ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
09 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG ĐẾN CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
1657a/TTr-STTTT ngày 30/11/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số
tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện
tử hướng tới Chính quyền số theo mục tiêu định hướng của Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp tình hình phát triển KT-XH của tỉnh.
- Phát triển Chính quyền điện tử
hướng tới Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi từng bước đưa hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước lên môi trường mạng, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ dựa trên công nghệ số và dữ liệu, cho phép người dân và doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình
cung cấp dịch vụ.
- Ưu tiên cung cấp dịch vụ công trực
tuyến dựa trên nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Định hướng mở dữ liệu để
người dân, doanh nghiệp và tổ chức khác tham gia một cách
phù hợp vào hoạt động của cơ quan nhà nước, tương tác với cơ quan nhà nước để
cùng tăng cường minh bạch, nâng cao chất lượng dịch vụ, cùng giải quyết vấn đề
và cùng tạo ra giá trị cho xã hội.
- Giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng
Ngãi thực hiện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt
động hành chính, bảo đảm các giao dịch hành chính, dịch vụ
công, xử lý công việc trên môi trường mạng, cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu phát
triển Chính quyền điện tử và hình thành Chính quyền số.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Cung cấp dịch
vụ chất lượng phục vụ xã hội
- 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4.
- 100% dịch vụ công trực tuyến dược
thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được
điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa
thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất
trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành
chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải
nhập liệu một lần.
- Tối thiểu 90%
người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Tối thiểu 20% thủ tục hành chính
của các cơ quan nhà nước được cắt giảm so với hiện nay.
2. Huy động rộng rãi sự tham gia
của xã hội
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh tham
gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số.
- Tối thiểu 50% dịch vụ công mới của
cơ quan nhà nước có sự tham gia cung cấp của doanh nghiệp hoặc tổ chức ngoài
nhà nước.
- 100% cổng dịch vụ công cấp tỉnh hỗ
trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện,
trực tuyến với cơ quan nhà nước
trong hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dựa
trên các nền tảng công nghệ số.
3. Vận hành tối ưu các hoạt động
của cơ quan nhà nước
- 100% cơ quan nhà nước cung cấp dịch
vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người
dân và doanh nghiệp cần. 100% công chức dược gắn định danh trong xử lý công
việc.
- 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành
và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện
trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi
chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định pháp luật.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% công tác báo cáo được thực
hiện trên hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
- 100% hồ sơ được tạo, lưu trữ, chia
sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh có
nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- Tối thiểu 50% hoạt động giám sát, kiểm
tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ
số.
4. Giải quyết
hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội
- Mỗi người dân có danh tính số kèm
theo QR code, tiến tới đều có điện thoại thông minh. Mỗi hộ gia đình có địa chỉ
số, có khả năng truy cập Internet cáp quang băng rộng.
- Mỗi người dân đều được sống trong
môi trường bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và có quyền riêng tư cá nhân
trong môi trường số được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
- Tiến đến mỗi người dân đều có hồ sơ
số về sức khỏe cá nhân. Mỗi trạm y tế xã đều triển khai hoạt động quản lý trạm
y tế xã trên môi trường số. Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều triển khai tư
vấn khám, chữa bệnh từ xa dựa trên nhu cầu thực tế. Mỗi bệnh viện, trung tâm y
tế công đều triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, thanh toán viện phí không dùng
tiền mặt, đơn thuốc điện tử. Công
khai giá thuốc, giá trang thiết bị y tế, giá khám chữa bệnh.
- Phấn đấu mỗi học sinh, sinh viên
đều có hồ sơ số về việc học tập cá nhân. Mỗi cơ sở đào tạo đều triển khai hoạt
động quản lý dạy và học trên môi trường số. Triển khai thanh
toán học phí không dùng tiền mặt, học liệu số.
- Người nông dân đều có khả năng truy
cập, khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng
truy xuất nguồn gốc, giảm sự phụ thuộc vào các khâu trung gian từ sản xuất,
phân phối đến người tiêu dùng.
