ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1282/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
04 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TU CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
(KHÓA XIV) VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU,
ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các
nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Chuyển đổi số đồng bộ, toàn
diện, trọng tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; đổi mới
căn bản, toàn diện về phương pháp, cách thức hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của hệ
thống chính trị, quản trị nhà nước, doanh nghiệp và phương thức sống, làm việc
của người dân thông qua chuyển đổi số.
- Phát triển kinh tế số góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao hơn.
- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh
Bình Thuận nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
cung cấp dịch vụ công, tiết kiệm chi phí; công khai, minh bạch trong hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
a) Phát triển chính quyền số
- 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Tỷ lệ dữ liệu số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt 70%.
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ việc
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện qua hệ thống thông
tin báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số
- Kinh tế số chiếm 20% GRDP của
tỉnh.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh sử dụng nền tảng chuyển đổi số đạt 75%.
c) Phát triển xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang
phủ tới 80% hộ gia đình, trường học, bệnh viện.
- Tỷ lệ phổ cập dịch vụ mạng
băng rộng di động 4G/5G đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở
lên có tài khoản thanh toán điện tử đạt 50%.
- Tỷ lệ dân số có danh tính số
đạt 100%.
- Tỷ lệ người dân từ 14 tuổi trở
lên có khả năng sử dụng các kỹ năng số cơ bản đạt 70%.
2.2. Đến năm 2030
a) Phát triển chính quyền số
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh, 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Tỷ lệ dữ liệu số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt 90%.
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý.
- 100% cơ quan Đảng, Nhà nước cấp
tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí
tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
b) Phát triển kinh tế số
- Kinh tế số chiếm 30% GRDP của
tỉnh.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh sử dụng nền tảng chuyển đổi số đạt 90%.
c) Phát triển xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ tới 100% hộ gia đình, trường học, bệnh viện.
- Tỷ lệ phổ cập dịch vụ mạng
băng rộng di động 4G/5G đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở
lên có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
- Tỷ lệ người dân từ 14 tuổi trở
lên có khả năng sử dụng các kỹ năng số cơ bản đạt 90%.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
1.1. Báo Bình Thuận, Đài
Phát thanh - Truyền hình
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về sự cần thiết và tính cấp bách của chuyển đổi số: Là xu thế và yêu cầu
tất yếu trong bối cảnh hiện nay, có tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội; chuyển đổi số hướng đến nâng cao chất lượng
sống của nhân dân và sự phát triển của doanh nghiệp.
- Xây dựng chuyên mục, chuyên
trang tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số; giới thiệu, phổ biến và nhân rộng
các điển hình tập thể, cá nhân thực hiện tốt việc chuyển đổi số nhằm tạo hiệu ứng
lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội.
1.2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tăng cường phổ cập kiến thức
cho người dân về chuyển đổi số, tạo thói quen sử dụng dịch vụ số.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, cách làm hay,
hiệu quả trong quá trình thực hiện chuyển đổi số.
- Xây dựng, quản lý và vận hành
Cổng/trang thông tin điện tử về chuyển đổi số của tỉnh nhằm tuyên tuyên, phổ biến
kịp thời đến người dân và cộng đồng doanh nghiệp những nội dung về chuyển đổi số
của tỉnh và quốc gia.
1.3. Các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, quán triệt sâu kỹ các chương trình, chiến lược về chuyển đổi số Quốc
gia, Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 18/03/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch
này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc thực hiện chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản
lý, phục vụ và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong quá trình thực
hiện chuyển đổi số; tiên phong, gương mẫu sử dụng các nền tảng số trong hoạt động
chỉ đạo, điều hành.
1.4. Các tổ chức chính trị -
xã hội, hiệp hội
Phát huy mạnh mẽ vai trò của tổ
chức chính trị - xã hội, hiệp hội trong công tác tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, người dân, doanh nghiệp tích cực hưởng ứng, tham gia các nội
dung có liên quan trong quá trình thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh phục vụ chuyển đổi số
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
ban hành của tỉnh nhằm tạo môi trường, điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các doanh
nghiệp tích cực tham gia chuyển đổi, ứng dụng công nghệ số; từng bước phát triển
các doanh nghiệp công nghệ số; thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư, khởi
nghiệp tại tỉnh, góp phần tạo điều kiện thu hút nguồn nhân lực làm việc trong
lĩnh vực công nghệ số.
- Xây dựng phương án đảm bảo
kinh phí hàng năm và giai đoạn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh để triển
khai các nội dung về chuyển đổi số.
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ
Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
ban hành của tỉnh về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ để tạo điều
kiện thuận lợi thực hiện quá trình chuyển đổi số.
