TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2001/CT-TCBĐ
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2001
|
CHỈ THỊ
VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 158/2001/QĐ-TTG CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH- VIỄN THÔNG VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Ngày 18 tháng 10 năm 2001, Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược
phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020". Chiến lược đã xác định những quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải
pháp cơ bả để phát triển Bưu chính, viễn thông và Internet Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu cơ bản của Chiến lược
là phải phát triển nhanh để đến năm 2010 cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có
công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với thông lượng lớn, tốc
độ và chất lượng cao; mức độ phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet
của Việt Nam đạt mức trung bình của các nước trong khu vực; xã hội, người tiêu
dùng được cung cấp các dịch vụ hiện đại, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc
tương đương các nước trong khu vực; xây dựng bưu chính, viễn thông thành ngành
kinh tế mũi nhọn hoạt động hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng của đất nước.
Để đạt được các mục tiêu trên cần
thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu trong Chiến lược, đặc biệt là các giải
pháp nhằm phát huy mọi nguồn lực của đất nước, thúc đẩy cạnh tranh, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
Triển khai thực hiện Quyết định
số 158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
chỉ thị các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
và Internet tập trung thực hiện các nội dung sau:
1. Xây dựng và
thực hiện thắng lợi Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm
2010; các kế hoạch 5 năm và hàng năm; các dự án đầu tư trọng điểm.
Tập trung xây dựng Quy hoạch
phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010, các kế hoạch 5 năm và
hàng năm, theo các chỉ tiêu phát triển sau:
a) Hình thành xa lộ thông tin quốc
gia có dung lượng lớn, tốc độ cao, bao phủ rộng khắp, đến năm 2010, xa lộ thông
tin quốc gia được nối tới tất cả các huyện trong cả nước bằng các phương thức
truyền dẫn băng rộng có công nghệ hiện đại như cáp quang, thông tin vệ tinh,
viba, các hệ thống truy cập hữu tuyến và vô tuyến.
b) Đẩy mạnh tốc độ phát triển và
đa dạng hoá các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet trên toàn quốc; năm
2010 mức độ phổ cập bưu chính, viễn thông và Internet của Việt Nam đạt mức bình
quân trong khu vực, với giá cước thấp hơn hoặc bằng các nước trong khu vực:
- Đến năm 2005 đạt 8 - 10 thuê
bao điện thoại/100 dân (bao gồm cả máy cố định và di động) và khoảng 10 - 12
thuê bao điện thoại/100 dân (nếu tính cả thuê bao trả trước); đến năm 2010 đạt
15 - 18 thuê bao điện thoại/100 dân (bao gồm cả máy cố định và di động) và khoảng
20 - 25 thuê bao điện thoại/100 dân (nếu tính cả thuê bao trả trước).
- Thực hiện phổ cập dịch vụ
Internet tới tất cả các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, các bệnh viện
lớn v.v... trong toàn quốc. Đến năm 2005, tỷ lệ người sử dụng Internet ở Việt
Nam đạt 4-5% với mật độ từ 1,3-1,5 thuê bao Internet/100 dân.
- Phát triển bưu chính hoạt động
hiệu quả, hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Năm 2010, mức độ
phục vụ bình quân dưới 7000 người dân trên một điểm phục vụ với bán kính phục vụ
bình quân dưới 3 km; 100% số xã đồng bằng và hầu hết số xã miền núi có báo đến
trong ngày.
c) Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước tham gia phát triển công nghiệp bưu chính, viễn
thông, tin học; tăng cường hợp tác trao đổi tham gia thị trường phân công lao động
quốc tế, thực hiện sản xuất chuyên môn hoá một số sản phẩm tại Việt Nam. Phấn đấu
đến năm 2005, hàm lượng giá trị lao động Việt Nam đạt 30-40% trong các sản phẩm;
công nghiệp trong nước (kể cả các liên doanh) đáp ứng được khoảng từ 50-60% và
đến năm 2010 là 80% nhu cầu phát triển của mạng lưới.
d) Triển khai thực hiện việc xây
dựng và hoàn thành các công trình trọng điểm quốc gia: Dự án vệ tinh viễn thông
VINASAT; Dự án cáp quang biển nội địa; Dự án cáp quang đường Hồ Chí Minh; Dự án
Hệ thống thông tin duyên hải; các hệ thống thông tin di động mới; Nâng cấp, hiện
đại hoá các trung tâm khai thác bưu chính tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP.Hồ Chí
Minh.