- Các hộ kinh doanh cá thể, doanh
nghiệp nhỏ và vừa đều có thể dễ dàng trải nghiệm sử dụng các
nền tảng công nghệ số phục vụ sản xuất, kinh doanh. Mỗi cá nhân, hộ kinh doanh
cá thể, doanh nghiệp có thể dễ dàng gửi nhận hóa đơn điện
tử với nhau và với cơ quan thuế sử dụng nền tảng công nghệ
số.
III. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Quảng
Ngãi có xếp hạng cao về phát triển Chính quyền số, Chuyển
đổi số thuộc nhóm 20 dẫn đầu cả nước.
- Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi chuyển đổi cách thức phục vụ
nhân dân, doanh nghiệp giảm chi phí, tăng năng suất của doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi, mang lại sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào hoạt động của cơ quan nhà nước để cùng tạo ra giá trị, lợi ích, sự hài lòng, niềm tin và đồng thuận xã hội.
- Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi
chuyển đổi cách thức tổ chức, vận hành, môi trường làm việc và công cụ làm việc
để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
IV. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Tổ chức rà soát, tham mưu sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo điều kiện
tốt nhất phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Xây dựng Quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý, vận hành khai thác Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh.
- Cập nhật, xây dựng các quy chế quản
lý, vận hành, duy trì các hạ tầng số, nền tảng số, hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh đảm bảo đồng bộ, an toàn thông tin và khả năng chia sẻ dữ liệu.
- Cập nhật quy chế, chính sách bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước (CQNN) trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy trình vận hành các hệ
thống CNTT của tỉnh nhằm đảm bảo tính cập nhật liên tục theo các khuyến cáo về
an toàn, an ninh thông tin, đánh giá rủi ro, thường xuyên giám sát các nguy cơ,
phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi hay tấn công vào các
hệ thống.
2. Phát triển
hạ tầng số
- Kết nối hạ tầng
CNTT của các cơ quan vào mạng Truyền số liệu chuyên dùng của
Chính phủ, đảm bảo kết nối thông suốt 03 cấp hành chính từ tỉnh đến xã và với
Trung ương, mở rộng các đối tượng liên quan tham gia một
cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh.
- Nâng cấp, mở rộng Trung tâm dữ liệu
tỉnh để đảm bảo năng lực lưu trữ, khả năng dự phòng, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng dùng chung và
phát triển chính quyền số trong tỉnh; số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc
điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển
khai Chính quyền số gắn kết với phát triển đô thị thông minh tại các sở, ngành, địa phương, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp, bảo đảm
triển khai hiệu quả, tránh chồng chéo, tận dụng, kết hợp tối đa với hạ tầng của
các tổ chức, cá nhân đã đầu tư.
- Xây dựng và phát triển Trung tâm
giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi (Trung tâm IOC).
3. Phát triển
các hệ thống nền tảng
- Xây dựng, phát triển Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Quảng Ngãi kết nối với các hệ thống thông tin,
CSDL nội bộ của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của quốc gia (NDXP) theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên
ngoài.
- Phát triển hệ thống Trung tâm giám
sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho hệ thống thông tin của tỉnh và
kết nối với hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn
mạng phục vụ Chính phủ số của quốc gia.
- Phát triển nền tảng ứng dụng trên
thiết bị di động cho phép người dân và doanh nghiệp có thể định danh trên không
gian số và sử dụng mọi dịch vụ, tiện ích trong Chính quyền số, kinh tế số, xã
hội số, mọi lúc, mọi nơi.
- Xây dựng Hệ thống giám sát, đo
lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính quyền số.
- Phát triển các nền tảng, hệ thống sử
dụng trong phạm vi sở, ban, ngành, địa phương để tiết kiệm thời
gian, chi phí, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
4. Phát triển
dữ liệu
- Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong nội bộ các sở, ban, ngành,
địa phương, bảo đảm không trùng lặp, cập nhật, kết nối,
chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu
và thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh và quốc gia; thực hiện chia
sẻ tích hợp dữ liệu chuyên ngành của sở, ban, ngành, địa phương; mở dữ liệu của
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kho dữ liệu của công dân, tổ chức khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các
cơ quan nhà nước; giúp công dân, tổ chức quản lý, lưu trữ
dữ liệu điện tử của mình, cung cấp chia sẻ với các cơ quan nhà nước, hạn chế
việc sử dụng văn bản giấy và cung cấp lặp lại thông tin cho cơ quan nhà nước.
