|
Bệnh viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.5
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
507.019.200
|
126.754.800
|
126.754.800
|
126.754.800
|
126.754.800
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.6
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
463.934.400
|
115.983.600
|
115.983.600
|
115.983.600
|
115.983.600
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.7
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
439.934.400
|
109.983.600
|
109.983.600
|
109.983.600
|
109.983.600
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.8
|
Trung
tâm Y tế thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
|
463.934.400
|
115.983.600
|
115.983.600
|
115.983.600
|
115.983.600
|
Trung tâm Y tế thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.9
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
1.069.416.000
|
267.354.000
|
267.354.000
|
267.354.000
|
267.354.000
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.10
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
491.179.200
|
122.794.800
|
122.794.800
|
122.794.800
|
122.794.800
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
1.11
|
Trung
tâm Y tế huyện Bác Ái
|
356.299.200
|
89.074.800
|
89.074.800
|
89.074.800
|
89.074.800
|
Trung tâm Y tế huyện Bác Ái
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
|
Tổng (1)
|
5.597.870.400
|
1.399.467.600
|
1.399.467.600
|
1.399.467.600
|
1.399.467.600
|
|
|
|
2
|
Thuê hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) đáp ứng tiêu chuẩn mức Nâng
cao Theo thông tư 54/TT-BYT (945.200.000)
|
2.1
|
Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi
|
148.800.000
|
37.200.000
|
37.200.000
|
37.200.000
|
37.200.000
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.2
|
Bệnh
viện Mắt
|
50.400.000
|
12.600.000
|
12.600.000
|
12.600.000
|
12.600.000
|
Bệnh viện Mắt
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.3
|
Bệnh
viện Y Dược cổ truyền
|
119.360.000
|
29.840.000
|
29.840.000
|
29.840.000
|
29.840.000
|
Bệnh viện Y Dược cổ truyền
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.4
|
Bệnh
viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
89.520.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
Bệnh viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.5
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
119.360.000
|
29.840.000
|
29.840.000
|
29.840.000
|
29.840.000
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.6
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
89.520.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.7
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
89.520.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.8
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
89.520.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.9
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
89.520.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
22.380.000
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
2.10
|
Trung
tâm Y tế huyện Bác Ái
|
59.680.000
|
14.920.000
|
14.920.000
|
14.920.000
|
14.920.000
|
Trung tâm Y tế huyện Bác Ái
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
|
Tổng (2)
|
945.200.000
|
236.300.000
|
236.300.000
|
236.300.000
|
236.300.000
|
|
|
|
3
|
Thuê hệ thống Thông tin Bệnh viện (HIS + YTCS) đáp ứng tiêu chuẩn mức
6 Theo thông tư 54/TT-BYT.
|
3.1
|
Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi
|
528.000.000
|
132.000.000
|
132.000.000
|
132.000.000
|
132.000.000
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.2
|
Bệnh
viện Mắt
|
184.800.000
|
46.200.000
|
46.200.000
|
46.200.000
|
46.200.000
|
Bệnh viện Mắt
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.3
|
Bệnh
viện Y Dược cổ truyền
|
422.400.000
|
105.600.000
|
105.600.000
|
105.600.000
|
105.600.000
|
Bệnh viện Y Dược cổ truyền
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.4
|
Bệnh
viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
184.800.000
|
46.200.000
|
46.200.000
|
46.200.000
|
46.200.000
|
Bệnh viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.5
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
615.436.800
|
153.859.200
|
153.859.200
|
153.859.200
|
153.859.200
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.6
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
243.091.200
|
60.772.800
|
60.772.800
|
60.772.800
|
60.772.800
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.7
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
262.560.460
|
65.640.115
|
65.640.115
|
65.640.115
|
65.640.115
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.8
|
Trung
tâm Y tế thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
|
343.200.000
|
85.800.000
|
85.800.000
|
85.800.000
|
85.800.000
|
Trung tâm Y tế thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.9
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
879.436.800
|
219.859.200
|
219.859.200
|
219.859.200
|
219.859.200
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.10
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
792.000.000
|
198.000.000
|
198.000.000
|
198.000.000
|
198.000.000
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
3.11
|
Trung
tâm Y tế huyện Bác Ái
|
272.236.800
|
68.059.200
|
68.059.200
|
68.059.200
|
68.059.200
|
Trung tâm Y tế huyện Bác Ái
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
|
Tổng (3)
|
4.727.962.060
|
1.181.990.515
|
1.181.990.515
|
1.181.990.515
|
1.181.990.515
|
|
|
|
4
|
Thuê hệ thống Bệnh án điện tử
|
4.1
|
Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi
|
339.411.900
|
84.852.975
|
84.852.975
|
84.852.975
|
84.852.975
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.2
|
Bệnh
viện Mắt
|
822.987.520
|
205.746.880
|
205.746.880
|
205.746.880
|
205.746.880
|
Bệnh viện Mắt
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.3
|
Bệnh
viện Y Dược cổ truyền
|
1.004.836.044
|
251.209.011
|
251.209.011
|
251.209.011
|
251.209.011
|
Bệnh viện Y Dược cổ truyền
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.4
|
Bệnh
viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
1.378.009.548
|
344.502.387
|
344.502.387
|
344.502.387
|
344.502.387
|
Bệnh viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.5
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
4.736.736.876
|
1.184.184.219
|
1.184.184.219
|
1.184.184.219
|
1.184.184.219
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.6
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
1.630.005.964
|
407.501.491
|
407.501.491
|
407.501.491
|
407.501.491
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.7
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
2.288.467.812
|
572.116.953
|
572.116.953
|
572.116.953
|
572.116.953
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.8
|
Trung
tâm Y tế thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
|
3.384.504.396
|
846.126.099
|
846.126.099
|
846.126.099
|
846.126.099
|
Trung tâm Y tế thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.9
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
5.210.311.104
|
1.302.577.776
|
1.302.577.776
|
1.302.577.776
|
1.302.577.776
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.10
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
3.210.032.592
|
802.508.148
|
802.508.148
|
802.508.148
|
802.508.148
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
4.11
|
Trung
tâm Y tế huyện Bác Ái
|
635.447.596
|
158.861.899
|
158.861.899
|
158.861.899
|
158.861.899
|
Trung tâm Y tế huyện Bác Ái
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
|
Tổng (4)
|
24.640.751.352
|
6.160.187.836
|
6.160.187.836
|
6.160.187.836
|
6.160.187.836
|
|
|
|
5
|
Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ Chuyển đổi số và Bệnh án điện tử
|
5.1
|
Bệnh
viện Đa khoa tỉnh
|
20.136.500.000
|
5.034.125.000
|
5.034.125.000
|
5.034.125.000
|
5.034.125.000
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.2
|
Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi
|
1.787.640.800
|
446.910.200
|
446.910.200
|
446.910.200
|
446.910.200
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.3
|
Bệnh
viện Mắt
|
3.472.000.000
|
868.000.000
|
868.000.000
|
868.000.000
|
868.000.000
|
Bệnh viện Mắt
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.4
|
Bệnh
viện Y Dược cổ truyền
|
4.789.180.000
|
1.197.295.000
|
1.197.295.000
|
1.197.295.000
|
1.197.295.000
|
Bệnh viện Y Dược cổ truyền
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.5
|
Bệnh
viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
963.435.000
|
240.858.750
|
240.858.750
|
240.858.750
|
240.858.750
|
Bệnh viện chuyên khoa Da liễu Tâm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.6
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
7.548.500.000
|
1.887.125.000
|
1.887.125.000
|
1.887.125.000
|
1.887.125.000
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.7
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
2.665.677.300
|
666.419.325
|
666.419.325
|
666.419.325
|
666.419.325
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.8
|
Trung
tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
791.975.800
|
197.993.950
|
197.993.950
|
197.993.950
|
197.993.950
|
Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.9
|
Trung
tâm Y tế thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
|
7.040.000.000
|
1.760.000.000
|
1.760.000.000
|
1.760.000.000
|
1.760.000.000
|
Trung tâm Y tế thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.10
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
2.209.985.800
|
552.496.450
|
552.496.450
|
552.496.450
|
552.496.450
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.11
|
Trung
tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
2.425.209.000
|
606.302.250
|
606.302.250
|
606.302.250
|
606.302.250
|
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.12
|
Trung
tâm Y tế huyện Bác Ái
|
3.090.154.000
|
772.538.500
|
772.538.500
|
772.538.500
|
772.538.500
|
Trung tâm Y tế huyện Bác Ái
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.13
|
Chi
cục An toàn vệ sinh thực phẩm
|
273.480.000
|
68.370.000
|
68.370.000
|
68.370.000
|
68.370.000
|
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.14
|
Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật
|
279.200.000
|
69.800.000
|
69.800.000
|
69.800.000
|
69.800.000
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.15
|
Trung
tâm Giám định Pháp y – Y khoa
|
77.000.000
|
19.250.000
|
19.250.000
|
19.250.000
|
19.250.000
|
Trung tâm Giám định Pháp y – Y khoa
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
5.16
|
Trường
Trung cấp Y tế
|
308.000.000
|
77.000.000
|
77.000.000
|
77.000.000
|
77.000.000
|
Trường Trung cấp Y tế
|
Các đơn vị liên quan
|
Nguồn
tự chủ của đơn vị
|
|
Tổng (5)
|
57.857.937.700
|
14.464.484.425
|
14.464.484.425
|
14.464.484.425
|
14.464.484.425
|
|
|
|
Tổng (III) = (1) + (2) + (3) +
(4) + (5)
|
93.769.721.504
|
23.442.430.376
|
23.442.430.376
|
23.442.430.376
|
23.442.430.376
|
|
|
|
Tổng = (I) + (II) + (III)
|
96.726.012.004
|
24.708.196.876
|
24.005.938.376
|
24.005.938.376
|
24.005.938.376
|
|
|
|