Quy hoạch và các kế hoạch phát
triển là những bước đi cụ thể của chiến lược cần phải làm ngay và làm tốt, có
chất lượng, phù hợp với tình hình phát triển mỗi thời kỳ. Vụ Kinh tế kế hoạch
chủ trì tổ chức, tập trung xây dựng Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông
Việt Nam đến năm 2010, các kế hoạch 5 năm, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn
các đơn vị, các doanh nghiệp bưu cchính, viễn thông và Internet xây dựng chiến
lược kinh doanh, các kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược
và quy hoạch ngành.
2. Xây dựng và
hoàn thiện môi trường pháp lý, các chính sách phát triển:
2.1. Tập trung xây dựng hệ thống
các văn bản qui phạm pháp luật gồm Pháp lệnh, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn
để tạo cơ sở pháp lý mới cho giai đoạn hội nhập và phát triển. Ban soạn thảo
hoàn thiện dự thảo Pháp lệnh bưu chính, viễn thông để trình Chính phủ và Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội thông qua trong quý II năm 2002.
2.2. Xây dựng hệ thống chính
sách phù hợp để đảm bảo thị trường bưu chính, viễn thông và Internet phát triển
và vận hành có hiệu quả.
a) Về mở cửa thị trường, phát
huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông và Internet Việt Nam.
- Mở cửa thị trường phải đảm bảo
phát huy tối đa hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia gồm các mạng
công cộng và mạng chuyên dùng. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam cần
tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả mạng công cộng đã được Nhà nước đầu tư
xây dựng, đồng thời có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
mới, các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ
tầng mạng lưới.
- Đối với lĩnh vực xây dựng hạ tầng
mạng lưới viễn thông, trong giai đoạn từ nay đến 2005, tập trung thúc đẩy 5
doanh nghiệp đã được cấp phép nhanh chóng triển khai mạng lưới và cung cấp dịch
vụ, đồng thời hạn chế xem xét việc hình thành các doanh nghiệp mới nhằm sử dụng
hiệu quả cơ sở hạ tầng đã và sẽ đầu tư và tiết kiệm các nguồn tài nguyên viễn
thông. Xem xét cấp thêm giấy phép cho các doanh nghiệp hiện có trong việc xây dựng
mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế.
- Đối với lĩnh vực cung cấp dịch
vụ, tăng cường cấp phép cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia vào thị
trường, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Đến năm 2005, cơ bản thực hiện
được việc chuyển đổi từ độc quyền sang cạnh tranh trong các lĩnh vực cung cấp dịch
vụ viễn thông và Internet; các doanh nghiệp mới đạt được từ 25-30% thị phần.
Trong năm 2002, Vụ Chính sách
Bưu điện khẩn trương xây dựng để công bố lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ bưu
chính, viễn thông và Internet, đặc biệt là các chính sách cấp phép, điều kiện cấp
phép cũng như số lượng giấy phép cho các loại hình dịch vụ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tham gia thị trường.
- Xây dựng và ban hành các quy định
kết nối: Vụ Chính sách Bưu điện khẩn trương hoàn thiện các quy định về kết nối
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới có thể tổ chức hoà mạng cung cấp dịch vụ.
Thời gian thực hiện quý II/2002.
- Quản lý hữu hiệu nguồn tài
nguyên quốc gia:
Trong quý II/2002, Vụ Chính sách
Bưu điện hoàn thiện quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia với các chính sách quản
lý minh bạch, bình đẳng để sử dụng hiệu quả kho số viễn thông.
Cục Tần số vô tuyến điện, trong
năm 2002 hoàn thành việc đăng ký, phối hợp đảm bảo có được vị trí quĩ đạo vệ
tinh cho dự án VINASAT. Xây dựng quy hoạch chi tiết sử dụng tần số và thực hiện
cấp phép sử dụng tần số theo quy hoạch, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả tài nguyên tần số trong phát triển thông tin vô tuyến điện.
