BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
CHỨNG KHOÁN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2015;
2. Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
3.
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2018.
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán.[2]
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán về chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư
chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trường
hợp doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, có quy định của
pháp luật chuyên ngành thì phải áp dụng cả pháp luật chuyên ngành. Trường hợp
các quy định Nghị định này khác với quy định của pháp luật chuyên ngành, doanh
nghiệp sẽ phải tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1.
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại
bởi chính tổ chức phát hành đó.
2.[3] Chào bán
cổ phiếu để hoán đổi là việc chào bán,
phát hành thêm cổ phiếu và dùng cổ phiếu đó để đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại
doanh nghiệp khác hoặc khoản nợ của tổ chức
phát hành đối với chủ nợ.
3.
Hợp đồng quản lý đầu tư là hợp đồng được
ký kết giữa công ty đầu tư chứng khoán hoặc
tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư với công
ty quản lý quỹ để ủy thác cho công ty quản
lý quỹ quản lý và đầu tư tài sản.
4.
Chứng chỉ lưu ký là chứng khoán được phát
hành bên ngoài Việt Nam theo các quy định của nước sở tại trên cơ sở chứng khoán do doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam phát hành.
5.
Cổ phần đã phát hành là cổ phần đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và những
thông tin về người sở hữu được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
6.
Giá trị tài sản ròng của quỹ là tổng giá trị các tài sản của quỹ trừ đi tổng
giá trị nợ phải trả của quỹ.
7.
Công ty mục tiêu là công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng của hành vi chào
mua công khai.
8.
Quỹ đầu tư mục tiêu là quỹ đầu tư chứng khoán
có chứng chỉ quỹ là đối tượng của hành vi chào mua công khai.
9.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối
hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức
phát hành trong việc phân phối chứng khoán
ra công chúng. Bảo lãnh phát hành được thực hiện theo các hình thức sau:
-
Cam kết chắc chắn là hình thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ
chứng khoán của tổ chức phát hành để bán
lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa
được phân phối hết;
-
Cố gắng tối đa là hình thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành hỗ trợ tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng và hỗ trợ tổ chức
phát hành trong việc phân phối chứng khoán
ra công chúng;
-
Các hình thức khác trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo
lãnh phát hành.
10.
Đại diện người sở hữu trái phiếu là thành viên của Trung tâm lưu ký chứng khoán được tổ chức
phát hành chỉ định đại diện quyền lợi cho chủ sở hữu trái phiếu.
11.
Công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư
chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần. Công ty đầu tư chứng khoán
có hai hình thức:
a)
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là
công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ
đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải là 03
tỷ đồng và của cá nhân tối thiểu phải là 01 tỷ đồng;
b)
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là
công ty đầu tư chứng khoán thực hiện việc
chào bán cổ phiếu ra công chúng.
12.
Chào mua công khai là việc tổ chức, cá
nhân công khai thực hiện việc mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu
quyết của một công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng nhằm mục đích nắm
quyền kiểm soát trong công ty đại chúng, quỹ đóng theo các quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo công bằng cho các cổ đông của công ty mục tiêu.
13.[4] Tỷ lệ sở
hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần,
phần vốn góp có quyền biểu quyết của tất
cả nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh
tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên trong một công
ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán.
14.
Tổ chức tín dụng được phép là tổ chức tín dụng được phép thực hiện thu, chi ngoại
tệ có liên quan đến việc phát hành chứng khoán
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
15.
Ngày bắt đầu chào bán:
a)
Ngày bắt đầu chào bán chứng khoán ra công
chúng là ngày tổ chức phát hành thông báo chào bán và công khai Bản cáo bạch
chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b)
Ngày bắt đầu chào bán chứng khoán riêng lẻ
là ngày tổ chức phát hành xác định trong hồ sơ chào bán riêng lẻ, được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
16.
Ngày hoàn thành đợt chào bán:
a)
Ngày hoàn thành đợt chào bán chứng khoán
ra công chúng là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán được chào bán từ các nhà đầu tư;
b)
Ngày hoàn thành đợt chào bán chứng khoán
riêng lẻ là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán được chào bán từ các nhà đầu tư trừ khi tổ chức phát hành có
quy định khác.
17.
Nước sở tại là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi tổ chức phát hành của Việt Nam
đăng ký chào bán và niêm yết chứng khoán.
18.[5] (được bãi
bỏ)
19.
Đại lý chào mua công khai là công ty chứng khoán
được tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai chỉ định làm đại diện thực
hiện các thủ tục chào mua công khai trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân
thực hiện chào mua công khai và công ty chứng khoán
được chỉ định.
20.[6] Hệ thống
giao dịch Upcom là nơi tổ chức giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa
niêm yết, cổ phần của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức
chào bán chứng khoán ra công chúng.
21.[7] Nhà đầu
tư nước ngoài bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch nước ngoài;
b) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và thực hiện
đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
22.[8] Tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
23.[9] Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán
phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền
bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở
cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo
một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền
chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán
cơ sở tại thời điểm thực hiện.
24.[10] Chủ nợ là bên cho vay hoặc bên được quyền yêu cầu
một tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ phải trả.
Điều 2a. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam[11]
1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng như sau:
a) Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều ước quốc tế;
b) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề
đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định về tỷ
lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.
Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy
định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%;
c) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề,
có quy định khác nhau về tỷ
lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất
trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có quy định về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác;
d) Đối với công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy
định tại Điểm a, b, c khoản này, tỷ lệ sở
hữu nước ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo
hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần
hóa. Trường hợp pháp luật về cổ phần hóa
không có quy định, tỷ lệ này thực hiện theo quy định tương ứng tại Khoản 1 Điều
này.
3. Việc đầu tư vào trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài như
sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, trừ trường
hợp pháp luật có liên quan hoặc tổ chức
phát hành có quy định khác;
b) Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát
hành phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi đến hạn chuyển đổi thành cổ phiếu
hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu tuân thủ quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào chứng
chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, cổ phiếu không có quyền biểu quyết của công
ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, trừ trường hợp điều lệ của
tổ chức phát hành có quy định khác. Ngoại
trừ quỹ mở, quỹ đầu tư chứng khoán có tỷ lệ sở hữu nước ngoài đạt từ 51% trở
lên, thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua chứng khoán, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
5. Công ty đại chúng, công ty niêm yết báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và công bố thông tin về tỷ lệ sở
hữu nước ngoài trên trang thông tin điện tử của mình, của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
Mục 1. CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ
Điều 3.[12] (được bãi bỏ)
Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của
công ty đại chúng[13]
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại
chúng như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương
án chào bán và sử dụng vốn. Phương án này phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà
đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự kiến chào bán.
Trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định rõ
nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay đổi
sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:
- Chào bán cho một tổ chức,
cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và
người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dẫn đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng
này vượt mức sở hữu được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
- Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức,
cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn điều lệ
của tổ chức phát hành trong một đợt chào
bán hoặc trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần nhất;
b) Tuân thủ về thời gian hạn chế chuyển nhượng và khoảng
cách giữa các đợt chào bán theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật có
liên quan trong trường hợp tổ chức phát
hành là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
d) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của tổ chức được chào bán cổ phiếu; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
2. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ của công ty đại chúng như
sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án
chào bán. Phương án chào bán phải nêu rõ mục đích, số lượng cổ phiếu dự kiến
chào bán, danh sách chủ nợ, giá trị các khoản nợ được hoán đổi và số lượng cổ phiếu dự kiến hoán đổi cho từng chủ nợ, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi phải có ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận hoặc công ty
chứng khoán có chức năng thẩm định giá và không phải là người có liên
quan (sau đây gọi là tổ chức thẩm định giá độc lập). Trường hợp có ý kiến
khác nhau giữa tỷ lệ hoán đổi dự kiến thực
hiện và tỷ lệ hoán đổi hợp lý do tổ chức thẩm định
giá độc lập xác định, thì Hội đồng quản trị phải có văn bản giải trình để Đại hội
đồng cổ đông xem xét quyết định;
b) Các khoản nợ được phép hoán
đổi phải là các khoản nợ đã được trình bày trong báo cáo tài chính gần nhất đã
được kiểm toán hoặc kiểm toán soát xét và đã được Đại hội đồng cổ đông thông
qua;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật có
liên quan trong trường hợp tổ chức phát
hành, chủ nợ là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức phát hành
không phải là công ty mẹ của chủ nợ; hoặc tổ chức
phát hành và chủ nợ không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
3. Điều kiện chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của công ty cổ phần chưa đại chúng hoặc
chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán
đổi cổ phiếu của công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy phần vốn góp tại công ty trách nhiệm
hữu hạn như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương
án chào bán. Phương án chào bán phải nêu rõ mục đích, số lượng cổ phiếu dự kiến
chào bán, danh sách nhà đầu tư, số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành hoán đổi và số lượng cổ phiếu, phần vốn góp nhận
hoán đổi của từng nhà đầu tư, phương
pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Phương
pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi phải có ý
kiến của tổ chức thẩm định giá độc lập. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa tỷ lệ hoán đổi dự kiến thực hiện và tỷ lệ hoán đổi hợp lý do tổ chức thẩm định giá độc lập xác định, thì Hội đồng quản trị phải
có văn bản giải trình để Đại hội đồng cổ
đông xem xét quyết định.