- Xây dựng nền tảng phân tích, xử lý
dữ liệu tổng hợp nhằm tập trung tổng
hợp, phân tích dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các
nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính
quyền số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung.
5. Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ số
- Phát triển hệ thống tích hợp
Cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
với các hệ thống nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số,
kết nối với hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ
Chính quyền số và các hệ thống cần thiết khác. Ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm
người dùng dịch vụ.
- Phát triển dịch vụ công trực tuyến
dựa trên nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân chỉ
cung cấp thông tin một lần, tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời cắt giảm một số dịch vụ không cần
thiết. Ứng dụng công nghệ trí tuệ
nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự
động. Triển khai nội dung khuyến khích người dân sử dụng
dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để giảm chi phí và thời gian cho
người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.
- Triển khai các kênh tương tác trực
tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách,
pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Phát triển Hệ thống thông tin báo
cáo của tỉnh (cấp sở, huyện, xã), từng bước tự động hóa công
tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ
trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của CQNN các cấp và kết nối với Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ.
- Triển khai các hệ thống làm việc từ
xa (theo hướng thuê dịch vụ) nhằm đa dạng hóa các hình thức làm việc.
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông
tin trong và ngoài sở, ban, ngành và địa phương theo nhu cầu.
- Các sở, ban, ngành triển khai ứng
dụng, dịch vụ quy mô quốc gia một cách phù hợp, an toàn từ cấp tỉnh đến cấp xã
để tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai. Dữ liệu được hình thành từ các ứng
dụng, dịch vụ dùng chung được chia sẻ khi có nhu cầu.
- Ứng dụng mạnh
mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, di động,
Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo,
chuỗi khối, mạng xã hội,... trong xây dựng, triển khai ứng dụng, dịch vụ chính
quyền số để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành
các hệ thống thông tin và tự động hóa, thông minh hóa, ưu tối hóa các quy trình
xử lý công việc.
6. Bảo đảm an
toàn thông tin
- Xây dựng, phát
triển (hoặc thuê dịch vụ CNTT) Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an toàn,
an ninh mạng (SOC) tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng hệ thống thẩm định an ninh
mạng, kiểm tra an ninh mạng, đánh giá điều kiện an ninh mạng, giám sát an ninh
mạng, ứng phó khắc phục sự cố an ninh mạng đối với các hệ thống
thông tin quan trọng.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác bảo đảm an toàn thông tin mạng tại các cơ quan, các
nhà mạng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Chính quyền số.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ bí mật
nhà nước tại các cơ quan, các nhà mạng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Chính
quyền số.
- Tham gia vào mạng lưới ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng quốc gia, các chiến dịch bảo đảm an toàn thông tin mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông điều phối, phát động.
- Tập huấn về an toàn thông tin; Nâng
cao kỹ năng an toàn thông tin cho đội ngũ công chức viên chức trên môi trường số. Tổ chức đào tạo hoặc cử cán bộ chuyên trách, phụ trách về an toàn
thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Tổ chức các chương trình diễn tập,
tập huấn về bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương
án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông
tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống thao
trường mạng phục vụ huấn luyện, diễn tập, sát hạch an toàn thông tin.
7. Phát triển
nguồn nhân lực
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu và nâng cao về các công nghệ mới, kiến thức Chính quyền số,
phương thức xây dựng các hệ thống thông tin trong Chính quyền số, đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT trong các CQNN.
- Tổ chức các khóa tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của tỉnh cho cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường xây dựng đội ngũ chuyên
gia an ninh mạng để kịp thời theo dõi, phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các
sự cố về an toàn, an ninh mạng và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Xây dựng kế hoạch, cử cán bộ tham
gia đào tạo, đào tạo lại, bổ sung kiến thức theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông nhằm phục vụ tốt quản trị, vận hành, đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin của các thiết bị, phần mềm và CSDL tại Trung tâm dữ
liệu tỉnh.