2.3. Sở Nội vụ
- Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
ban hành của tỉnh về thu hút, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin chất lượng cao làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Xây dựng hoàn thiện khung
năng lực vị trí việc làm về chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
2.4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
ban hành của tỉnh tạo môi trường thuận lợi triển khai các nhiệm vụ, dự án về
chuyển đổi số bằng hình thức phù hợp, như: Thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp
tác công - tư, đặt hàng, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh...
- Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá
chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh.
3. Đầu tư
phát triển hạ tầng số
3.1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
sử dụng hiệu quả nguồn vốn Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua
các chương trình, đề án thực hiện chuyển đổi số để đầu tư phát triển hạ tầng số
của tỉnh; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp công
nghệ số có tiềm lực đầu tư phát triển hạ tầng số theo hình thức xã hội hóa và hợp
tác công - tư.
- Triển khai dự án Nâng cấp
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số
3328/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phát triển mạng
truyền số liệu chuyên dùng kết nối liên thông giữa các cơ quan nhà nước, cơ
quan Đảng, đoàn thể của tỉnh với các cơ quan Trung ương và với cấp huyện, xã; tổ
chức thực hiện chuyển đổi giao thức mạng thế hệ mới IPv6.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn
thông phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao, hạ tầng mạng di động
4G, 5G trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai tại các khu du lịch, khu công nghiệp,
trường học, bệnh viện.
3.2. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Đầu tư, phát triển hoàn thiện
hạ tầng mạng và thiết bị phục vụ các cuộc họp, hội nghị truyền hình trực tuyến
từ cấp tỉnh đến cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị truyền hình của các cơ
quan Trung ương.
- Đầu tư, nâng cấp, bổ sung kịp
thời trang thiết bị phục vụ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh.
3.3. Các sở, ban, ngành
- Phát triển hoàn thiện hạ tầng
mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị đảm bảo sẵn sàng chuyển đổi sang giao thức
mạng thế hệ mới IPv6.
- Đầu tư, nâng cấp, bổ sung
trang thiết bị số phục vụ xử lý công việc chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số; đầu tư thiết bị hội nghị truyền hình kết nối với các Bộ, ngành chuyên ngành
và kết nối với hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh, đảm bảo sẵn sàng kết nối,
tham gia các cuộc họp, hội nghị truyền hình khi có yêu cầu.
3.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Phát triển hoàn thiện hạ tầng
mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo kết nối
thông suốt giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp
xã; đồng thời, phải sẵn sàng chuyển đổi sang giao thức mạng thế hệ mới IPv6.
- Đầu tư, nâng cấp, bổ sung
trang thiết bị số phục vụ xử lý công việc chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số; đầu tư, nâng cấp, bổ sung kịp thời trang thiết bị phục vụ giải quyết hồ sơ,
thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã.
4. Phát triển
chính quyền số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
4.1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các nền tảng số Quốc gia do cơ quan nhà nước chủ quản, sử dụng thống
nhất trên phạm vi toàn quốc phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số (theo Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ Thông tin và Truyền
thông).
- Cập nhật, triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận; phát triển, hoàn thiện Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) để kết nối các hệ thống thông tin, nền tảng
số trong nội tỉnh và Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NGSP) đáp ứng
các yêu cầu kết nối, khai thác các cơ sở dữ liệu Quốc gia.
- Triển khai Đề án “Xây dựng đô
thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
đã được phê duyệt theo Quyết định số 3113/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; triển khai mô hình thí điểm đô thị thông minh gắn với xây dựng
chính quyền điện tử tại thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi, từng bước thực hiện
chính quyền số đối với cấp xã, trước hết tại các phường thuộc thành phố Phan
Thiết và thị xã La Gi.
- Xây dựng Cổng dữ liệu mở của tỉnh;
hình thành kho dữ liệu tập trung của tỉnh trên cơ sở sử dụng, tích hợp các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành, ưu tiên triển khai trước các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất
đai, y tế.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác quy hoạch tỉnh; nền tảng xác thực để
cán bộ, công chức, viên chức sử dụng xác thực khi tham gia sử dụng các nền tảng
số dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng các nền tảng số để
người dân tương tác với chính quyền các cấp và thực hiện dịch vụ công trực tuyến
thuận lợi trên các thiết bị di động thông minh theo hướng trả lời, giải đáp và
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm
chi phí nhằm cải thiện, nâng cao các chỉ số xếp hạng cấp tỉnh như: DTI, PCI,
PAPI, PAR Index, SIPAS.
4.2. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Ưu tiên đầu tư phát triển,
hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, kết nối liên thông với Trục
liên thông văn bản Quốc gia và các nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu khác đảm
bảo yêu cầu liên thông dữ liệu giữa cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị của
tỉnh.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống
Thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống Thông tin báo cáo của Chính phủ
bảo đảm yêu cầu tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của chính quyền các cấp.