Trường hợp hoán đổi cổ
phiếu của một hoặc một số cổ đông xác định của công ty đại chúng khác thì phải
được Đại hội đồng cổ đông của công ty được hoán
đổi thông qua trong trường hợp tỷ lệ sở hữu của tổ
chức phát hành tại công ty đại chúng có cổ phiếu được hoán đổi vượt mức chào mua công khai theo quy định
tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
b) Cổ phiếu hoặc phần vốn góp được hoán đổi không thuộc các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng tại
thời điểm hoán đổi theo quy định tại Điều
lệ công ty của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc các quy định
pháp luật liên quan;
c) Đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật có liên
quan trong trường hợp tổ chức phát hành,
công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán
đổi là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu
tư, kinh doanh có điều kiện và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về
tập trung kinh tế trong trường hợp hoán đổi
để hợp nhất, sáp nhập;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
đ) Báo cáo tài chính của công ty có cổ phần hoặc phần góp vốn
được hoán đổi đã được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận. Ý kiến của kiểm toán là chấp thuận toàn bộ, không có
ý kiến ngoại trừ;
e) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
4. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán thực hiện chào bán riêng lẻ,
chào bán riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ
phải đáp ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phần hoặc phân vốn góp nhằm mục
đích hợp nhất, sáp nhập với tổ chức kinh
doanh chứng khoán khác có cùng ngành nghề
hoặc chào bán riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Điều 5. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của
công ty đại chúng[14]
1. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng
bao gồm:
a) Bản chính Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính Biên bản hoặc bản trích sao Biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông; Bản chính Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị
thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn, kèm theo phương án chào bán và sử
dụng vốn, danh sách nhà đầu tư được chào bán (nếu có) và số lượng cổ phiếu dự
kiến chào bán cho từng nhà đầu tư;
c) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu
tư (nếu có);
d) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu
tương đương chứng minh tổ chức phát hành
đáp ứng quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
đ) Bản chính tài liệu Cam kết của tổ chức phát hành và nhà
đầu tư được chào bán về việc đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này;
b) Bản chính Báo cáo tài
chính năm gần nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và
báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã kiểm toán soát xét của tổ chức phát
hành. Trong trường hợp các khoản nợ chưa được thuyết minh trong báo cáo tài
chính, thì phải có văn bản của công ty kiểm toán báo cáo tài chính xác nhận
danh sách chủ nợ và giá trị các khoản nợ để Đại hội đồng cổ đông thông qua;
c) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc các tài
liệu hợp lệ khác chứng minh tổ chức phát hành, chủ nợ đáp ứng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Nghị định
này, trừ trường hợp tổ chức phát hành,
chủ nợ là tổ chức kinh doanh chứng khoán;
d) Bản chính ý kiến bằng văn
bản của tổ chức thẩm định giá độc lập và bản giải trình của Hội đồng quản trị
(nếu có) về phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi;
đ) Bản chính cam kết của tổ chức phát hành và chủ nợ về việc
đáp ứng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi cổ phần của công ty cổ phần hoặc phần
vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều
này;
b) Bản chính cam kết của chủ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
được hoán đổi hoặc văn bản xác nhận bởi đại
diện theo pháp luật của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi về việc cổ phần, phần vốn góp của nhà
đầu tư được hoán đổi không bị hạn chế
chuyển nhượng;
Trường hợp hoán đổi cổ
phiếu của một hoặc một số cổ đông xác định của công ty đại chúng khác dẫn đến tỷ
lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại công
ty đại chúng đó vượt mức chào mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, thì phải bổ sung quyết định thông qua việc hoán đổi của Đại hội đồng cổ đông của công ty
có cổ phiếu được hoán đổi. Trường hợp là
hoạt động tập trung kinh tế phải thông
báo, lấy ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh, thì phải bổ sung văn bản của cơ
quan này hoặc ý kiến của cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật về cạnh
tranh;
c) Báo cáo tài chính
của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán
đổi đã được kiểm toán;
d) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc các tài
liệu hợp lệ chứng minh tổ chức phát hành,
công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi
đáp ứng quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
đ) Bản chính cam kết của tổ chức phát hành và công ty có cổ
phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi về việc đáp ứng quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức kinh doanh
chứng khoán là công ty cổ phần bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này
tùy vào mục đích chào bán;
b) Bản chính Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài
liệu hợp lệ chứng minh nhà đầu tư có đủ nguồn vốn
hợp pháp để bổ sung vốn điều lệ.
Điều 6. Thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ của
công ty đại chúng[15]
1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu
riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký chào bán riêng lẻ chưa đầy đủ và
hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán cổ
phiếu riêng lẻ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ
chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ
sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức
phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng
ký đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước thông báo cho tổ chức phát hành
và công bố trên trang thông tin điện tử xác nhận việc đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ
đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức
phát hành.
4. Tổ chức phát hành phải mở một tài khoản phong tỏa và tiếp
nhận vốn huy động theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán, trừ trường
hợp chào bán để hoán đổi các khoản nợ, hoặc
để hoán đổi lấy cổ phần hoặc phần vốn góp
tại công ty khác.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán,
tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu
số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo xác nhận của ngân hàng
thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán. Đối
với các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định
này, báo cáo kết quả chào bán phải được gửi kèm theo văn bản xác nhận của
các bên tiếp nhận cổ phần hoán đổi.
Điều 7. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành và các tổ chức, cá nhân có liên quan
khác không được quảng cáo việc chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo hoặc
mời chào mua cổ phiếu được chào bán riêng lẻ.
2.[16] Sửa đổi, bổ sung, giải trình, các hồ sơ theo yêu
cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3.[17] Tổ chức thực hiện việc chào bán theo phương án
đã đăng ký và phải hoàn
thành đợt chào bán trong thời gian 90 ngày, kể từ
ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông
báo nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
4.[18] Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi các nội dung
tại phương án sử dụng vốn, liên quan tới tiêu chí xác định hoặc tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, mục đích sử dụng vốn khi được Đại Hội đồng cổ đông ủy quyền
và theo quy định tại điều lệ công ty. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng quản trị quyết định thay đổi
các nội dung nêu trên, tổ chức phát hành
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng
thời công khai nội dung thay đổi trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành và thực hiện nghĩa vụ công bố
thông tin theo quy định pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán đối với công ty đại chúng. Mọi thay đổi phải được báo
cáo lại tại Đại Hội đồng cổ đông gần nhất.
5.[19] Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn
được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc
sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán
xác nhận. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp công ty đại chúng chào
bán cổ phiếu để hoán đổi các khoản nợ hoặc
hoán đổi cổ phần, phần vốn góp.
Điều 8.[20] (được bãi bỏ)
Mục 2. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 9. Quy định chung về chào bán chứng khoán
ra công chúng[21]
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được chào bán chứng khoán ra công
chúng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 12 Luật
Chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán,
trừ trường hợp chào bán chứng khoán của
doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định pháp luật về cổ phần hóa, quy định pháp luật về quản lý
và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;
b) Chào bán chứng khoán
ra công chúng để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều
12, Điều 13, Điều 14 và Điều 79 Nghị định này.
2. Việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát hành thực hiện, trừ các
trường hợp sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước, Tập đoàn, Tổng Công
ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước bán phần vốn nhà nước nắm giữ ra công chúng
theo quy định pháp luật về quản lý và sử
dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp,
pháp luật về cổ phần hóa;
b) Cổ đông lớn chào bán phần vốn sở hữu ra công chúng.