- Rà soát, bố trí, sắp xếp, bổ sung
cán bộ chuyên trách CNTT cấp huyện, cán bộ cấp xã (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
về CNTT) đảm nhận nhiệm vụ CNTT.
V. GIẢI PHÁP
1. Tổ chức, bộ
máy, mạng lưới
- Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã để triển khai Chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập
mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ
triển khai từ tỉnh đến xã với nòng cốt gồm các đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin của sở, ban, ngành, Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh các cấp và đại diện doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng số
- Phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng dựa trên các nền
tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu
học để hình thành sớm kỹ năng cần thiết cho công dân số.
- Rà soát, cập nhật khung năng lực,
chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin tích hợp kỹ năng cho cán bộ, công chức viên
chức nhà nước. Đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương trình đào tạo quản lý
nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương. Tổ chức đào tạo, sát hạch, thi tuyển, thi nâng
ngạch trực tuyến đảm bảo minh bạch, chất lượng.
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo; cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan nhà nước các cấp về chính quyền số, Kiến trúc Chính quyền điện tử/Chính
quyền số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ chuyên gia về Chính quyền số
tạo lực lượng nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng cho phát triển Chính quyền số.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi
trường làm việc sang môi trường số.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao
nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận
thức và kỹ năng sử dụng dịch vụ số cho người dân và toàn xã hội về Chính quyền
điện tử, Chính quyền số, chuyển đổi số.
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về
Chính quyền điện tử, Chính quyền số và chuyển đổi số của tỉnh Quảng Ngãi.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa
đàm về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, đô thị
thông minh quy mô cấp tỉnh nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng
cao nhận thức về Chính quyền số, chuyển đổi số.
4. Phát triển các mô hình kết hợp
giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Huy động doanh nghiệp bằng các hình
thức thuê dịch vụ, tham gia hoạt động có liên quan tại Kế hoạch này theo quy
định.
- Thử nghiệm sản
phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số có kiểm soát, xác
định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm, để khuyến
khích đổi mới, sáng tạo.
- Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công
thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội; hỗ trợ
doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
5. Nghiên cứu, phát triển, làm chủ
các công nghệ lõi
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng nền
tảng mở, mã nguồn mở phục vụ Chính
quyền số
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ hành
chính hiện đại, tối ưu hóa mẫu biểu, quy trình để tổ chức áp dụng trong môi trường số trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
- Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số vào triển khai, phát triển Chính quyền điện
tử/Chính quyền số như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu
lớn,...
- Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp công nghệ số để làm chủ các công nghệ cốt lõi
trong Chính quyền số.
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải
pháp, công nghệ thiết kế, sản xuất bởi các tổ chức, doanh
nghiệp Việt Nam trong các hệ thống Chính quyền số.
6. Chuẩn hóa,
tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ
- Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa cải
cách thủ tục hành chính với phát triển Chính quyền số.
- Rà soát các thủ tục hành chính, quy
trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước theo hướng loại bỏ bớt, đơn giản hóa
hoặc thay đổi phù hợp để có thể áp dụng hiệu quả công nghệ số.
7. Tăng cường
hợp tác
- Đẩy mạnh thu hút hợp tác về khoa
học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các Cục, Vụ, Học viện, các trường đại
học... có trình độ khoa học công nghệ tiên
tiến; khuyến khích đội ngũ tại tỉnh chủ động tham gia mạng
lưới đổi mới sáng tạo quốc gia nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm với một số tỉnh/thành phố về cơ chế, chính sách
phát triển mô hình Chính quyền số cấp tỉnh, huyện và xã. Chủ động hợp tác với
các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin để triển khai hạ tầng kỹ
thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.
