ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
15 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTG ngày 31/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và
xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 885/QĐ-BTTTT ngày 25/5/2023 của
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Bộ tiêu chí đánh giá phát triển hạ tầng số
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Công văn số 3115/BTTTT-CVT ngày 02/8/2023 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng Kế hoạch phát triển hạ tầng số
giai đoạn 2023 - 2025 của địa phương; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
Phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 với các nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục đích
- Phát triển hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông
băng rộng, hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số,
nền tảng số có tính chất hạ tầng) băng rộng, siêu rộng, phổ cập, an toàn, bền vững,
mở, đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền; đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, giải
trí của Nhân dân; sẵn sàng đáp ứng nhu cầu kết nối, xử lý dữ liệu và đảm bảo an
toàn thông tin mạng.
- Phát triển hạ tầng số phục vụ phát triển chính
quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh. Nâng cao chất lượng mạng 4G, từng bước
triển khai mạng 5G. Phổ cập Internet băng rộng, đặc biệt là khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Thúc đẩy chuyển
dịch từ dịch vụ viễn thông cơ bản sang dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông.
- Phát triển hạ tầng số của tỉnh góp phần hoàn
thành các mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước; tăng cường
chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo an toàn mạng
lưới, giảm thiểu các sự cố mất thông tin liên lạc, đảm bảo môi trường, cảnh
quan đô thị.
- Là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp viễn thông phối hợp thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp hoàn thành
mục tiêu đề ra.
2. Yêu cầu
- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, định
hướng về phát triển hạ tầng số của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh.
- Tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn
chuyên ngành liên quan trong việc phát triển hạ tầng, cung cấp dịch vụ viễn
thông cho chuyển đổi số.
- Hạ tầng số phải được triển khai song song, đồng bộ
với hạ tầng giao thông, hạ tầng điện, hạ tầng chiếu sáng, hạ tầng công trình ngầm,
các hạ tầng kỹ thuật khác.
- Tăng cường phối hợp giữa các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh trong quá trình phát triển hạ tầng số theo nguyên tắc dùng
chung, chia sẻ.
- Hạ tầng số phát triển theo hướng mở, ảo hóa, tối
ưu cho việc dùng chung để có thể được cung cấp như một dịch vụ, trong đó giải
pháp đột phá là hạ tầng điện toán đám mây và các nền tảng số.
- Phát triển hạ tầng số phải đảm bảo tính kế thừa,
đồng bộ, có bước đi và lộ trình cụ thể.
- Hạ tầng số được phát triển an toàn, tin cậy, góp
phần tạo lập niềm tin số.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
3.1. Mạng viễn thông băng rộng di động
- Số thuê bao băng rộng di động/100 dân đạt 70%.
- Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh/tổng
thuê bao điện thoại di động đạt 80%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông
minh đạt 80%.
- Tỷ lệ thôn, bản được phủ sóng di động băng rộng đạt
100%.
- Tỷ lệ dùng chung vị trí trạm thu, phát sóng thông
tin di động (trạm BTS) đạt 15%.
3.2. Mạng viễn thông băng rộng cố định
- Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình có truy nhập Internet
băng rộng cáp quang đạt 75%.
- Tỷ lệ thôn, bản được phủ băng rộng cố định (cáp
quang FTTH) đạt 100%.
3.3 Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám
mây
Tỷ lệ hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh có sử
dụng dịch vụ điện toán đám mây đạt 100%.
3.4. Hạ tầng công nghệ số
- Công nghệ trí tuệ nhân tạo (công nghệ AI), công
nghệ chuỗi khối (công nghệ blockchain), công nghệ Internet vạn vật (công nghệ
IoT) hỗ trợ hiệu quả cho chương trình chuyển đổi số tỉnh, phát triển kinh tế số,
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hệ thống quản trị số địa phương và
năng lực quản trị.
- 100% dịch vụ Trung tâm dữ liệu (thuê chỗ đặt máy
chủ, thuê máy chủ, thuê lưu trữ) được chuyển sang dịch vụ điện toán đám mây.
- Hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng IoT được tích
hợp, ứng dụng rộng khắp trong các lĩnh vực của nền kinh tế số, xã hội số (công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, tài nguyên, môi trường, ...)
3.5. Nền tảng số có tính chất hạ tầng
- Tỷ lệ cơ quan, tổ chức nhà nước sử dụng nền tảng
số đạt 100%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng số đạt 50%.
II. NHIỆM VỤ
1. Phát triển hạ tầng viễn
thông băng rộng, phổ cập, bền vững, an toàn
- Đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng cố
định tốc độ cao; tăng cường phát triển thuê bao băng rộng cố định tới hộ gia
đình; đảm bảo cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng thông rộng tốc độ cao được
phổ cập tới các cơ quan, tổ chức, bệnh viện, trường học... Ưu tiên phát triển hạ
tầng viễn thông băng rộng chất lượng cao trong các khu công nghiệp, khu đô thị,
trung tâm nghiên cứu, phát triển, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, địa
điểm du lịch trên địa bàn tỉnh…
- Phát triển hạ tầng băng rộng di động chất lượng
cao (4G/5G) trên phạm vi toàn tỉnh; thực hiện lộ trình dừng công nghệ di động
cũ 2G/3G (theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông) và chương trình thúc
đẩy sử dụng điện thoại thông minh cho người dân.
- Đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng kết nối mạng
IoT đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực có liên quan như công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị; ứng dụng IoT vào quản lý, giải quyết
các mục tiêu về phát triển và quản lý hạ tầng (đặc biệt là hạ tầng đô thị).
- Phối hợp, chia sẻ, sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động để tăng hiệu quả đầu tư, phát triển, xây dựng hạ tầng
của doanh nghiệp bảo đảm mỹ quan và an toàn cho người dân; triển khai các
phương pháp chia sẻ hạ tầng tiên tiến (thụ động/tích cực tích hợp với các hạ tầng
liên ngành có tính thiết yếu như điện, nước).
- Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng trở
thành hạ tầng truyền dẫn căn bản thống nhất, ổn định, an toàn, thông suốt, kết
nối từ cấp tỉnh đến cấp xã, kết nối các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng
phục vụ Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh.
2. Phát triển hạ tầng trung tâm
dữ liệu, điện toán đám mây
- Đầu tư, xây dựng, phát triển, mở rộng hạ tầng
trung tâm dữ liệu, hạ tầng điện toán đám mây đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số của
tỉnh.
- Tích hợp, sử dụng hạ tầng điện toán đám mây vào
các hệ thống thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Khuyến khích, thúc đẩy các cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp và người dân ưu tiên dùng dịch vụ điện toán đám mây do các doanh
nghiệp trong nước cung cấp.
3. Phát triển hạ tầng công nghệ
số
- Phát triển hạ tầng công nghệ số, ưu tiên công nghệ
AI, blockchain, IoT đáp ứng yêu cầu phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số, đô thị thông minh.
- Ứng dụng cảm biến, mạng đáng tin cậy, phần mềm và
phần cứng cũng như các công nghệ khác phục vụ thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu,
để dữ liệu trở thành yếu tố đầu vào sản xuất mới.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số AI, Blockchain,
IoT trở thành nền tảng để xây dựng sức mạnh sản xuất và sức mạnh không gian mạng,
phát triển kinh tế số, hệ thống quản trị số và năng lực quản trị số của tỉnh.
4. Phát triển nền tảng số có
tính chất hạ tầng
- Phát triển các nền tảng số do cơ quan nhà nước chủ
quản, doanh nghiệp Việt Nam phát triển, làm chủ công nghệ, sử dụng thống nhất
trên toàn quốc, phục vụ hoạt động quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công
phục vụ xã hội bao gồm: Nền tảng định danh và xác thực điện tử quốc gia; Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu; Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu; Nền tảng dạy học
trực tuyến; Nền tảng học kỹ năng trực tuyến mở (MOOCS), Nền tảng hỗ trợ tư vấn
khám chữa bệnh từ xa; Nền tảng trợ lý ảo hỗ trợ công chức và người dân; Nền tảng
địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số.