4.3. Các sở, ban, ngành
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành; trên cơ sở hiện trạng, nhu cầu quản lý nhà nước của ngành lập dự
án xây dựng các cơ sở dữ liệu thiết yêu, cấp bách; trọng tâm là các cơ sở dữ liệu
của các ngành, lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số được xác định trong Kế hoạch này
đảm bảo đạt mục tiêu kế hoạch đề ra (đến năm 2025: Tỷ lệ dữ liệu số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt 70%); cơ sở dữ liệu chuyên ngành phải đáp ứng yêu cầu kết nối
với cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Bộ, ngành Trung ương triển khai.
- Chủ động triển khai, sử dụng
các nền tảng số do Bộ, ngành Trung ương triển khai theo ngành dọc.
4.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chủ động đầu tư, nâng cấp hạ
tầng mạng, thiết bị số đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng các nền tảng số do tỉnh
triển khai.
- Đánh giá, lựa chọn 02 đơn vị
cấp xã (01 xã và 01 thị trấn hoặc 01 xã và 01 phường) để thực hiện thí điểm mô
hình Chính quyền số ở cấp xã, thời gian thí điểm giai đoạn 2022 - 2023.
5. Phát triển
kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, đề án của Trung ương như: Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT
ngày 07/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày
26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy,
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp cận và tham
gia thực hiện chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- Triển khai cơ chế, chính sách
nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ số, chuyển đổi số. Thu hút các doanh nghiệp công
nghệ thông tin, công nghệ số có uy tín đến đầu tư, làm việc tại tỉnh.
5.2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Triển khai chương trình, kế
hoạch, đề án hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông, như: Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 phê
duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số; Quyết định số
1970/QĐ-BTTTT ngày 13/12/2021 phê duyệt Đề án xác định chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số doanh nghiệp và thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Phổ biến, giới thiệu các nền
tảng hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số đã được Bộ Thông tin và Truyền thông
đánh giá để doanh nghiệp lựa chọn sử dụng, nhằm từng bước thực hiện tái cấu
trúc, cải tiến, đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển hạ tầng số,
nền tảng số tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế số, trọng tâm là phát
triển thương mại điện tử, công nghiệp công nghệ thông minh, sản xuất thông
minh.
5.3. Sở Công thương
- Đẩy mạnh phát triển thương mại
điện tử, triển khai hiệu quả Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng
Chính phủ và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về phát triển thương mại điện
tử giai đoạn 2021 - 2025.
- Hỗ trợ, tư vấn cơ sở sản xuất
kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp triển khai thương mại điện tử, chuyển đổi
số gắn với các hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại.
5.4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để hình thành, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đối với các nội dung về
chuyển đổi số trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành và địa phương.
5.5. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Phổ biến, giới thiệu các mô
hình kinh tế số, đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số thành
công trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Phát triển
xã hội số, nâng cao đời sống của người dân
6.1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phát triển kỹ năng số cho người
dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là
dịch vụ công trực tuyến và các loại hình dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục, thương mại,… từng bước hình thành công dân số, văn hóa số.
- Xây dựng nền tảng số đáp ứng
yêu cầu của xã hội, phục vụ hoạt động của hệ thống chính trị, phát triển kinh tế,
quảng bá văn hóa, lịch sử, hình ảnh con người Bình Thuận; xây dựng và triển
khai thực hành Bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số.
- Triển khai các giải pháp thu
thập thông tin mạng xã hội và ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích, cảnh báo
sớm các xu hướng thông tin tiêu cực, chủ động có giải pháp định hướng, xử lý
phù hợp, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số.
- Phối hợp, khai thác hiệu quả
mạng lưới bưu chính công ích để hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ số, trước
hết là vùng sâu, vùng xa, đối tượng yếu thế trong xã hội.
6.2. Công an tỉnh
- Thực hiện cấp Mã định danh điện
tử; khai thác, sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư hướng đến công
dân số (theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Công an).
- Triển khai Nền tảng định danh
người dân và xác thực điện tử được kết nối với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về xuất nhập cảnh
để phục vụ định danh cho người dân trên môi trường số khi tham gia sử dụng các
dịch vụ số.
6.3. Sở Giáo dục và Đào tạo,
các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh
- Triển khai cung cấp các khóa
học phổ biến bằng hình thức trực tuyến mở (MOOCS) cho mọi đối tượng nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận giáo dục dựa trên công nghệ số.
- Triển khai nền tảng số để
chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập, tạo điều kiện thuận lợi để mọi đối tượng
tiếp cận.
7. Các lĩnh
vực cần ưu tiên chuyển đổi số
7.1. Lĩnh
vực sản xuất công nghiệp
7.1.1. Sở Công thương
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các
khu, cụm công nghiệp, tiềm năng phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp
năng lượng, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông minh.