- Lồng ghép nội dung về liên kết, thu
hút, đầu tư về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và các nội dung làm việc
với các đối tác nước ngoài cũng như các hoạt động đối
ngoại nói chung, nhất là cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Bảo đảm kinh
phí để thực hiện Kế hoạch
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách và quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ và tổng hợp chung trong dự
toán ngân sách hàng năm của đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định;
chủ động huy động kinh phí từ các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ, LỘ
TRÌNH VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi
Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện
Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu và tiến độ đề ra.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển khai, hướng
dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành triển khai
thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả, định kỳ báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì cập nhật và tham mưu Ban
Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh: điều chỉnh
Kế hoạch này để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trên cơ sở Kế hoạch này, tham mưu ban hành
Kế hoạch xây dựng chính quyền điện tử, phát triển Chính quyền số hàng năm.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính trong việc tham mưu phân bổ nguồn lực và phân kỳ thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch, đảm bảo đạt mục tiêu cụ thể và tổng thể của Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các ngành,
các cấp và Nhân dân về nội dung Kế hoạch này.
3. Văn phòng
UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách chế độ báo cáo trong cơ quan nhà nước.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc tổ chức đôn đốc, kiểm tra tình hình thực tế thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các sở,
ban ngành, địa phương thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy
trình nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính và nhiệm vụ tổng
thể cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Bộ tiêu chí cải cách hành chính đảm bảo
gắn kết chặt chẽ phát triển chính quyền số với hoạt động cải
cách hành chính, Chính quyền số trở thành công cụ đắc lực thúc đẩy
cải cách hành chính nhà nước.
5. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí
thực hiện Kế hoạch của các đơn vị dự toán cấp tỉnh lập và khả năng cân
đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, tham mưu bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư
công để thực hiện các Dự án của Kế hoạch này.
7. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch này và
hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây
dựng kế hoạch chi tiết gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện, trong đó xác định cụ thể mục
tiêu, phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm phải thực hiện để bảo đảm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo nội dung của Kế
hoạch này; báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truvền thông tổng hợp) kết
quả thực hiện.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ ứng dụng CNTT, thực hiện phát triển Chính
quyền điện tử hướng tới Chính quyền số một cách thiết
thực, hiệu quả; đưa yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp ứng dụng CNTT, thực
hiện Chính quyền điện tử/Chính quyền số vào kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm.
Lấy kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này là
một trong những tiêu chí đánh giá trách nhiệm và bình xét thi đua, khen thưởng đối
với người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Khi đầu tư ứng dụng CNTT, thực hiện
phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số phải đảm
bảo hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ, tránh chồng
chéo, manh mún. Đối với các ứng dụng chuyên ngành, triệt để sử dụng các sản phẩm
phần mềm do bộ, ngành Trung ương đầu tư triển khai theo ngành dọc, đảm bảo đồng
bộ, tích hợp, liên thông từ Trung ương đến cấp tỉnh.
- Định kỳ từ năm 2022 trở đi, tiến
hành sơ kết Kế hoạch vào cuối năm, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch năm tiếp
theo.
8. Tỉnh đoàn
Chỉ đạo hệ thống tổ chức đoàn cơ sở
các cấp cử đầu mối tận cấp xã, tham gia mạng lưới hỗ trợ triển khai phát triển
Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số do Sở Thông tin và Truyền thông điều phối; chủ động phát động các chiến dịch đoàn
viên thanh niên tuyên truyền, phổ biến
kỹ năng số, hỗ trợ, hướng dẫn người
dân sử dụng các dịch vụ Chính quyền số.
9. Các hiệp hội, hội, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh
Phát động hội viên, doanh nghiệp chủ
động làm chủ công nghệ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng; tham gia cùng
Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tuyên truyền, phổ biến,
khảo sát, đánh giá mức độ phát triển Chính quyền số của
tỉnh Quảng Ngãi.
10. Các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh
- Cử đầu mối phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham gia mạng lưới hỗ trợ triển khai Chính quyền điện
tử/Chính quyền số.
- Bố trí nguồn lực để phát triển hạ tầng
số, các nền tảng số, hệ thống, dữ liệu số, các ứng dụng, dịch vụ mới, nghiên
cứu, phát triển, làm chủ các công nghệ số cốt lõi phục vụ phát triển Chính
quyền số.