- Phát triển các nền tảng số phục vụ chuyển đổi số
ngành của các ngành, lĩnh vực: y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng, nông nghiệp,
giao thông vận tải, logistics, năng lượng, tài nguyên và môi trường, sản xuất
công nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển các nền tảng số do doanh nghiệp
làm chủ quản, làm chủ công nghệ, cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu chuyển đổi số
của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức.
III. GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao năng lực khai thác hạ
tầng số
- Tổ chức các Hội thảo, hội nghị về hạ tầng số, kết
hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp tập trung đầu
tư phát triển hạ tầng số đáp ứng yêu cầu phát triển Chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số của tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến những đặc tính, khả năng
đáp ứng, cung cấp dịch vụ của hạ tầng băng rộng cố định, băng rộng di động chất
lượng cao để các tổ chức, cá nhân, nắm bắt, xác định nhu cầu (về tốc độ, độ trễ…)
theo từng mục đích sử dụng (y tế, giáo dục, thương mại điện tử…) từ đó đặt hàng
các doanh nghiệp hạ tầng số thiết lập cung cấp.
- Truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho
người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện
tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm
an toàn thông tin cá nhân.
- Truyền thông nâng cao nhận thức về lợi ích của
chuyển đổi từ hạ tầng công nghệ thông tin đơn lẻ sang điện toán đám mây nhằm
tăng tỷ lệ sử dụng điện toán đám mây của doanh nghiệp trong nước.
2. Ưu tiên phát triển hạ tầng số như hạ tầng kỹ
thuật giao thông, năng lượng
- Bảo đảm trong quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị,
quy hoạch của khu vực, của từng địa phương phải có phương án quản lý, thúc đẩy
phát triển hạ tầng số (ưu tiên không gian, vị trí, tạo điều kiện để phát triển
hạ tầng băng rộng, xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu, trạm chuyển mạch…).
- Triển khai hạ tầng băng rộng đồng bộ với hạ tầng
ngành khác (giao thông, xây dựng, cấp thoát nước, chiếu sáng, năng lượng) theo
nguyên tắc tăng cường chia sẻ, dùng chung.
3. Huy động nguồn lực, bảo đảm kinh phí, nguồn
nhân lực thực hiện
- Doanh nghiệp bảo đảm kinh phí thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp do doanh nghiệp triển khai.
- Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực
tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông cho chuyển đổi số.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng tham gia
xây dựng, phát triển, khai thác hạ tầng viễn thông và xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng viễn thông thụ động (cột anten, cột treo cáp, cống bể cáp, hào và tuynel kỹ
thuật); đa dạng hóa các dịch vụ viễn thông.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ
số, đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng số; Tạo mối liên kết về nhân lực giữa cơ
sở đào tạo, nghiên cứu với các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ
số.
4. Bảo đảm an toàn hạ tầng số, an toàn, an ninh
mạng, quyền lợi người dùng
- Triển khai hiệu quả các chính sách, quy trình,
tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo đảm an toàn đối với hạ tầng số, an toàn thông tin
mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu số, bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng.
- Xử lý các nguồn phát tán thông tin vi phạm pháp
luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các doanh nghiệp cung cấp
hạ tầng số từ chối hợp tác, kinh doanh với các tổ chức, doanh nghiệp có hành vi
vi phạm pháp luật và không để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật sử dụng hạ tầng của mình.
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin khi cung cấp
các dịch vụ trên nền tảng số cho tổ chức, cá nhân; có phương án, hệ thống dự
phòng bảo đảm an toàn, an ninh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các doanh nghiệp viễn thông tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin,
tuyên truyền về nội dung kế hoạch này và kết quả phát triển hạ tầng viễn thông
phục vụ chuyển đổi số của tỉnh; Hướng dẫn và thực hiện phổ biến các kỹ năng số
cơ bản cho người dân, tạo sự đồng thuận để phát triển nhanh, an toàn, bền vững
hạ tầng số trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông, triển khai
các giải pháp định hướng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp viễn thông.
- Tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế.
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp với UBND các huyện, các thị xã, thành phố
lập danh mục các tuyến đường trong các đô thị cần phải xây dựng sửa chữa, nâng
cấp công trình hạ tầng viễn thông sử dụng chung; tiếp nhận thông tin phản ánh về
các trường hợp xây dựng công trình hạ tầng viễn thông sử dụng chung không đúng
quy định, không đảm bảo an toàn; các sự cố về công trình hạ tầng viễn thông sử
dụng chung để kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan khắc phục
và xử lý theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn thực hiện việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động phù hợp với quy hoạch kiến trúc, đô thị của tỉnh và quy định
của pháp luật về xây dựng.
3. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán được duyệt của các đơn vị chủ
trì thực hiện nhiệm vụ, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho các cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo cấp
có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phục vụ phát triển hạ tầng số theo
chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, hướng dẫn
cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện về thực hiện các dự án đầu tư theo
phương thức PPP đối với lĩnh vực hạ tầng CNTT (khi có yêu cầu); trong đó bao gồm
nội dung đầu tư hạ tầng số; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên quan lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động
kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện dự án. Tiếp tục phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh bổ sung
danh mục dự án để phù hợp với nhu cầu và thực tế tại tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành khác, đơn vị có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hỗ trợ phát triển
hạ tầng số, sử dụng chung hạ tầng viễn thông với hạ tầng kỹ thuật liên ngành; hỗ
trợ bảo vệ hạ tầng số, xử lý các vụ việc phá hoại hạ tầng số, cản trở xây dựng
các công trình viễn thông trên địa bàn.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, bảo đảm quy hoạch, kế hoạch phát triển
của từng địa phương có phương án quản lý, thúc đẩy phát triển hạ tầng số.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn
thông triển khai các nhiệm vụ phát triển hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ
viễn thông trên địa bàn quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ đạo UBND các cấp xã, phường, thị trấn
trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc phát triển hạ tầng số trên địa bàn
quản lý.
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng số, cắt giảm thủ tục
hành chính, bố trí không gian, địa điểm để lắp đặt thiết bị, nhà trạm, công trình
viễn thông, hỗ trợ, thúc đẩy dùng chung hạ tầng viễn thông và hạ tầng kỹ thuật
khác.
- Tuyên truyền trên cổng/trang thông tin điện tử của
các đơn vị nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của hạ tầng số
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, nâng cao kỹ
năng số cơ bản cho CBCC-VC, người dân trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm về xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động theo đúng quy định của pháp luật.
7. Các doanh nghiệp viễn thông, Internet, doanh
nghiệp cung cấp trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, doanh nghiệp cung cấp hạ
tầng công nghệ số, doanh nghiệp chủ quản nền tảng số
- Trên cơ sở những nội dung định hướng của tỉnh nêu
tại kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất
lượng, hiệu quả phục vụ Chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Tuân thủ các quy định về cấp phép và quản lý xây
dựng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; chấp hành các
quy định và tăng cường việc chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông, hạ tầng
kỹ thuật liên ngành; xác định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật được sử
dụng chung do doanh nghiệp đầu tư.
- Phối hợp với các đơn vị và các doanh nghiệp liên quan
đến đầu tư hạ tầng, thống nhất phương án đầu tư xây dựng và sử dụng chung cơ sở
hạ tầng; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng
bộ với đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
- Định kỳ hàng năm (trước 30/10) hoặc đột xuất báo
cáo Sở Thông tin và Truyền thông tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ.
8. Các cơ quan báo chí trong tỉnh
Tăng cường thông tin tuyên truyền tạo sự đồng thuận
của người dân và xã hội hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc phát triển hạ tầng số,
chung tay xây dựng cùng các cấp chính quyền phục vụ quá trình chuyển đổi số của
tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển hạ tầng số trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023-2025. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|