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo hướng: Đẩy mạnh sử dụng các nền
tảng số trong quản trị sản xuất, kinh doanh và tăng cường ứng dụng công nghệ số
trong quản lý, vận hành và sản xuất thông minh trong các doanh nghiệp, nhà máy,
khu sản xuất công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng nhà máy thông
minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm chất lượng, có giá trị gia tăng
cao, xây dựng dịch vụ về dữ liệu.
7.1.2. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh
Đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng
số trong quản lý, vận hành và khai thác hạ tầng các khu công nghiệp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư; nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
7.2. Lĩnh
vực nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu cơ
bản về trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
- Triển khai sử dụng các nền tảng
số để thực hiện cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, cảnh báo thiên
tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi thông qua các nền tảng số để hỗ trợ người
nông dân; từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông
minh làm đòn bẩy tăng tỷ trọng nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Hỗ trợ, tư vấn và khuyến
khích người dân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp ứng dụng các nền tảng, công nghệ
số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, dự báo, cảnh báo thị trường;
đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp; quản lý, giám sát nguồn
gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an
toàn vệ sinh thực phẩm.
- Triển khai sử dụng các nền tảng
số phục vụ hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn; từng bước hình thành hệ thống thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; hỗ trợ ra quyết định dựa trên nền tảng
số.
- Trong quá trình xây dựng, triển
khai các đề án, chương trình, kế hoạch dự án về nông nghiệp và phát triển nông
thôn phải xem xét lồng ghép các nội dung về chuyển đổi số phù hợp để thực hiện.
7.3. Lĩnh
vực du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành
du lịch, trọng tâm là các dữ liệu về khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ
du lịch, nguồn nhân lực,... và đảm bảo yêu cầu kết nối, tích hợp các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành của tỉnh và Quốc gia; sử dụng cơ sở dữ liệu ngành du lịch để
xây dựng, phát triển Bản đồ số về du lịch Bình Thuận.
- Phát triển đồng bộ hệ sinh
thái du lịch thông minh nhằm quảng bá, thu hút đầu tư phát triển du lịch Bình
Thuận, tạo môi trường để các doanh nghiệp du lịch, du khách trong và ngoài nước
có thể chia sẻ, liên kết cung cấp và tiếp cận các dịch vụ ngày càng đa dạng, bảo
đảm chất lượng.
- Phát triển các ứng dụng dựa
trên công nghệ thực tế ảo để giới thiệu, quảng bá các điểm du lịch đặc trưng của
Bình Thuận, trước hết là giới thiệu cho du khách các địa điểm văn hóa, di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh của tỉnh.
- Phát triển, quản lý, vận hành
Cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Bình Thuận đáp ứng yêu cầu phát triển du
lịch thông minh của tỉnh, từng bước hình thành sàn giao dịch điện tử du lịch
Bình Thuận và các ứng dụng du lịch thông minh phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng, sử dụng các nền tảng
số phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch theo hướng quản trị thông minh,
từng bước hình thành công cụ thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu của ngành du
lịch hỗ trợ ra quyết định dựa trên nền tảng số.
- Hỗ trợ, tư vấn, khuyến khích
các doanh nghiệp đưa sản phẩm du lịch lên các nền tảng số, tăng cường tương tác
với du khách, kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của du khách để xây dựng chiến
lược kinh doanh phù hợp; triển khai sử dụng Nền tảng số Quốc gia về quản trị và
kinh doanh du lịch (theo Quyết định số 381/QĐ-BTTTT ngày 28/02/2022 của Bộ
Thông tin và Truyền thông).
- Xây dựng hệ thống số hóa
trong báo cáo, thống kê tự động liên thông từ các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ
du lịch, công ty lữ hành đến các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.
7.4. Lĩnh
vực thương mại
Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên
quan:
- Triển khai các nền tảng số nhằm
nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử; tạo môi trường
thuận lợi để các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp và người tiêu dùng trải
nghiệm giao dịch mua/bán trên môi trường điện tử.
- Tập trung phát triển thương mại
điện tử gắn kết giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các cơ sở sản xuất,
nhà phân phối để quản lý chuỗi cung ứng; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
giới thiệu, quảng bá các sản phẩm lợi thế của tỉnh lên sàn thương mại điện tử;
đưa thương mại điện tử trở thành một trong những lĩnh vực tiên phong của nền
kinh tế số nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
- Xây dựng sàn thương mại điện
tử tỉnh Bình Thuận kết nối với các sàn thương mại điện tử trong nước; khai
thác, sử dụng hiệu quả Nền tảng địa chỉ số Quốc gia gắn với Bản đồ số phục vụ
phát triển thương mại điện tử và logistics.