11. Chế độ báo cáo
- Giám đốc các sở, ban ngành, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
việc thực hiện Kế hoạch này; đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
hàng năm (trước ngày 15/12) gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/12.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch này hàng Quý, 6
tháng và hàng năm theo quy định.
Kế hoạch này thay thế cho Kế hoạch số
151/KH-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh về Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn
thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình tổ chức
thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần phải cập nhật, điều
chỉnh, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung liên quan cho phù hợp thực tiễn, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin
và Truyền thông) để xem xét, chỉ đạo
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Đài PTTH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các phòng, ban, đơn vị, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
DANH MỤC MỘT SỐ
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG TỚI CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số: 169/UBND-KH ngày 10/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
Danh
mục nhiệm vụ, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Khái
toán kinh phí
|
Kinh
phí dự kiến theo năm kế hoạch
|
Nguồn vốn
|
Ghi chú
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Hoàn thiện môi trường pháp lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Quy chế quản lý, vận hành,
khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh và Hệ thống thông tin, chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã
|
2022
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đề án xây dựng
phát triển Đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Xây
dựng
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
2022
|
1.532
|
1.532
|
|
|
|
|
Đã có
chủ trương
|
3
|
Cập nhật quy chế, chính sách bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
(CQNN) trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cập nhật, xây dựng các quy chế quản
lý, vận hành, duy trì các hạ tầng số, nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh đảm bảo đồng bộ, an toàn thông tin và khả năng chia sẻ dữ liệu
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã
|
2022-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Phát triển hạ tầng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển Trung tâm dữ liệu số của
tỉnh Quảng Ngãi từ Trung tâm dữ liệu hiện có, đảm bảo năng lực triển khai
Chính quyền số
|
Các
sở: TT&TT, TC, NV, TNMT; Văn phòng UBND tỉnh
|
|
2022-2025
|
10.000
|
|
|
5.000
|
5.000
|
CTX
|
|
2
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
CNTT tại UBND cấp huyện và cấp xã (bao gồm thiết bị cho Bộ phận 1 cửa)
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
2022-2025
|
40.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
3
|
Nâng cấp thiết bị và mạng máy tính
tại các Sở, ban, ngành; đơn vị hành chính thuộc tỉnh
|
Sở,
ban, ngành; đơn vị sự nghiệp
|
|
2022-2025
|
16.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
4
|
Dự án Xây dựng Hệ thống Đài truyền
thanh cơ sở Ứng dụng Công nghệ thông tin - Viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
UBND
cấp huyện, cấp xã
|
2022-2024
|
45.000
|
10.000
|
25.000
|
10.000
|
|
CĐTPT
|
Đã
có chủ trương
|
5
|
Kết nối mạng diện rộng bằng mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, nhà nước và triển khai mạng
internet băng rộng để phục vụ Chính quyền số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Các sở ban, ngành, UBND cấp huyện, xã
|
Các
DN viễn thông và cơ quan, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
12.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
6
|
Xây dựng Trung tâm giám sát, điều
hành đô thị thông minh (IOC)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2023-2024
|
20.000
|
|
10.000
|
10.000
|
|
CTX
|
Đã có
chủ trương
|
III
|
Phát triển nền tảng hệ thống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, phát triển nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP) tỉnh Quảng
Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành
|
2022-2024
|
21.000
|
3.500
|
14.500
|
3.000
|
|
CTX,
CĐTPT
|
|
2
|
Xây dựng nền tảng Chính quyền số tỉnh
(nền tảng CSDL thực hiện theo Nghị định số
47/2020/NĐ-CP)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở ban ngành; UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
20.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
CTX
|
|
3
|