Trung tâm thông tin mạng
Internet VNNIC, trong quý I/2002 xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử
dụng nguồn tài nguyên Internet, đồng thời nhanh chóng nâng cấp hiện đại hoá mạng
quản trị tài nguyên, hệ thống máy chủ quản lý tên miền quốc gia (DNS) theo đề
án đã được phê duyệt nhằm nâng cao năng lực quản lý nguồn tài nguyên tên miền,
địa chỉ quốc gia tại môi trường bình dẳng thúc đẩy Internet Việt Nam phát triển.
b) Về chính sách phổ cập dịch vụ
và hoạt động công ích:
- Chiến lược chú trọng phát triển
bưu chính, viễn thông và Internet cho nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông và Internet có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ phổ cập dịch vụ và hoạt động
công ích theo quy định của Nhà nước.
Vụ Kinh tế kế hoạch và Vụ Chính
sách Bưu điện hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến phổ cập dịch vụ và
hoạt động công ích như các chính sách về thương quyền, cơ chế điều tiết, chính
sách đầu tư và xây dựng qui chế quỹ phổ cập dịch vụ.
c) Về Chính sách giá cước:
Có chính sách quản lý giá cước
phù hợp để thúc đẩy phát triển bưu chính, viễn thông và Internet đạt mục tiêu đến
nâưm 2002 hầu hết giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông Việt Nam thấp hơn
hoặc tương đương các nước trong khu vực nhằm thúc đẩy phố cập các dịch vụ, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư. Các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và Internet có trách nhiệm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, giảm giá thành để giảm giá cước dịch vụ, đặc biệt là cước
viễn thông quốc tế, cước thuê kênh, cước di động và Internet. Tuỳ theo mức độ cạnh
tranh của dịch vụ, Nhà nước sẽ có các chính sách quản lý phù hợp: quản lý trực
tiếp giá cước của các dịch vụ còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố độc quyền theo nguyên
tắc cước dựa trên giá thành; đối với các dịch vụ đã có cạnh tranh thực sự thì doanh
nghiệp được chủ động quyết định giá cước.
Vụ Kinh tế kế hoạch chủ trì phối
hợp với Ban Vật giá Chính phủ nghiên cứu các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 99/1998/QĐ-TTg về quản lý giá cước bưu chính, viễn thông trình Thủ tướng
Chính phủ vào quý II/2002.
d) Về quản lý chất lượng bưu
chính, viễn thông và Internet và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác
quốc tế chủ trì phối hợp với Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện sớm hoàn thiện
xây dựng và công bố hệ thống tiêu chuẩn chất lượng và các cơ chế quản lý phù hợp
đối với mạng lưới, dịch vụ, vật tư, thiết bị, công trình nhằm đảm bảo hoạt động
ổn định của mạng lưới, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, nâng cao trách nhiệm của
các doanh nghiệp đối với mạng lưới, dịch vụ, hàng hoá do mình cung cấp và tăng
cường sự giám sát của xã hội đối với chất lượng bưu chính, viễn thông và
Internet.
Thanh tra Tổng cục Bưu điện khẩn
trương xây dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định số 69/2001/NĐ-CP của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và Internet để có thể ban hành áp dụng trong năm 2002.
3. Thực thi
pháp luật bưu chính, viễn thông và Internet:
- Cục Tần số vô tuyến điện, các
Cục Bưu điện khu vực, Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện, Trung tâm Thông
tin mạng Internet Việt Nam, Trung tâm Thông tin và Thanh tra Tổng cục Bưu điện
có trách nhiệm tăng cường hướng dẫn, phổ biến các vanư bản qui phạm pháp luật
và các chính sách của Nhà nước đối với xã hội, các doanh nghiệp và người tiêu
dùng. Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và Internet có trách nhiệm nghiên cứu,
chấp hành, đồng thời hướng dẫn người sử dụng dịch vụ thực hiện các quy định của
Nhà nước.
- Các Cục Bưu điện khu vực tăng
cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính,
viễn thông và Internet trên địa bàn; phối hợp với chính quyền địa phương trong
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu chính, viễn thông trên địa bàn.