- Hỗ trợ, tư vấn và khuyến
khích doanh nghiệp, doanh nhân khởi nghiệp bằng các mô hình kinh doanh thương mại
điện tử; tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho hộ
kinh doanh cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7.5. Lĩnh
vực tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng hoàn thiện và đồng bộ
hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực tài
nguyên và môi trường; chú trọng cơ sở dữ liệu về đất đai, tài nguyên rừng,
khoáng sản, nguồn nước, biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, khí tượng - thủy
văn.
- Xây dựng, phát triển bản đồ số
toàn ngành tài nguyên và môi trường, làm nền tảng phát triển các dịch vụ số,
chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai, sử dụng các nền tảng
số với giải pháp thông minh trong quan trắc, viễn thám, giám sát, quản lý, xử
lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai để hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, điều
hành và giải pháp xử lý; các nền tảng số phục vụ công tác quản lý nhà nước theo
hướng quản trị ngành tài nguyên và môi trường thông minh trên phạm vi toàn tỉnh.
7.6. Lĩnh
vực tài chính - ngân hàng
7.6.1. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Hỗ trợ các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đồng hành cùng tỉnh thực hiện các nội
dung chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính
- ngân hàng, với nội dung trọng
tâm: Thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển và quảng bá dịch vụ thanh toán
trực tuyến trên các thiết bị di động, ngân hàng số đến vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ, khuyến khích các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phối hợp với cơ quan thuế, hải quan,
kho bạc trên địa bàn tỉnh sử dụng các nền tảng số tự động hóa quy trình nghiệp
vụ, thúc đẩy phát triển hệ sinh thái dịch vụ tài chính - ngân hàng dựa vào sự đổi
mới, sáng tạo của công nghệ số.
7.6.2. Cục Thuế tỉnh
Triển khai, nâng cấp các ứng dụng
của ngành phục vụ công tác quản lý thuế các ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế về
khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế phù hợp với chiến lược chuyển đổi
số quốc gia và theo kế hoạch, lộ trình của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
7.7. Lĩnh
vực y tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan:
- Khai thác, sử dụng hiệu quả
các nền tảng số đã triển khai sử dụng (Hệ thống phần mềm Quản lý khám, chữa bệnh
cho các cơ sở khám, chữa bệnh; Quản lý tiêm chủng vắc-xin Covid-19; Quản lý người
nhiễm SARS-CoV-2 điều trị tại nhà;...), từng bước hình thành, phát triển hoàn
thiện cơ sở dữ liệu ngành y tế tương thích, kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên
ngành của tỉnh, cơ sở dữ liệu Quốc gia.
- Xây dựng và phát triển nền tảng
hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa ở các cơ sở khám, chữa bệnh, thực hiện kết nối tuyến
dưới với tuyến trên. Tăng cường sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, thanh toán viện
phí trong toàn dân thông qua môi trường điện tử; xây dựng nền tảng quản trị y tế
thông minh toàn diện (khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh) dựa trên công
nghệ số.
- Triển khai Hồ sơ sức khỏe điện
tử trên địa bàn tỉnh dựa trên Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử (theo Kế hoạch số
2698/KH-UBND ngày 21/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Hồ sơ sức khỏe
điện tử giai đoạn 2020 - 2025), đảm bảo đạt mục tiêu, đến hết tháng 6/2022 có
trên 90% người dân có Hồ sơ sức khỏe điện tử (theo Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS
ngày 15/3/2022 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số).
- Xây dựng, sử dụng các nền tảng
số phục vụ công tác quản lý theo hướng quản trị y tế thông minh trên phạm vi
toàn tỉnh. Trong đó quan tâm nội dung: Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu của
ngành y tế nhằm hỗ trợ ra quyết định dựa trên các nền tảng số.
7.8. Lĩnh
vực giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan:
- Khai thác, sử dụng hiệu quả các
nền tảng số đã triển khai sử dụng, từng bước hình thành, phát triển hoàn thiện
cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo tương thích, kết nối với cơ sở dữ liệu
chuyên ngành của tỉnh, cơ sở dữ liệu Quốc gia.
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy
và học trực tuyến, ứng dụng tối đa công nghệ số trong quản lý, giảng dạy, học tập,
kiểm tra, đánh giá; số hóa tài liệu, giáo trình, phát triển giảng dạy và học tập
theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến; tận dụng nền tảng số để gia tăng khả
năng tiếp cận giáo dục cho người học, nhất là người dân ở miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và người khuyết tật.
- Xây dựng, sử dụng các nền tảng
số phục vụ công tác quản lý theo hướng quản trị giáo dục và đào tạo thông minh
trên phạm vi toàn tỉnh. Trong đó quan tâm nội dung: Thu thập, xử lý và phân
tích dữ liệu của ngành giáo dục và đào tạo và hỗ trợ ra quyết định dựa trên các
nền tảng số.