Hệ thống nền tảng phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra cấp tỉnh; cấp huyện
|
2022-2025
|
5.000
|
1.000
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
CTX
|
|
4
|
Nâng cấp Hệ thống Thư điện tử công
vụ tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
|
2022-2023
|
2.000
|
1.500
|
500
|
|
|
CTX
|
|
5
|
Xây dựng bản đồ số tỉnh Quảng Ngãi
làm nền tảng phát triển các dịch vụ số
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
20.000
|
7.000
|
5.000
|
3.000
|
5.000
|
CTX
|
|
6
|
Xây dựng Hệ thống giám sát đo lường
mức độ sử dụng dịch vụ Chính
quyền số của các cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2025
|
4.000
|
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
CTX
|
|
IV
|
Phát triển dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung
và cơ sở dữ liệu chuyên ngành các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành
|
2022-2025
|
40.000
|
100
|
20.000
|
10.000
|
9.900
|
CĐTPT
|
Đã có
chủ trương
|
2
|
Số hóa kết quả
giải quyết TTHC
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ
|
2022-2025
|
80.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
CTX
|
|
3
|
Hệ thống thông tin Quản lý Hạ tầng kỹ thuật đô
thị
|
Sở
Xây dựng
|
Phòng
QLĐT, KTHT cấp huyện
|
2022-2025
|
15.000
|
100
|
5.000
|
5.000
|
4.900
|
CĐTPT
|
|
4
|
Duy trì, phát triển CSDL Kinh tế
công nghiệp và thương mại
|
Sở Công Thương
|
|
2022-2025
|
250
|
50
|
100
|
50
|
50
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
5
|
Dự án Nâng cao năng lực thông tin
và thống kê Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
2022
|
3.000
|
3.000
|
|
|
|
CĐTPT
|
Đã
có chủ trương
|
6
|
Xây dựng phần mềm
CSDL phục vụ công tác truy xuất, quản lý lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
2022
|
200
|
200
|
|
|
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
7
|
Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở
NN&PTNTT
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
30.000
|
5.000
|
5.000
|
10.000
|
10.000
|
CTX
|
|
8
|
Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu tài chính phục vụ công tác điều hành và quản lý ngân sách tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Tài chính
|
|
2022
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
CTX
|
|
9
|
Phần mềm Quản lý dự án và quyết
toán vốn đầu tư
|
Sở
Tài chính
|
|
2022
|
2.300
|
2.300
|
|
|
|
CTX
|
|
10
|
Phần mềm hỗ trợ và điều hành ngân
sách
|
Sở
Tài chính
|
|
2022
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
CTX
|
|
11
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh
Quảng Ngãi
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
2022-2025
|
10.000
|
3.000
|
2.000
|
2.000
|
3.000
|
CTX
|
|
V
|
Phát triển các ứng dụng dịch vụ số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V.1
|
Phục vụ hoạt động nội bộ của CQNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành (thuê dịch vụ)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyên, xã
|
2022-2025
|
10.000
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
CTX
|
|
2
|
Nâng cấp Hệ thống Quản lý công việc
UBND tỉnh (bao gồm ứng dụng tại các Sở ban ngành, UBND cấp huyện, xã)
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2023
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
CTX
|
|
3
|
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
(cấp sở, huyện, xã); kết nối Hệ thống báo cáo Chính phủ (Thuê
dịch vụ)
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022-2025
|
6.400
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
CTX
|
|
4
|
Hệ thống Hội nghị truyền hình 3 cấp
-tỉnh huyện xã; đảm bảo kết nối 4
cấp theo yêu cầu của Chính phủ
|
Sở
TT&TT; UBND cấp huyện, xã
|
Các
sở, ban, ngành, DN Viễn thông
|
2022-2025
|
50.000
|
14.000
|
12.000
|
11.000
|
13.000
|
CTX,
CĐTPT
|
|
5
|
Tập huấn, triển khai các Hệ thống
thông tin/Phần mềm ứng dụng do Bộ, ngành trung ương chủ trì
|
Các
sở, ban, ngành
|
UBND
cấp huyện, xã
|
2022-2025
|
5.500
|
1.200
|
1.400
|
1.400
|
1.500
|
CTX
|
|
6
|
Dự án chuyển đổi số hoạt động cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022-2024
|
45.000
|
10.000
|
25.000
|
10.000
|
|
CĐTPT
|
Đã
có chủ trương
|
7
|
Triển khai ứng dụng Quản lý tài
chính ngân sách của Bộ Tài chính
|
Sở
Tài chính
|
|
2022-2024
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
8
|
Hệ thống phòng họp không giấy (Thuê
dịch vụ)
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022-2025
|
6.800
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
CTX
|
|
V.2
|
Phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vận hành, phát triển ứng dụng trên nền tảng Cổng thông tin điện