- Cục tần số vô tuyến điện có
trách nhiệm tăng cường kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo hoạt động thông tin vô
tuyến an toàn, đúng pháp luật; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành trong Uỷ ban
Tần số vô tuyến điện, đặc biệt là với Bộ quốc phòng và Bộ Công an trong việc đảm
bảo hoạt động của các hệ thống thông tin vô tuyến điện của dân sự, quân sự và
công an, hạn chế và có các biện pháp chống can nhiễu và vi phạm pháp luật trong
thông tin vô tuyến điện. Phối hợp tần số với các nước láng giềng và các tổ chức
tần số quốc tế, đảm bảo lợi ích và an ninh quốc gia.
- Thanh tra có trách nhiệm hướng
dẫn, phối hợp các đơn vị trong việc thanh kiểm tra việc thực thi pháp luật các
hoạt động bưu chính, viễn thông, Internet và tần số vô tuyến điện.
4. Đổi mới tổ
chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
4.1. Đối với các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông và Internet:
a) Tổng công ty Bưu chính - Viễn
thông Việt Nam:
- Đẩy mạnh đổi mới tổ chức sản
xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo hướng:
- Tăng cường hạch toán độc lập đối
với các dịch vụ cơ bản và các đơn vị thành viên, nhằm nâng cao tính tự chủ, hiệu
quả hoạt động của từng đơn vị thành viên cũng như trong toàn Tổng công ty. Đẩy
mạnh việc triển khai phương án tách bưu chính, viễn thông hoạt động độc lập, hiệu
quả vào năm 2003.
- Hoàn thiện tổ chức mạng lưới để
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động, khắc phục hạn chế về tổ chức
và quản lý mạng lưới theo địa giới hành chính để nâng cao hiệu quả trong đầu tư
và khai thác mạng lưới, đồng thời tiết kiệm các tài nguyên viễn thông và Internet.
- Đẩy nhanh công tác cổ phần hoá
các doanh nghiệp thành viên, kể cả các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
b) Các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông và Internet mới cần tập trung phát triển và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực nhằm triển khai các giấy phép đã được cấp. Đầu tư phát triển cho bưu
chính, viễn thông đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ các nguồn lực, đặc biệt là về
tài chính và con người. Các doanh nghiệp cần đánh giá được những lợi thế, cũng
như những điểm yếu của doanh nghiệp mình trong quá trình khai thác, cung cấp
các dịch vụ bưu chính, viễn thông, nhanh chóng áp dụng các biện pháp phù hợp để
đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp
tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển của Chiến lược.
4.2. Đổi mới tổ chức quản lý Nhà
nước:
Tập trung xây dựng bộ máy quản
lý Nhà nước thống nhất về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phù hợp
với xu hướng hội tụ công nghệ; đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh theo mục
tiêu chiến lược, đủ sức quản lý có hiệu quả thị trường bưu chính, viễn thông và
Internet chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp
với Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện Đề án thống
nhất quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin (kể cả đề án thành lập Bộ Bưu điện và Thông tin học) trình Chính phủ trong
quý I/2002.
5. Phát triển
nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý kinh tế là một trong những
biện pháp hàng đầu để phát triển.
Nhà nước cùng doanh nghiệp tập
trung đầu tư hiện đại hoá các trung tâm đào tạo chuyên ngành, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đổi mới giáo trình cập nhật trình độ phát triển của mạng
lưới, tăng cường đào tạo và tái đào tạo đội ngũ lao động hiện có, đào tạo đón đầu
thích hợp với các mục tiêu phát triển, đa dạng hoá loại hình đào tạo, bồi dưỡng.
Có những chính sách đãi ngộ hợp lý, thu hút tài năng, nguồn chất xám trong và
ngoài nước tham gia đóng góp phát triển Ngành.
Việc triển khai thực hiện Quyết
định 158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có ý nghĩa quan trọng, quyết định
sự lớn mạnh và phát triển bền vững của bưu chính, viễn thông và Internet Việt
Nam trong giai đoạn "Hội nhập và phát triển". Các đơn vị trong toàn
Ngành cần sớm tổ chức quán triệt nội dung và tinh thần của Quyết định số
158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tới từng cán bộ công nhân viên trong
ngành và ra xã hội.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông và Internet nghiêm chỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị này.