3. Trường hợp tổ chức
phát hành thực hiện chào bán một phần trong tổng số cổ phần đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng cho một hoặc một số
nhà đầu tư xác định (trừ trường hợp chào
bán cho cổ đông hiện hữu tương ứng với tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty hoặc
chào bán cho người lao động), thì phải bảo đảm điều
kiện chào bán, điều kiện về quyền,
nghĩa vụ của cổ đông không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho cổ đông
hiện hữu, trừ trường hợp Đại Hội đồng cổ đông có chấp thuận khác. Đại hội đồng
cổ đông và Hội đồng quản trị phải xác định tiêu chí, danh sách các nhà đầu tư
này theo các quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Số
cổ phiếu chào bán nêu trên bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
4. Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển khoản
vào tài khoản phong tỏa theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán. Tổ chức phát hành không được sử dụng tiền
trên tài khoản phong tỏa dưới bất cứ hình thức nào cho đến khi hoàn thành đợt
chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp tổ chức phát hành
là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để
phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa
không phải là người có liên quan của tổ chức
phát hành.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào
bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và công bố thông tin về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân
hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước gửi thông báo xác nhận kết quả
chào bán cho tổ chức phát hành, Sở Giao dịch
chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
7. Sau khi nhận được thông báo xác nhận kết quả chào bán từ
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu cầu chấm dứt phong tỏa
số tiền thu được từ đợt chào bán và hoàn tất thủ tục đăng ký, lưu ký, đăng ký
giao dịch, niêm yết chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều
56 Nghị định này.
Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán đưa chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập trung vào giao dịch
trên hệ thống giao dịch Upcom. Tổ chức
phát hành có trách nhiệm công bố thông tin trong vòng 24 giờ về việc đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom ngay sau khi nhận được thông báo của Sở
Giao dịch chứng khoán về việc hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch.
8. Báo cáo sử dụng vốn
a) Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi mục đích sử dụng vốn
khi được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền
cho phép thực hiện. Trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định thay đổi mục
đích sử dụng vốn theo ủy quyền của Đại hội
đồng cổ đông, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu
số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo quyết định của Hội
đồng quản trị và các tài liệu liên quan của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi
(nếu có), đồng thời thực hiện việc công bố thông tin về việc thay đổi. Việc
thay đổi mục đích sử dụng vốn phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông gần nhất;
b) Trường hợp huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư, định
kỳ 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt
chào bán cho đến khi hoàn thành dự án; hoặc cho đến khi đã giải ngân hết số tiền
huy động được, tổ chức phát hành phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và
công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng
vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết
việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm
toán xác nhận.
Điều 10. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chào bán chứng khoán
lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động vốn
cho tổ chức phát hành;
b) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập
quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành
công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều
lệ của tổ chức phát hành;
d) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, lĩnh vực công nghệ cao, hoặc thành lập
tổ chức tín dụng cổ phần;
đ) Chào bán hợp đồng góp vốn đầu tư ra công chúng.
2. Chào bán thêm chứng khoán
ra công chúng bao gồm:
a) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng
hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ;
b) Công ty quản lý quỹ chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công
chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.
3. Cổ đông lớn bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại
chúng ra công chúng; công ty đại chúng chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.
Điều 11. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản
7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán. Đối với các trường hợp đặc thù, điều kiện
cụ thể được quy định tại các điều từ Điều 12 đến Điều 21 và
Điều 23 Nghị định này.
Điều 12. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng
1. Là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình
cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản
trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng
vốn thu được từ đợt chào bán.
4. Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc
chắn với công ty chứng khoán được phép hoạt
động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
5. Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán.
6. Có cam kết của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập
về việc đưa cổ phiếu của công ty vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
Điều 13. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng để thành lập mới doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao
1. Là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao được khuyến
khích đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều 12 Nghị định này.
Điều 14. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng để thành lập tổ chức tín dụng cổ phần
1. Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận nguyên tắc cấp
giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Có cam kết chịu trách nhiệm của các cổ đông sáng lập đối
với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
3. Có cam kết của các cổ đông sáng lập về việc đưa cổ phiếu
của tổ chức tín dụng vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
khai trương hoạt động.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Điều 15. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu có kèm theo chứng quyền
1. Tổ chức phát hành là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần.
2. Có phương án chào bán và phương án sử dụng vốn thu được
từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a, b và d Khoản
2 Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
Điều 16. Điều kiện chào bán trái phiếu đảm bảo
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật
chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
2. Có cam kết bảo lãnh thanh toán kèm theo tài liệu chứng
minh năng lực tài chính của tổ chức bảo lãnh trong trường hợp bảo đảm bằng bảo
lãnh thanh toán hoặc có tài sản đủ thanh toán trái phiếu trong trường hợp bảo đảm
bằng tài sản. Giá trị tài sản dùng bảo đảm tối thiểu bằng tổng giá trị trái phiếu
đăng ký chào bán. Việc định giá tài sản dùng bảo đảm do cơ quan, tổ chức thẩm định
giá có thẩm quyền thực hiện và có giá trị không quá 12 tháng kể từ ngày định
giá. Tài sản dùng bảo đảm phải được đăng ký và xử lý theo quy định của pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức bảo lãnh thanh toán là Chính
phủ hoặc Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ bảo lãnh thanh toán theo thẩm quyền.
3. Tổ chức phát hành phải chỉ định đại diện người sở hữu
trái phiếu để giám sát việc thực hiện các cam kết của tổ chức phát hành. Các đối
tượng sau đây không được làm đại diện người sở hữu trái phiếu:
a) Tổ chức bảo lãnh việc thanh toán nợ của tổ chức phát
hành;
b) Cổ đông lớn của tổ chức phát hành;
c) Tổ chức có cổ đông lớn là tổ chức phát hành;
d) Tổ chức có chung cổ đông lớn với tổ chức phát hành;
đ) Tổ chức có chung người điều hành với tổ chức phát hành
hoặc cùng chịu sự kiểm soát của tổ chức
phát hành.
Điều 17. Điều kiện đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu, trái phiếu
ra công chúng chung cho nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 12
Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;
b) Có nhu cầu huy động vốn làm nhiều đợt phù hợp với dự án
đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ số lượng và thời
gian dự kiến chào bán của từng đợt.
2. Tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm
a và c Khoản 1 Điều này được đăng ký chào bán trái phiếu không chuyển đổi ra
công chúng cho nhiều đợt trong thời hạn 12 tháng.
Điều 18. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần hình
thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a và c Khoản 1 Điều
12 Luật chứng khoán đối với chào bán cổ
phiếu hoặc điều kiện tại Điểm a và c Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán đối với chào bán trái phiếu.
2.[22] Đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm
đăng ký chào bán;
b) Có thời gian hoạt động từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hợp
nhất, sáp nhập, trừ trường hợp:
- Các tổ chức tham gia hợp nhất, sáp nhập hoạt động kinh
doanh của năm liền trước năm thực hiện hợp nhất, sáp nhập có lãi, đồng thời
không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm hợp
nhất, sáp nhập; hoặc
- Là tổ chức hình thành sau hợp nhất, sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Không có các khoản nợ quá hạn trên 01 năm đối với trường
hợp chào bán trái phiếu ra công chúng.
4. Có cam kết của Đại hội đồng cổ đông (đối với cổ phiếu và
trái phiếu chuyển đổi) hoặc Hội đồng quản trị (đối với trái phiếu) đưa chứng khoán vào giao dịch tại thị trường tập trung
trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều 19. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam của tổ chức nước
ngoài
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi theo các chuẩn mực
kế toán quốc tế trong năm liền kề năm đăng ký chào bán.
2. Có dự án đầu tư vào Việt Nam được cấp có thẩm quyền tại
Việt Nam phê duyệt; có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng để đầu tư
vào dự án tại Việt Nam.
3. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không
vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án.
4. Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc
chắn với tối thiểu một công ty chứng khoán
được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
tại Việt Nam.
5. Có ngân hàng giám sát sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán.
6. Tổ chức phát hành nước ngoài phải cam kết không chuyển vốn
huy động được ra nước ngoài; không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án
được cấp phép; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ
chức phát hành theo quy định của pháp luật Việt Nam; tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với việc
phát hành chứng khoán tại Việt Nam.