tử tỉnh (thuê
dịch vụ)
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022-2025
|
6.800
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
CTX
|
|
2
|
Vận hành, phát triển Hệ thống Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực
tuyến (thuê dịch vụ)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Trung
tâm PV-KSTTHC; các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022-2025
|
7.200
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
CTX
|
|
3
|
Thiết lập hồ sơ sức khỏe điện
tử (tiếp tục); bệnh án điện tử; khám chữa bệnh từ xa
|
Sở Y
tế
|
Bệnh
viện, Trung tâm Y tế
|
2022-2025
|
8.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
CTX
|
|
4
|
Vận hành Sàn thương mại điện
tử tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Công Thương
|
|
2022-2025
|
400
|
100
|
100
|
100
|
100
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
5
|
Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ ảo
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
2022
|
300
|
300
|
|
|
|
CTX
|
|
VI
|
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, phát triển Hệ thống Trung
tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
10.000
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
CTX
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống thẩm định an ninh mạng, kiểm tra an ninh mạng, đánh giá điều kiện an
ninh mạng, giám sát an ninh mạng, ứng phó khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin
quan trọng
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022-2023
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
|
|
CTX
|
|
3
|
Tập huấn, diễn tập về an toàn thông
tin
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
1.200
|
300
|
300
|
300
|
300
|
CTX
|
|
4
|
Nâng cao kỹ năng an toàn thông tin
cho đội ngũ công chức viên chức trên môi trường số
|
Các
sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022-2025
|
2.000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
5
|
An toàn thông tin cho các mạng LAN:
Thiết bị, bản quyền phần mềm tường lửa; phần mềm phòng chống mã độc
|
Các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện, xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022-2025
|
12.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
6
|
Bản quyền phần mềm an ninh mạng cho
các Trung tâm dữ liệu (Hệ thống ATTT Cấp độ 3)
|
Văn
phòng UBND tỉnh; các Sở: TT&TT, TC; NV, TNMT
|
|
2022-2023
|
6.500
|
3.000
|
3.500
|
|
|
CTX
|
|
7
|
Triển khai công tác đảm bảo an toàn an ninh mạng, diễn tập ATTT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
2.000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
CTX
|
Nguồn
thường xuyên đơn vị
|
8
|
Xây dựng hệ thống thao trường mạng
phục vụ huấn luyện, diễn tập, sách hạch an toàn thông tin phục vụ chính
quyền điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2023-2024
|
2.000
|
|
1.000
|
1.000
|
|
CTX
|
|
VII
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ
thống thông tin của tỉnh cho CBCCVC trong các CQNN tỉnh Quảng
|
Sở
Nội vụ, Sở TT&TT, UBND cấp huyện
|
Các
sở, ban, ngành
|
2022-2025
|
2.000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
CTX
|
|
2
|
Đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin cho cán
bộ, công chức, viên chức vùng DTTS, cán bộ làm công tác dân tộc từ tỉnh
đến cơ sở và đồng bào DTTS
|
Ban dân tộc
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
6.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
CTX
|
|
3
|
Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về Chính quyền điện tử,
Chính quyền số, kỹ năng lãnh đạo Chuyển đổi số cho người đứng đầu các cấp trong
các CQNN tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Nội vụ, Sở TT&TT, UBND cấp huyện, xã
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
2.000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
CTX
|
|
4
|
Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận
thức và kỹ năng sử dụng dịch vụ số cho người dân và toàn xã hội về Chính
quyền điện tử, Chính quyền số, chuyển đổi số
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022-2025
|
4.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
CTX
|
Nguồn thường xuyên
đơn vị
|
5
|
Xây dựng đội ngũ
chuyên gia an ninh mạng để kịp thời
theo dõi, phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các
sự cố về an toàn, an ninh mạng và tội phạm sử dụng công nghệ cao
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
2.000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
CTX
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
608.382
|
135.982
|
205.200
|
148.650
|
118.550
|
|
|