- Huy động nhiều nguồn lực tập
trung đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác dạy và học
phù hợp với xu thế phát triển khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện và hình
thành thói quen cho học sinh từ cấp trung học cơ sở trở lên có thể dễ dàng tiếp
cận, khai thác các nền tảng số phục vụ trong học tập, đời sống xã hội.
7.9. Lĩnh
vực hành chính công
7.9.1. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh) kết nối với Cổng dịch vụ
công Quốc gia, đảm bảo yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình
nghiệp vụ, xử lý hồ sơ trên môi trường điện tử; tích hợp chữ ký số; thực hiện số
hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử, tạo thuận lợi triển khai chuyển đổi
số, phát triển chính quyền số.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống
Thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống Thông tin báo cáo của Chính phủ
bảo đảm yêu cầu tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của chính quyền các cấp.
- Triển khai các nền tảng số nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh gắn với yêu cầu
giám sát, theo dõi tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên phạm vi
toàn tỉnh, đồng thời tích hợp vào hệ thống của Trung tâm giám sát, điều hành Đô
thị thông minh của tỉnh.
7.9.2. Sở Nội vụ
Triển khai các nền tảng số để
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Chương trình cải cách thủ tục hành
chính của các cấp chính quyền, cơ quan, đơn vị; tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính thông qua môi trường số.
7.9.3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Đầu tư, nâng cấp các thiết bị số
tại bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã đảm bảo yêu cầu khai thác, sử dụng các nền
tảng số của tỉnh triển khai phục vụ người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính, trọng tâm là thực hiện thủ tục hành chính qua
môi trường điện tử.
8. Tăng cường
quản lý, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
8.1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Thực hiện đầu tư đồng bộ
trang thiết bị và giải pháp kỹ thuật để giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các sự cố về an toàn, an ninh mạng trong quá trình chuyển đổi
số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
- Ban hành các quy định, quy chế
bảo đảm an toàn, an ninh mạng phù hợp cho từng đối tượng tham gia đầu tư, quản
lý, khai thác và sử dụng các hạ tầng số, nền tảng số, các hệ thống cơ sở dữ liệu
trong các lĩnh vực.
- Xây dựng mạng lưới xử lý sự cố
máy tính trong phạm vi toàn tỉnh gắn với cơ chế phối hợp xử lý kịp thời, có hiệu
quả đối với các sự cố mất an toàn, an ninh mạng; tham gia các chiến dịch đảm bảo
an toàn thông tin mạng và mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Quốc
gia do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động, điều phối.
- Chủ động hợp tác, liên kết với
các trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp trong nước có tiềm lực về
an toàn thông tin mạng để nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Phát triển, quản lý, vận hành
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh
mạng.
8.2. Các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về an toàn thông tin
mạng, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước và các nội dung đảm bảo an toàn, an
ninh mạng do Sở Thông tin và Truyền thông triển khai.
- Thực hiện đúng quy định nội
dung về bảo đảm an toàn, an ninh mạng khi xây dựng, triển khai các dự án, đề
án, chương trình, kế hoạch do cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện có liên
quan.
9. Đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
9.1. Sở Nội vụ
- Thực hiện đánh giá, bố trí, sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực về công nghệ thông tin phục vụ triển khai chuyển đổi
số đang có của tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức công nghệ thông tin của từng cơ quan đơn vị đảm
bảo đủ năng lực tham mưu, triển khai và hiện các nội dung về chuyển đổi số.
- Lồng ghép nội dung về chuyển
đổi số trong các chương trình đạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm.
9.2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ động liên kết với các cơ sở
đào tạo, trung tâm nghiên cứu trong và ngoài tỉnh tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động; khuyến khích các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
tham gia đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đáp ứng yêu cầu thực hiện chuyển đổi số.
- Tăng cường đào tạo, xây dựng
đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực an toàn, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu kịp thời
theo dõi, phòng ngừa, ngăn chặn và phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố, mất an
toàn, an ninh mạng.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
chuyển đổi số cho lãnh đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
chuyên sâu cho đối tượng chuyên trách công nghệ thông tin của các sở, ban,
ngành và địa phương làm lực lượng nồng cốt triển khai triển chuyển đổi số tại
cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
chuyển đổi số cho chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp; người
lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp bằng hình thức phù hợp.