7. Có cam kết của Đại hội đồng cổ đông đối với trường hợp
chào bán cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi, cam kết của hội đồng quản trị hoặc hội
đồng thành viên đối với trường hợp chào bán trái phiếu về việc đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường tập trung
trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều 20. Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng
Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế
1. Tổ chức phát hành phải là tổ chức tài chính quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
2. Trái phiếu chào bán là trái phiếu có kỳ hạn không dưới
10 năm.
3. Có phương án sử dụng toàn bộ số tiền huy động được từ đợt
chào bán trái phiếu ra công chúng cho các dự án tại Việt Nam được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không
vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp
cần phải huy động vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án, Thủ tướng Chính phủ
quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Có cam kết thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức phát hành
đối với các nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
6. Có cam kết thực hiện công bố thông tin theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
7. Có cam kết đưa trái phiếu vào giao dịch trên thị trường
tập trung trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều 21. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng của cổ đông lớn trong công ty đại chúng
1. Cổ phiếu chào bán phải là cổ phiếu của doanh nghiệp đáp ứng
điều kiện quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán.
2. Có công ty chứng khoán
tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
Điều 22. Chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết
hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng
Việc chào bán chứng khoán
của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ
phiếu ra công chúng được thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần.
Điều 23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi
Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu, phần vốn góp trong công ty khác
phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.[23] (được bãi bỏ)
2. Hoán đổi một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu cho số cổ đông không
xác định hoặc toàn bộ các cổ đông trong công ty đại chúng khác nhằm tăng tỷ lệ
sở hữu của tổ chức phát hành tại công ty
đại chúng:
a)[24] Có phương án phát hành và hoán đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua; đảm
bảo đáp ứng quy định pháp luật đầu tư,
pháp luật liên quan về điều kiện, về tỷ lệ sở hữu áp dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài (nếu có nhà đầu tư nước ngoài tham gia);
b) Đảm bảo tuân thủ các điều kiện và thực hiện đầy đủ các
quy định liên quan đến trình tự, thủ tục chào mua công khai.
3. Hoán đổi toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành trong công ty đại chúng
khác theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập giữa tổ chức phát hành và công ty đại
chúng khác:
a) Có phương án hợp nhất, sáp nhập, phương án hoán đổi cổ phiếu và phương án hoạt động kinh
doanh sau hợp nhất, sáp nhập được Đại hội đồng cổ đông các công ty tham gia hợp
nhất, sáp nhập thông qua;
b) Có hợp đồng hợp nhất, sáp nhập được ký giữa các bên tham
gia hợp nhất, sáp nhập theo quy định của Luật doanh nghiệp;
c) Dự thảo Điều lệ công ty sau hợp nhất, sáp nhập được Hội
đồng quản trị của các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua;
d) Ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan quản lý cạnh tranh về việc
hợp nhất, sáp nhập hoặc cam kết tuân thủ các quy định của Luật cạnh tranh của Hội đồng quản trị các bên tham
gia hợp nhất, sáp nhập;
đ) Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức
đầu tư trong trường hợp người sở hữu cổ
phiếu trong công ty đại chúng có cổ phiếu được hoán
đổi là nhà đầu tư nước ngoài.
4.[25] (được bãi bỏ)
Điều 24. Điều kiện phát hành cổ phiếu để trả cổ
tức
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương
án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức.
2. Có đủ nguồn để thực hiện từ lợi nhuận chưa phân phối của
công ty mẹ có xác nhận của kiểm toán. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ
phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, nguồn lợi nhuận chưa phân phối được căn cứ
vào nguồn lợi nhuận chưa phân phối thuộc quyền sử dụng của cổ đông công ty mẹ
trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Điều 25. Điều kiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn
cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương
án phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
2. Có đủ vốn để thực hiện từ các nguồn: Thặng dư vốn cổ phần;
quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng
để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu
để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn sử dụng để tăng vốn cổ phần
là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ. Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Điều 26. Chứng khoán
của tổ chức nước ngoài thưởng cho người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam
Chứng khoán phát hành
ở nước ngoài do các tổ chức nước ngoài thưởng cho người lao động tại Việt Nam
phải tuân thủ các điều kiện sau:
1. Việc thực hiện các quyền gắn liền với chứng khoán được thưởng phải đảm bảo tuân thủ các quy
định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
2. Chứng khoán thưởng
cho người lao động tại Việt Nam không được giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mục 3. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Điều 27. Chào bán trái phiếu tại nước ngoài
Việc chào bán trái phiếu của doanh nghiệp Việt Nam tại nước
ngoài được thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Điều kiện chào bán cổ phiếu tại nước
ngoài của công ty cổ phần
1. Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm
bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
2. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
chào bán cổ phiếu tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
4. Đáp ứng quy định của pháp luật nước sở tại.
5. Được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán.
Điều 28a. Chào bán và niêm yết chứng chỉ quỹ tại nước ngoài[26]
Công ty quản lý quỹ được chào bán, huy động vốn ở nước ngoài
để lập quỹ đầu tư ở nước ngoài, niêm yết chứng chỉ các quỹ thành lập ở Việt Nam
tại nước ngoài. Hoạt động huy động vốn từ nước ngoài, chào bán, niêm yết chứng
chỉ quỹ tại nước ngoài phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định
pháp luật liên quan. Trường hợp niêm yết chứng chỉ của quỹ thành lập tại Việt
Nam ở nước ngoài, phải được Đại hội nhà đầu tư của quỹ thông qua và báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 29. Điều kiện phát hành chứng khoán làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài
1. Tổ chức phát hành chứng khoán
mới làm cơ sở cho việc phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của Luật chứng
khoán;
b) Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước
ngoài tham gia;
c) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị theo quy định của Luật doanh nghiệp thông qua việc huy động vốn dưới hình
thức phát hành chứng khoán làm cơ sở cho
việc chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được
từ đợt phát hành;
d) Tổng số lượng cổ phiếu phát hành để làm cơ sở cho việc
chào bán chứng chỉ lưu ký và số lượng cổ phiếu do cá nhân và tổ chức nước ngoài
sở hữu tại Việt Nam phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định;
đ) Có đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên
cơ sở cổ phiếu mới phát hành và đề án này đáp ứng các điều kiện chào bán theo quy
định của nước sở tại.
2. Tổ chức hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức phát hành chứng khoán
mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát
hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành phải tuân
thủ các quy định tại Nghị định này và đăng ký với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước để được
chấp thuận.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục phát hành
cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và hỗ trợ
phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành, việc
hủy bỏ chứng chỉ lưu ký và việc giao dịch, niêm yết của cổ phiếu làm cơ sở cho
chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.
Điều 30. Đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài
1. Tổ chức phát hành phải gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước tài liệu
đăng ký chào bán chứng khoán tại nước
ngoài trước khi gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
chính thức cho cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài bao gồm:
a) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu hoặc Hội
đồng thành viên thông qua phương án chào bán chứng khoán và phương án sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;
b) Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế
trong trường hợp pháp luật nước sở tại yêu cầu;
c) Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng được
phép;
d) Văn bản chấp thuận phát hành chứng khoán ra nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán;
đ) Các hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ tài
liệu báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
phải thông báo cho tổ chức phát hành ý kiến
chấp thuận hay không chấp thuận về hồ sơ chào bán bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 31. Báo cáo kết quả chào bán
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán,
tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả chào bán chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, đồng thời công bố thông tin về kết quả đợt chào bán trên các phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định.
2. Báo cáo kết quả chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
phải đồng thời gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam để điều chỉnh tỷ lệ cổ phần của tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài được
phép giao dịch tại thị trường chứng khoán
Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán trong
nước nơi tổ chức phát hành hiện có cổ phiếu niêm yết và các cơ quan khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về mẫu báo cáo và nội dung
công bố thông tin.
Điều 32. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn
Trong quá trình sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán ra nước
ngoài, định kỳ 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tiến
độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Trường
hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin
về lý do quyết định thay đổi. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn và báo cáo thay đổi mục
đích sử dụng vốn được lập theo mẫu số 06 và 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Mục 1. ĐĂNG KÝ VÀ HỦY ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 33. Hồ sơ công ty đại chúng
Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:
1. Điều lệ công ty theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy
quản lý và cơ cấu cổ đông được lập theo mẫu số 08
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi một
công ty kiểm toán độc lập.
