ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 28
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ,
ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 -
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt
là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ.
Huy động sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh là yếu tố quyết định, đảm bảo sự
thành công của chuyển đổi số.
Xác định cụ thể các nội dung
công việc, công tác phối hợp, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển
khai thực hiện Đề án, trọng tâm là phát triển ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và
chuyển đổi số quốc gia, mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài xây dựng
Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2022 - 2030.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị liên quan
được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển
khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải
pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Việc kết nối, tích hợp, khai
thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải tiết kiệm, tránh lãng phí; gắn với bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường số.
II. NỘI DUNG
TRỌNG TÂM
1. Tổ chức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về định
danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Xác định
mục tiêu “Người dân và doanh nghiệp là trung tâm của chuyển đổi số; lấy phát
triển con người, bảo đảm và cải thiện dân sinh làm mục đích, minh bạch hóa và
tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan
nhà nước. Người dân chỉ phải cung cấp thông tin, giấy tờ một lần cho các cơ
quan nhà nước khi thực hiện các thủ tục hành chính”.
2. Triển khai ứng dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ
Căn cước công dân gắn chip điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một
cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích như sau: (1) Phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh
thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ
chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
3. Rà soát nâng cấp,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp hoàn thiện hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất cổng dịch
vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; tích hợp, cung cấp 100%
các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2022.
4. Triển khai thực hiện
việc kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của của bộ, ngành, địa phương với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực hiện tử với hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và làm giàu cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp.
5. Cập nhật, chuẩn hóa
danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc
quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
6. Thực hiện việc đổi mới
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021
và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.
7. Tổ chức thực hiện các
Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân
liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
8. Phối hợp chặt chẽ với
Bộ Công an bảo đảm an ninh, trật tự, an ninh thông tin trong quá trình chuyển đổi
số.
9. Bố trí kinh phí, nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công an
tỉnh
- Chủ trì tổ chức triển khai,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch;
hướng dẫn và triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh
và giải quyết các thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông thường xuyên kiểm tra, rà quét mã độc, lỗ hổng bảo mật các
máy chủ khi kết nối vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin, bảo vệ Bí mật nhà nước trong quá trình kết nối với hệ
thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn
trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID (ứng dụng phục vụ định danh công
dân, xác thực người dân do Bộ Công an quản lý, là ứng dụng tồn tại lâu dài để
phục vụ xã hội) trong các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là các lĩnh vực chuyển
đổi số mạnh như: Ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện nước… Triển khai các điểm
kiểm tra mã QR (Checkpoint) tại cổng/cửa ra vào trụ sở cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, trường học… nhằm định danh xác thực điện tử đối với công dân để
phục vụ công tác quản lý xã hội trong thời gian tới.
- Quản lý, vận hành hệ thống Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong việc khai thác, sử
dụng, lưu trữ dữ liệu thông tin công dân; phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu ban hành các văn bản hướng dẫn, quy chế phối hợp, quy trình quy định
trong công tác kết nối chia sẻ cơ sở dữ liệu.
- Chỉ đạo Công an các cấp tiếp
tục thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân cho 100% công dân từ đủ 14 tuổi trở
lên đủ điều kiện trên địa bàn; tiếp tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống” và phối hợp
rà soát, xác minh, xác thực dữ liệu tiêm chủng, dữ liệu về F0, F0 khỏi bệnh, dữ
liệu thực hiện chính sách an sinh xã hội và các dữ liệu khác để tích hợp vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ căn cước công dân.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí
của tỉnh, chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành
phố triển khai thực hiện công tác tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông
tin cơ sở về Đề án, Quyết định số 1911/QĐ-TTg , ngày 15/11/2021, Quyết định số
34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh và các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến
việc kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với Cơ sở sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông
tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Công
an.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường
truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); đảm bảo việc kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cấp tỉnh với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia ổn định; kịp thời
tổ chức triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin dùng chung khác có nhu cầu kết nối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối, khai thác dữ
liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính, công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, cơ sở dữ liệu thuế
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng
Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh
phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu
dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên
trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai thực hiện Đề án.
4. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mật mã dân sự trong hoạt động định danh và xác thực điện tử.
- Phối hợp Công an tỉnh bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin đối với Hệ thống định danh và xác thực điện tử; sử
dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử trong việc cung cấp dịch vụ
chữ ký số chuyên dùng.
5. Các sở,
ban, ngành có liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương và chỉ đạo của UBND tỉnh để xây dựng, hoàn thiện, phát triển,
duy trì và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
- Chủ động phối hợp, thực hiện
theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị có
liên quan để hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ
thống công nghệ thông tin của đơn vị theo yêu cầu của các Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan trực thuộc Chính phủ về việc kết nối, đăng ký khai thác, sử dụng các dịch
vụ từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác (nếu
có).
- Định kỳ, thường xuyên phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để tiến hành đánh giá, kiểm tra
lỗ hổng bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị, bảo đảm an ninh,
an toàn thông tin khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi; phối hợp thực
hiện hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch tổng thể
giai đoạn của địa phương để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu tiến độ được giao.
- Rà soát nâng cấp, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu được giao
quản lý để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xây dựng, phát triển,
duy trì, vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu
khác; sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh
thông tin.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đóng trên địa bàn tích cực phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện
hiệu quả các nội dung liên quan triển khai thực hiện Đề án, tăng cường sự tham
gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục
tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính theo hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh; rà soát, tái cấu trúc quy trình,
điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện việc đổi mới cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.
- Tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên
quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của địa phương.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, cơ quan, tổ chức căn cứ Kế hoạch này tích
cực triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tránh hình thức,
lãng phí. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo kết quả triển khai thực
hiện về UBND tỉnh trước ngày 15 hằng tháng (qua Công an tỉnh) để tổng hợp,
báo cáo Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an theo quy định.
2. Giao Công an tỉnh chủ
trì theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để chỉ đạo
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, Các phòng CM, TT THCB;
- Lưu: VT, THNC(NTT).
|
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|