9.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số lồng ghép trong chương
trình của các cấp học phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9.4. Các Trường cao đẳng, đại
học trên địa bàn tỉnh
Xây dựng nội dung đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số lồng ghép trong các chương trình đào
tạo phù hợp; tham gia đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đáp ứng yêu cầu thực hiện
chuyển đổi số.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, hiệp hội căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao trong
Kế hoạch này để thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch triển khai
cụ thể (kế hoạch phải xác định cụ thể các thông tin: Tên nhiệm vụ/dự án/đề án,
nội dung/giải pháp thực hiện, thời gian hoàn thành, sản phẩm kết quả, khái toán
kinh phí, đề xuất nguồn vốn,...). Hoàn thành xây dựng kế hoạch và gửi về Sở
Thông tin và Truyền thông trước ngày 30/5/2022 để tổng hợp, theo dõi và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện báo cáo định kỳ
hàng năm (trước ngày 15/12) hoặc đột xuất về tình hình, kết quả triển khai các
nhiệm vụ được giao gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ban
Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo chuyển đổi
số tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
3. Giao Sở Tài chính: Đảm
bảo kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
được phân cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng
ngân sách của tỉnh. Đảm bảo cấp đủ kinh phí sự nghiệp do Trung ương cấp bổ sung
để thực hiện nhiệm vụ (nếu có).
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông theo dõi, tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai, đánh giá sơ kết, tổng kết tình hình, kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế
hoạch này cho phù hợp với các phát sinh, chỉ đạo triển khai của Trung ương (nếu
có)./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Các doanh nghiệp BCVT trên địa bàn tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Các trường: TC, CĐ, ĐH;
- Lưu : VT, TTTT, Cang.
|
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
PHỤ LỤC 01
PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung mục tiêu
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đôn đốc
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ
|
1
|
100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2
|
90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử
lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
3
|
Tỷ lệ dữ liệu số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt 70%.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
4
|
100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện qua hệ thống Thông
tin báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
5
|
50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
II
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
|
1
|
Kinh tế số chiếm 20% GRDP của
tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
2
|
Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
3
|
Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%.
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh sử dụng nền tảng chuyển đổi số đạt 75%.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương; các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp bưu chính
|
III
|
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ
|
1
|
Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ tới 80% hộ gia đình, trường học, bệnh viện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương; doanh nghiệp viễn thông
|
2
|
Tỷ lệ phổ cập dịch vụ mạng
băng rộng di động 4G/5G đạt 100%.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương; doanh nghiệp viễn thông
|
3
|
Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở
lên có tài khoản thanh toán điện tử đạt 50%.
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương; doanh nghiệp
|
4
|
Tỷ lệ dân số có danh tính số
đạt 100%.
|
Công an tỉnh
|
Công an tỉnh, các sở, ban,
ngành, địa phương
|
5
|
Tỷ lệ người dân từ 14 tuổi trở
lên có khả năng sử dụng các kỹ năng số cơ bản đạt 70%.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương; doanh nghiệp
|
PHỤ LỤC 02
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2022 -
2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
|
1
|
Xây dựng, quản lý và vận hành
Cổng/trang thông tin điện tử về chuyển đổi số của tỉnh.
|
Sở thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
|
Quý II/2022
|
2
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch
tuyên tuyền về chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025.
|
Sở thông tin và Truyền thông
|
Báo Bình Thuận, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương
|
Quý II/2022
|
3
|
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang
về chuyển đổi số trên Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
|
Báo Bình Thuận, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong Quý III/2022
|
4
|
Triển khai các nền tảng số áp
dụng trong công tác truyền thông.
|
Sở thông tin và Truyền thông
|
Báo Bình Thuận, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
II
|
Hoàn
thiện cơ chế, chính sách
|
1
|
Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm
quyền ban hành của tỉnh nhằm tạo môi trường, điều kiện thuận lợi, thúc đẩy
các doanh nghiệp tích cực tham gia chuyển đổi, ứng dụng công nghệ số; từng bước
phát triển các doanh nghiệp công nghệ số; thu hút các doanh nghiệp công nghệ
số đầu tư, khởi nghiệp tại tỉnh, góp phần tạo điều kiện thu hút nguồn nhân lực
làm việc trong lĩnh vực công nghệ số.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
2
|
Xây dựng phương án đảm bảo kinh
phí hàng năm, giai đoạn từ nguồn vốn đầu tư công của tỉnh để triển khai các nội
dung về chuyển đổi số.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
3
|
Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm
quyền ban hành của tỉnh về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ để tạo
điều kiện thuận thực hiện quá trình chuyển đổi số.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
4
|
Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm
quyền ban hành của tỉnh về thu hút, đạo tạo, phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin chất lượng cao làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
5
|
Xây dựng hoàn thiện khung
năng lực vị trí việc làm về chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong Quý III/2022
|
6
|
Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
ban hành của tỉnh tạo môi trường thuận lợi triển khai các nhiệm vụ, dự án về
chuyển đổi số bằng hình thức phù hợp, như: thuê dịch vụ công nghệ thông tin,
hợp tác công - tư, đặt hàng, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
7
|
Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá
chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
Hoàn thành trong Quý III/2022
|
III
|
Đầu
tư phát triển hạ tầng
|
1
|
Triển khai dự án Nâng cấp
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số
3328/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
2
|
Phát triển hạ tầng băng thông
rộng chất lượng cao, hạ tầng mạng di động 4G, 5G trên địa bàn tỉnh.
|
Các doanh nghiệp viễn thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
3
|
Phát triển hoàn thiện hạ tầng
mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị đảm bảo sẵn sàng chuyển đổi sang giao thức
mạng thế hệ mới IPv6.