Điều 34. Đăng ký công ty đại chúng
1. Ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điểm a và b Khoản
1 Điều 25 Luật chứng khoán, công ty đại
chúng có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh doanh và
các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện thông tin của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Ngày trở thành công ty đại chúng được tính từ ngày hoàn
thành việc góp vốn đầy đủ và số cổ đông được ghi nhận trong số cổ đông có từ
100 nhà đầu tư trở lên.
Điều 35. Công bố thông tin về việc đăng ký công
ty đại chúng
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước công bố tên công ty đại chúng theo Khoản 2 Điều 34 Nghị
định này, công ty đại chúng có trách nhiệm công bố thông tin trên một (01)
tờ báo trung ương hoặc một (01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở chính.
2. Bản thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ
máy quản lý và cơ cấu cổ đông lập theo mẫu số 08
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; điều lệ công ty, các báo cáo tài chính
phải được đăng trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 36. Hủy
đăng ký công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày không đáp ứng được các điều kiện là
công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán.
Ngày công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng
là ngày mà vốn điều lệ đã góp không đủ 10 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính
năm gần nhất có kiểm toán hoặc có số lượng cổ đông thấp hơn 100 người theo xác
nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc
sổ cổ đông hoặc cả hai điều kiện trên.
2. Ngoại trừ trường hợp công ty không đáp ứng điều kiện là
công ty đại chúng do hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp hoặc bị sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá nhân khác, sau 01 năm
kể từ ngày không còn đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước xem xét hủy đăng ký công ty đại
chúng.
3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến
công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy đăng ký công ty đại chúng.
4. Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về việc hủy đăng ký công ty đại chúng,
công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy
đăng ký công ty đại chúng trên một (01) tờ báo trung ương, một (01) tờ báo địa
phương nơi đăng ký trụ sở và trên trang thông tin điện tử của công ty.
Mục 2. MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ CỦA CÔNG
TY ĐẠI CHÚNG
Điều 37. Điều kiện mua lại cổ phiếu
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm
cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với
trường hợp mua lại trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc trên 10% tổng số cổ phần
ưu đãi cổ tức đã phát hành hoặc có quyết định của Hội đồng quản trị thông qua đối
với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần phổ thông trong mỗi 12
tháng hoặc không quá 10% tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành trong mỗi
12 tháng;
b)[27] Có đủ vốn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau:
Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ
theo quy định pháp luật;
c) Có phương án mua lại cổ phiếu được Hội đồng quản trị
thông qua, trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá;
b) Có công ty chứng khoán
được chỉ định thực hiện giao dịch;
đ) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu phổ thông dẫn đến số
lượng cổ phiếu quỹ đạt từ 25% tổng số cổ phiếu cùng loại đang lưu hành của công
ty trở lên phải thực hiện chào mua công khai;
e) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành trong trường hợp công ty đại chúng thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
có điều kiện;
g)[28] Tổng số cổ phiếu mua lại để làm cổ phiếu quỹ,
trong tất cả các đợt mua lại, không được vượt quá 30% số cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành.
2.[29] Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ quy định tại
Khoản 1 Điều này trong các
trường hợp sau:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông được quy định
tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phiếu của cán bộ công nhân viên theo quy chế
phát hành cổ phiếu cho người lao động; mua lại cổ phần lẻ theo phương án phát
hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
c) Công ty chứng khoán
mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch theo quy định của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Điều 38. Các trường hợp không được mua lại cổ
phiếu để làm cổ phiếu quỹ
1. Công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu để
làm cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:
a) Đang có nợ quá hạn căn cứ báo cáo tài chính năm gần nhất
được kiểm toán. Trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu là thời điểm sau
ngày 30 tháng 6 hàng năm, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài
chính bán niên gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;
b) Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm
vốn;
c) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công
khai;
d)[30] Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu trong vòng 06
tháng tính từ ngày báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu quỹ, trừ các trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này; hoặc vừa kết
thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng, tính từ
ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành;
đ) Mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ trong cùng một đợt.
2.[31] Trừ trường
hợp mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty, hoặc công ty thực
hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, hoặc mua lại cổ phần
theo quyết định, bản án của Tòa án, phán quyết của Trọng tài, công ty không được
mua cổ phần của các cổ đông sau làm cổ phiếu quỹ:
a) Người quản lý công ty và người liên quan theo quy định của
Luật Chứng khoán;
b) Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định
pháp luật và điều lệ công ty;
c)
Cổ đông lớn theo quy định tại Luật Chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát
hành đã đăng ký giao dịch hoặc niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán và giao dịch
thực hiện dưới hình thức khớp lệnh.
Điều 39. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
1.[32] Công
ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng, kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp cổ
phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động hoặc là
giao dịch cổ phiếu mua lại trong các trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 37 Nghị định này. Công ty đại chúng được tiêu hủy cổ phiếu quỹ để giảm
vốn điều lệ; hoặc bán, dùng làm cổ phiếu
thưởng để tăng vốn điều lệ; không được dùng làm tài sản bảo đảm, tài sản để góp
vốn, hoặc hoán đổi.
2.
Có quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án bán cụ thể trong đó nêu
rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá.
3.
Có công ty chứng khoán được chỉ định thực
hiện giao dịch.
4.[33] Trường
hợp bán cổ phiếu quỹ dưới hình thức chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng
lẻ, công ty đại chúng thực hiện theo quy định về chào bán cổ phiếu ra công
chúng hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Chương IV
CHÀO
MUA CÔNG KHAI
Điều 40. Nguyên tắc chào mua công khai
Việc
chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.
Các điều kiện chào mua công khai được áp dụng công bằng đối với tất cả cổ đông
của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
2.
Các bên tham gia chào mua công khai được cung cấp đầy đủ thông tin để tiếp cận
đề nghị mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng.
3.
Tôn trọng quyền tự định đoạt của các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu
tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
4.
Tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán, và pháp luật
khác có liên quan.
5.
Bên chào mua công khai phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý chào mua.
Điều 41. Các trường hợp chào mua công khai
1.
Các trường hợp chào mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
2.
Ngoài các trường hợp quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, tổ chức và cá nhân
có ý định thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu của công ty đại chúng
hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này.
3.[34] Trường
hợp tham gia các đợt đấu giá chứng khoán
chào bán ra công chúng, tổ chức, cá nhân
không phải thực hiện theo các quy định về
chào mua công khai khi có ý định mua đạt hoặc vượt các tỷ lệ sở hữu cổ phiếu
quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
Điều 42. Hồ sơ đăng ký chào mua công khai
Hồ
sơ đăng ký chào mua bao gồm:
1.
Giấy đăng ký chào mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần),
Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn),
Đại hội nhà đầu tư (đối với quỹ thành viên) thông qua việc chào mua công khai.
3.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong trường
hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm
vốn điều lệ.
4.
Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước liền kề và các tài liệu xác minh
năng lực tài chính theo pháp luật chuyên ngành hoặc xác nhận về khả năng tài
chính đối với cá nhân và tổ chức thực hiện chào mua công khai.
5.
Tài liệu chứng minh công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu trong trường hợp
công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo hình thức chào mua công
khai.
6.
Bản công bố thông tin chào mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
7.
Giấy xác nhận phong tỏa vốn tại ngân hàng giám sát đối với trường hợp chào mua
chứng chỉ quỹ đóng.
Điều 43. Đăng ký chào mua
1.
Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng
chỉ quỹ đóng phải gửi tài liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Tài liệu đăng ký chào mua phải được đồng
thời gửi cho công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ
quản lý quỹ đầu tư mục tiêu có nghĩa vụ công bố thông tin về việc nhận được đề
nghị chào mua trên phương tiện công bố thông tin của công ty và Sở giao dịch chứng
khoán nơi công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu
tư mục tiêu niêm yết.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, rõ
ràng, tổ chức hoặc cá nhân đăng ký chào mua phải bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có công văn yêu cầu
tổ chức, cá nhân chào mua sửa đổi, bổ sung tài liệu đăng ký chào mua, tổ chức hoặc cá nhân chào mua phải hoàn chỉnh hồ
sơ theo yêu cầu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Nếu quá thời hạn trên mà tổ chức,
cá nhân không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
dừng việc xem xét tài liệu đăng ký chào mua đó.