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2025
|
4
|
Nâng cấp, bổ sung kịp thời
trang thiết bị phục vụ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa
cấp huyện, cấp xã.
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2025
|
IV
|
Phát
triển Chính quyền số
|
1
|
Triển khai Đề án “Xây dựng đô
thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030”.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai
các nền tảng số Quốc gia.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
Hoàn thành trong Quý II/2022
|
3
|
Phát triển, hoàn thiện nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP) để kết nối các hệ thống thông tin, nền
tảng số trong nội tỉnh và nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NGSP).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
4
|
Xây dựng Cổng dữ liệu mở của
tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương.
|
2022 - 2025
|
5
|
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
Quản lý văn bản và điều hành.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương.
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
6
|
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương.
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
7
|
Lập dự án xây dựng các cơ sở
dữ liệu trọng tâm của các ngành, lĩnh vực.
|
Các sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các địa phương.
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
V
|
Phát
triển Kinh tế số
|
1
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong Quý II/2022
|
2
|
Phổ biến, giới thiệu các nền
tảng hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
|
- Triển khai áp dụng hóa đơn
điện tử theo Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 24/02/2022 của Bộ Tài Chính. - Thực
hiện triển khai, nâng cấp đầy đủ, kịp thời các ứng dụng của ngành phục vụ
công tác quản lý thuế, các ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế về khai thuế, nộp
thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế phù hợp với chiến lược chuyển đổi số Quốc
gia và theo kế hoạch, lộ trình của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
|
Cục thuế tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
4
|
Triển khai nền tảng thương mại
mại điện tử.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
5
|
Hỗ trợ ngân hàng thương, tổ
chức tài chính triển khai nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt.
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
VI
|
Phát
triển Xã hội số
|
1
|
Thực hiện chương trình truyền
thông giới thiệu, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số.
|
Báo Bình Thuận, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
2
|
Thực hiện cấp Mã định danh điện
tử.
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
3
|
Triển khai Nền tảng định danh
người dân và xác thực điện tử.
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
4
|
Triển khai nền tảng địa chỉ số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
5
|
Triển khai nền tảng hồ sơ sức
khỏe điện tử.
|
Sở Y tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
Đến hết tháng 6 năm 2022 đảm
bảo có trên 90% người dân có Hồ sơ sức khỏe điện tử
|
6
|
Xây dựng và triển khai thực
hành Bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
7
|
Triển khai nền tảng số để
chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập tạo điều kiện thuận lợi để mọi đối tượng
tiếp cận.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, các
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
VII
|
Lĩnh
vực cần ưu tiên chuyển đổi số
|
1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về các
khu, cụm công nghiệp, về tiềm năng phát triển công nghiệp.
|
Sở Công thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
2
|
Xây dựng các cơ sở dữ liệu cơ
bản về trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành
du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
4
|
Xây dựng Bản đồ số về du lịch
Bình Thuận.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
5
|
Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về đất đai.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
6
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên rừng, khoáng sản, nguồn nước, biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, khí
tượng - thủy văn.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
7
|
Xây dựng, phát triển hoàn thiện
cơ sở dữ liệu ngành y tế.
|
Sở Y tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
8
|
Xây dựng, phát triển hoàn thiện
cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
9
|
Tiếp nhận và quản trị Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh).
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2023
|
10
|
Số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2022 - 2025
|
VIII
|
Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
|
1
|
Triển khai Hệ thống quan trắc,
giám sát, quản lý tập trung cấp tỉnh phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng
(SOC).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
Hoàn thành trong năm 2022
|
2
|
Xây dựng quy định, quy chế về
bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động cơ quan nhà nước.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương
|
Hoàn thành trong Quý III/2022
|
3
|
Kiện toàn tổ chức về an toàn
thông tin mạng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ, các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong Quý III/2022
|
IX
|
Đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
Đào tạo, xây dựng đội ngũ chuyên
gia trong lĩnh vực an toàn, an ninh mạng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ, các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
2
|
Tập huấn, bồi dưỡng về chuyển
đổi số cho lãnh đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ, các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
3
|
Đào tạo, tập huấn chuyên sâu
cho đối tượng chuyên trách công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành và địa
phương làm lực lượng nồng cốt triển khai triển chuyển đổi số tại cơ quan, đơn
vị và địa phương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ, các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
4
|
Tập huấn, bồi dưỡng về chuyển
đổi số cho chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp; người lao
động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp bằng hình thức phù hợp.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng nội dung, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số lồng ghép trong
chương trình của các cấp học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hoàn thành trong năm 2022
|