Điều 44. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu
hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Hội đồng
quản trị công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu
phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông tin cho cổ đông hoặc nhà
đầu tư biết ý kiến của công ty mục tiêu, Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu đối với
đề nghị chào mua công khai. Tài liệu gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải được thể hiện
dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
2.
Ý kiến của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư mục
tiêu phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của đa số thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Ban đại diện quỹ và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị hoặc
Ban đại diện quỹ đối với việc chào mua cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng. Trường
hợp có ý kiến thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ khác với đánh
giá của Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ, các bên có liên quan phải công
bố kèm theo ý kiến này.
Điều 45. Trách nhiệm của người biết thông tin về chào mua
công khai
Thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc),
Kế toán trưởng, cổ đông lớn và người có liên
quan của tổ chức chào mua công khai, công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ
quản lý quỹ đầu tư mục tiêu, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu, nhân
viên công ty chứng khoán và những người
khác biết thông tin về đợt chào mua công khai không được lợi dụng việc biết
thông tin để mua, bán chứng khoán cho
chính mình; cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm
chào mua công khai chính thức.
Điều 46. Các hành vi bị cấm đối với bên chào mua
1.
Kể từ thời điểm gửi tài liệu đăng ký chào mua công khai cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước đến khi hoàn thành kết thúc đợt chào mua, bên chào mua không được thực
hiện các hành vi sau đây:
a)
Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và
trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục
tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua
công khai;
b)
Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà bên chào mua đang chào
mua;
c)
Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần
và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua;
d)
Cung cấp thông tin riêng cho cổ đông hoặc nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau
hoặc không cùng thời điểm;
đ)
Từ chối mua cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu
tư của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua;
e)
Mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu
trái với các điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai.
2.
Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện việc chào mua công khai đối với công
ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng để sở hữu số lượng cổ phần hoặc chứng chỉ
quỹ đóng vượt quá tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
Điều 47. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai
1.
Hướng dẫn tổ chức, cá nhân chào mua thực hiện chào mua theo đúng quy định tại Nghị
định này và chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp tổ chức, cá nhân chào
mua vi phạm quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan, trừ
trường hợp bên chào mua công khai cố tình che dấu thông tin hoặc làm giả hồ sơ,
tài liệu, thực hiện các hành vi vi phạm ngoài khả năng kiểm soát của đại lý chào mua công khai.
2.
Làm đại lý nhận lệnh đặt bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng và chuyển giao cổ
phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng cho bên chào mua trong thời hạn nêu tại Bản đăng
ký chào mua công khai.
3.
Đảm bảo tổ chức, cá nhân chào mua có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.
Điều 48. Nguyên tắc xác định giá chào mua công khai
1.
Giá chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng
được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp công ty mục
tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, mức giá chào mua không được thấp
hơn bình quân giá tham chiếu cổ phiếu của công ty mục tiêu do Sở giao dịch chứng
khoán công bố trong thời hạn 60 ngày liền
trước ngày gửi bản đăng ký chào mua và
không thấp hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với cổ
phiếu của công ty mục tiêu trong thời gian này;
b) Trường hợp công ty mục
tiêu không phải là tổ chức niêm yết hoặc tổ chức đăng ký giao dịch, mức giá chào mua
không được thấp hơn giá bình quân cổ phiếu của công ty mục tiêu được ít nhất
hai (02) công ty chứng khoán thường xuyên
yết giá trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua hoặc
giá chào bán cổ phần trong đợt phát hành gần nhất của công ty mục tiêu và không
thấp hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá
nhân thực hiện chào mua đối với cổ phiếu của công ty mục tiêu trong thời gian
này;
c)
Mức giá chào mua chứng chỉ quỹ không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu của
chứng chỉ quỹ đó do Sở giao dịch chứng khoán
công bố trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua và
không thấp hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với
chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu trong thời gian này.
2.
Trong quá trình chào mua công khai, bên chào mua chỉ được tăng giá chào mua. Việc
tăng giá được thực hiện với điều kiện bên chào mua phải công bố việc tăng giá
ít nhất 07 ngày trước khi kết thúc đợt chào mua và phải đảm bảo giá tăng thêm
được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của
quỹ đầu tư mục tiêu kể cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã chấp nhận bán cho bên
chào mua.
Điều 49. Rút lại đề nghị chào mua công khai
1.
Sau khi công bố chào mua công khai, bên chào mua chỉ được rút lại đề nghị chào mua
trong các trường hợp đã được nêu trong Bản đăng ký chào mua công khai như sau:
a)
Số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán không đạt tỷ lệ tối thiểu
mà bên chào mua đã công bố trong Bản đăng ký chào mua công khai;
b)
Công ty mục tiêu tăng hoặc giảm số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết thông qua
tách, gộp cổ phiếu hoặc chuyển đổi cổ phần ưu đãi;
c)
Công ty mục tiêu giảm vốn cổ phần;
d)
Công ty mục tiêu phát hành chứng khoán bổ
sung hoặc quỹ đầu tư mục tiêu phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn điều lệ quỹ;
đ)
Công ty mục tiêu bán toàn bộ hoặc một phần tài sản hoặc một bộ phận hoạt động của
công ty.
2.
Bên chào mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc rút lại đề nghị chào mua đối
với công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu và phải công bố công khai việc
rút lại đề nghị chào mua trên một (01) trang báo điện tử hoặc một (01) tờ báo
viết trong ba (03) số liên tiếp sau khi được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 50. Giao dịch chào mua công khai
1.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
bên chào mua phải công bố công khai việc chào mua trên một (01) trang báo điện
tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba (03) số liên tiếp. Việc chào mua công
khai chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận đăng
ký chào mua và đã được tổ chức, cá nhân
chào mua công bố theo phương thức nêu trên.
Trường
hợp công ty mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán tập trung hoặc quỹ đầu tư mục
tiêu, tổ chức hoặc cá nhân chào mua phải
đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty mục tiêu niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu niêm yết.
2.
Bên chào mua phải chỉ định một công ty chứng khoán
làm đại lý thực hiện việc chào mua. Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn quy trình
công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ đại
lý chào mua.
3.
Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn 30 ngày và
không dài quá 60 ngày kể từ ngày chào mua chính thức được xác định trong Giấy
đăng ký chào mua công khai gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
4.
Cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu đã chấp
thuận đề nghị chào mua có quyền rút lại chấp thuận chào mua trong thời gian
chào mua công khai khi các điều kiện chào mua được thay đổi hoặc có tổ chức, cá
nhân khác thực hiện chào mua cạnh tranh đối với cổ phần của công ty mục tiêu hoặc
chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu.
5.
Trường hợp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu
hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán, số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được
mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với số cổ phiếu mà mỗi cổ đông của công ty mục
tiêu hoặc số chứng chỉ quỹ đóng mà nhà đầu tư đăng ký bán và đảm bảo mức giá
công bằng đối với tất cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư.
Điều 51. Tiếp tục chào mua công khai
Ngoại
trừ trường hợp việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ phiếu hoặc
chứng chỉ quỹ đóng có quyền biểu quyết đang lưu hành, sau khi thực hiện chào
mua công khai, đối tượng chào mua nắm giữ 80% trở lên số cổ phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đóng đang lưu hành của một công ty đại chúng hoặc quỹ đóng phải mua tiếp số
cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại trong thời gian 30 ngày theo quy định
tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng; khoán với các điều kiện về giá và phương thức
thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai.
Tổ chức, cá nhân thực hiện
chào mua công khai phải thông báo cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về việc tiếp tục
chào mua công khai trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt chào
mua công khai, đồng thời công bố thông tin về việc tiếp tục chào mua theo quy định
của Luật chứng khoán.
Điều 52. Báo cáo và công bố thông tin về kết quả chào mua
công khai
Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào mua công khai, tổ chức hoặc cá
nhân thực hiện chào mua công khai phải gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo kết
quả chào mua công khai, đồng thời công bố thông tin về kết quả chào mua công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm trang thông tin của Sở
giao dịch chứng khoán trong trường hợp cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được
chào mua công khai được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Báo cáo kết quả chào mua công khai được lập
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Chương V
NIÊM
YẾT, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VÀ CÁC GIAO DỊCH BỊ CẤM
Mục 1. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRONG NƯỚC
TRÊN CÁC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Điều 53. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh
1.
Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
a)
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120
tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b)
Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết);
tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%
và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế
tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán
báo cáo tài chính;
c)
Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng,
cổ đông lớn và những người có liên quan;
d)
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300)
cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước
chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
đ)
Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người
có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế
toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở
hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong
thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do
các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
e)
Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2.
Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a)
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ
kế toán;
b)
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi,
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm và hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước;
c)
Có ít nhất một trăm (100) người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
d)
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
đ)
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3.
Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng:
a)[35] Là quỹ
đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi
danh mục hoặc công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng;
b)[36] Thành
viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng,
cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư
chứng khoán cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do
mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và tối thiểu 50% số
chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
Trường
hợp quỹ đầu tư bất động sản tiếp nhận vốn góp là bất động sản với giá trị chiếm
từ 30% trở lên số lượng chứng chỉ quỹ đã phát hành, thì các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản phải nắm giữ tối
thiểu 30% số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành trong ba (03) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ và nắm giữ tối
thiểu 15% chứng chỉ quỹ đang lưu hành trong ba (03) năm tiếp theo. Trường hợp
các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản sở
hữu chưa tới 30% chứng chỉ quỹ đã phát hành thì phải nắm giữ 100% chứng chỉ
quỹ đang sở hữu trong ba (03) năm, kể từ
thời điểm góp bất động sản vào quỹ và nắm
giữ tối thiểu 15% trong ba (03) năm tiếp theo. Trường hợp các nhà đầu tư góp vốn
bằng bất động sản sở hữu chưa tới 15% chứng chỉ quỹ đã phát hành thì phải nắm
giữ 100% chứng chỉ quỹ đang sở hữu trong sáu (06) năm, kể từ thời điểm góp bất động
sản vào quỹ;
c)[37] Có ít
nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông
nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp. Quy định này không áp dụng đối với quỹ hoán đổi danh mục;
d)
Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy
định.
4.
Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán
của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản
1 và 2 Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 54. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội
1.
Điều kiện niêm yết cổ phiếu
a)
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b)
Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết);
tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký
niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm,
không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của
pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
c)
Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ
đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường
hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ;
d)
Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người
có liên quan với thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc)
và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở
hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày
niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời
gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá
nhân trên đại diện nắm giữ;
đ)
Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2.
Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a)
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán;
b)
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi;
c)
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
d)
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3.
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền
địa phương được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
theo quy định của Bộ Tài chính.
4.
Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán
của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản
1 và 2 Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 55. Niêm yết cổ phiếu của công ty hợp nhất, nhận sáp
nhập, tổ chức phát hành cổ phiếu để hoán
đổi cổ phần, phần góp vốn của doanh nghiệp khác, chứng quyền có bảo đảm và
trong trường hợp tổ chức lại các Sở Giao
dịch chứng khoán[38]
1.
Bộ Tài chính hướng dẫn niêm yết, niêm yết lại chứng khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán
của các tổ chức sau:
a)
Tổ chức hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
b)
Công ty niêm yết thực hiện phát hành cổ phiếu để hoán
đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại công ty mục tiêu dẫn đến làm phát sinh tăng
trên 50% vốn điều lệ (trước khi phát hành);
c)
Chứng quyền có bảo đảm do công ty chứng khoán
phát hành.
2.
Trường hợp tổ chức lại các Sở Giao dịch chứng khoán,
điều kiện niêm yết áp dụng theo Điều 53, Điều
54 Nghị định này. Việc phân loại khu vực niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 56. Đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom,
niêm yết[39]
1.
Trừ trường hợp cổ phiếu đã niêm yết, đăng ký giao dịch, cổ phiếu đã chào bán ra
công chúng phải được đăng ký để lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom, niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a)
Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công
chúng để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định pháp luật về cổ phần
hóa và trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ
ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra
công chúng của các doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật về chứng khoán, tổ chức
phát hành phải hoàn tất các thủ tục để đăng ký lại doanh nghiệp (nếu có), đăng
ký lưu ký cổ phần, cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom;
b)
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại Điều 22 Nghị định này dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công
chúng mà đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết theo quy định tại Điều
53 hoặc Điều 54 Nghị định này, doanh nghiệp phải nộp hồ
sơ niêm yết ngay sau khi kết thúc đợt chào bán và báo cáo kết quả chào bán cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
2.
Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom; niêm yết, đăng ký giao dịch bổ
sung.
Điều 57. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
1.
Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải
nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở giao dịch chứng khoán.
2.
Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:
a)
Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
b)[40] Bản
chính Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu hoặc
quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong trường hợp niêm yết cổ
phiếu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa);
c)
Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01
tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
niêm yết;
d)
Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ)
Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế
toán trưởng và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan với thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty nắm giữ 100% số cổ phiếu do
mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này
trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
e)
Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
g)
Giấy cam kết hạn chế tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp
luật đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù (nếu có);
h)
Danh sách những người có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị, Ban
Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng;
i)
Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán
về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
k)
Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
3.
Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
a)
Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;
b)
Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái
phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết
trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên);
c)
Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
d)
Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ)
Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao
gồm các điều kiện thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi
(trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
e)
Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm
tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có)
đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm.
Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g)
Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
h)
Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán
về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
i)
Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
4.
Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng bao gồm:
a)
Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b)
Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c)
Điều lệ Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội
nhà đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d)
Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ)
Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn
bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối
với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
e)
Cam kết của thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng,
cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ
quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc
cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
g)[41] Bản
chính Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm
đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát. Trường hợp đăng ký niêm yết
chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, thì bổ
sung hợp đồng sử dụng chỉ số và các hợp đồng với các thành viên lập quỹ;
h)
Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán
về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng đã đăng ký, lưu ký tập
trung.
5.
Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận
cho tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng
ký niêm yết.
Điều 58. Thủ tục đăng ký niêm yết
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối
đăng ký niêm yết. Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, Sở giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.
Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể
quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại
Quy chế niêm yết chứng khoán trên Sở giao
dịch chứng khoán.
Điều 59. Thay đổi đăng ký niêm yết
1.
Tổ chức niêm yết phải làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết trong các trường hợp
sau đây:
a)
Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ
tức hoặc cổ phiếu thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để
tăng vốn điều lệ. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải thực hiện niêm yết bổ sung trong vòng 30
ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán;
b)
Tổ chức niêm yết bị tách hoặc nhận sáp nhập;
c)
Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán
niêm yết khác trên Sở giao dịch chứng khoán.
2.
Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết nộp cho Sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
a)
Giấy đề nghị thay đổi đăng ký niêm yết, trong đó nêu rõ lý do dẫn đến việc thay
đổi niêm yết và các tài liệu có liên quan;
b)[42] Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán hoặc các văn bản khác do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp trong trường
hợp phát hành thêm cổ phiếu.
3.
Thủ tục thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế
niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 60. Hủy bỏ niêm
yết
1.
Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a)
Tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở giao
dịch chứng khoán không đáp ứng được các điều
kiện niêm yết quy định của Nghị định này tại Điểm a, d Khoản 1 Điều 53 hoặc Điểm a, c Khoản 1 Điều 54 đối với cổ phiếu; Điểm
a, c Khoản 2 Điều 53 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 54 đối với
trái phiếu doanh nghiệp; Điểm a, c Khoản 3 Điều 53 đối với
chứng chỉ quỹ trong thời hạn 01 năm;
b)
Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ
01 năm trở lên;
c)
Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép
hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
d)
Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
đ)
Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ lũy
kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần
nhất trước thời điểm xem xét;
e)[43] Tổ chức
niêm yết chấm dứt sự tồn tại hoặc không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc phá sản hoặc do tổ chức phát hành thực hiện chào bán, phát hành từ 50% trở lên số
lượng cổ phiếu đang lưu hành để hoán đổi
lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác; quỹ đầu tư chứng khoán chấm dứt hoạt động; tổ chức niêm yết không đáp ứng điều kiện là
công ty đại chúng;
g)
Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát
hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
h)
Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không chấp
nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức
niêm yết;
i)[44] (được
bãi bỏ)
k)
Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
l)
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết hoặc hồ sơ niêm yết chứa đựng
những thông tin sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
m)
Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các trường hợp mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết
phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2.
Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi tổ chức
niêm yết đề nghị hủy bỏ niêm yết và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)45 Điều kiện được hủy bỏ niêm yết:
-
Quyết định hủy bỏ niêm yết được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua theo
quy định pháp luật doanh nghiệp, trong đó phải được ít nhất 51% số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ đông lớn
thông qua;
-
Việc hủy bỏ niêm yết chỉ được thực hiện sau tối thiểu 02 năm, kể từ ngày thực
hiện niêm yết trên sở Giao dịch chứng khoán.
b)
Hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết bao gồm:
-
Giấy đề nghị hủy bỏ niêm yết;
-
Quyết định thông qua việc hủy bỏ niêm yết
cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, hủy bỏ
niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội
đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); hủy
bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc
chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc hủy bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ
đông công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng.
3.
Tổ chức có chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết chỉ được đăng ký niêm yết lại
sau 12 tháng kể từ khi hủy bỏ niêm yết nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này. Hồ sơ,
thủ tục niêm yết thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Nghị định này.
4.46 Cổ phiếu của công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn
đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom ngay sau khi hủy bỏ
niêm yết. Trình tự, thủ tục hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, đăng ký giao dịch cổ phiếu
trên hệ thống giao dịch Upcom; hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư, cổ phiếu
công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 2. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH NƯỚC
NGOÀI TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Điều 61. Điều kiện niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
1.
Là chứng khoán của tổ chức phát hành nước
ngoài đã được chào bán ra công chúng tại Việt Nam theo quy định pháp luật về chứng
khoán Việt Nam.
2.
Số lượng chứng khoán đăng ký niêm yết
tương ứng với số lượng chứng khoán được
phép chào bán tại Việt Nam.
3.
Đáp ứng các điều kiện niêm yết quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này.
4.
Có cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
5.
Được một (01) công ty chứng khoán thành lập
và hoạt động tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.
6.
Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều 62. Hồ sơ, thủ tục đăng ký niêm yết
1.
Hồ sơ đăng ký niêm yết
Tổ
chức phát hành nước ngoài đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phải có hồ sơ đăng ký niêm yết
theo quy định tại Điều 57 Nghị định này và các tài liệu
khác như sau:
a)
Cam kết của tổ chức nước ngoài thực hiện dự án tại Việt Nam;
b)
Cam kết không chuyển vốn ra nước ngoài và không rút vốn tự có đối ứng trong thời
hạn dự án được cấp phép;
c)
Có cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
d)
Hợp đồng tư vấn niêm yết.
2.
Thủ tục đăng ký niêm yết
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận hoặc từ chối cho tổ chức phát hành nước ngoài làm thủ tục đăng ký
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại
Việt Nam. Trường hợp từ chối chấp thuận, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
b)
Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể
giao dịch chứng khoán tại Việt Nam sau
khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 63. Hủy bỏ niêm yết
Chứng
khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại
Việt Nam bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một
trong các trường hợp quy định tại Điều 60 Nghị định này hoặc trong trường hợp dự án đầu tư của tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam bị dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01
năm trở lên, hoặc bị thu hồi Giấy phép đầu tư.
Mục 3. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VIỆT NAM
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 64. Điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1.
Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải
đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức phát hành niêm yết chứng khoán cơ
sở tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài phải gắn với chào bán chứng khoán
ra nước ngoài.
3.
Có quyết định thông qua việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của Đại hội đồng cổ đông (đối với
công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên).
4.
Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán đã có thỏa
thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam.
5.
Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
6.
Tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh có điều kiện phải được sự chấp thuận của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
7.
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ đăng ký.
Điều 65. Hồ sơ đăng ký, thủ tục chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
1.
Hồ sơ đăng ký gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a)
Bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành
viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên).
2.
Thủ tục chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả
lời về việc chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết ra nước ngoài của tổ chức
phát hành Việt Nam. Trường hợp từ chối
đăng ký niêm yết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 66. Nghĩa vụ của doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1.
Công bố thông tin về việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài:
a)
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài, tổ chức phát hành phải công bố
thông tin ra công chúng về việc gửi hồ sơ đăng ký niêm yết cho cơ quan có thẩm
quyền nước sở tại;
b)
Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền
nước sở tại hoặc Sở giao dịch chứng khoán
nước sở tại về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng khoán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về quyết định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại;
đồng thời, công bố quyết định này trên phương tiện thông tin đại chúng;
c)
Trong thời hạn 72 giờ kể từ ngày hủy bỏ
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài, doanh nghiệp phải gửi cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ niêm yết và công bố thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2.
Công bố thông tin thường xuyên:
a)
Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt
Nam. Trường hợp có sự khác biệt về công bố thông tin giữa pháp luật nước ngoài
và pháp luật Việt Nam cần phải báo cáo với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
Các
thông tin được công bố cho các nhà đầu tư và người sở hữu chứng khoán tại thị trường nước ngoài phải được công bố
đồng thời bằng tiếng Việt tại Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng
và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức phát hành có chứng
khoán niêm yết và ngược lại;
b) Trường hợp tổ chức đồng
thời niêm yết ở thị trường chứng khoán
trong nước và nước ngoài, báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực
kế toán quốc tế; trường hợp có yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông thì phải lập
thêm báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam kèm theo bản giải trình
các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.
3.
Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4.
Tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại
tệ liên quan đến việc niêm yết chứng khoán
tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Điều 67. Hủy bỏ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán trong nước
1.
Tổ chức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
nước ngoài nếu bị hủy bỏ niêm yết do không đáp ứng yêu cầu niêm yết của nước sở
tại, có thể đăng ký niêm yết bổ sung tại
Sở giao dịch chứng khoán trong nước.
2.
Tổ chức niêm yết có thể hủy bỏ niêm yết toàn bộ đợt chào bán và niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài để làm
thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước.
3.
Việc đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
trong nước sau khi hủy bỏ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Điều 68. Báo cáo và công bố thông tin về việc niêm yết chứng
chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán
nước ngoài
1.
Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để
phát hành chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi đăng ký niêm yết chứng
chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán
nước ngoài. Tài liệu báo cáo bao gồm:
a)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành và niêm yết chứng
chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán
nước ngoài;
b)
Tài liệu liên quan đến đợt chào bán chứng khoán
cơ sở hoặc số lượng chứng khoán cơ sở
đang lưu hành để phát hành chứng chỉ lưu ký;
c)
Bản công bố thông tin theo mẫu số 09 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
d)
Bản sao hồ sơ phát hành và niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2.
Tổ chức phát hành chính thức gửi hồ sơ đăng ký
niêm yết chứng chỉ lưu ký cho Sở giao dịch chứng khoán
nước ngoài và khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại
về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng khoán phải thực hiện báo cáo và công bố thông
tin theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 66 Nghị định này.
Điều 69. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở
1.
Tổ chức nắm giữ chứng khoán cơ sở để phát
hành chứng chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về chứng khoán cơ sở nắm giữ và thực hiện các nghĩa vụ
liên quan đến người sở hữu chứng chỉ lưu ký.
2.
Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để
phát hành chứng chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.
Mục 4. CÁC GIAO DỊCH BỊ CẤM
Điều 70. Các giao dịch bị cấm
1.
Giao dịch nội bộ, bao gồm các hành vi sau:
a)
Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
cho chính mình hoặc cho người khác;
b)
Vô tình hay cố ý tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác
mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin
nội bộ.
2.
Giao dịch thao túng thị trường chứng khoán,
bao gồm các giao dịch sau:
a)
Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc
thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán
nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b)
Một người hay một nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán cùng loại
chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc
thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán
mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c)
Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối
lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức
giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán
đó trên thị trường;
d)
Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu
kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng
khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ)
Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin
đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ
chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh
hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau
khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e)
Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu
giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
3.
Các giao dịch bị cấm khác:
a)
Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo,
tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót không công bố các thông tin cần thiết
về một chứng khoán, gây hiểu nhầm nghiêm
trọng sau đó mua hoặc bán chứng khoán đó
để kiếm lợi;
b)
Công ty chứng khoán thay đổi thứ tự ưu
tiên đối với lệnh đặt của khách hàng; lợi dụng việc tiếp cận với thông tin về lệnh
đặt của khách hàng khi chưa được nhập vào hệ thống giao dịch để đặt lệnh cho
mình hoặc cá nhân, tổ chức khác trên cơ sở dự kiến thông tin trong lệnh giao dịch
của khách hàng có khả năng tác động đáng kể đến giá của chứng khoán nhằm kiếm lợi (thu lời hoặc tránh, giảm lỗ)
một cách trực tiếp hay gián tiếp từ thay đổi của giá chứng khoán;
c)
Chủ sở hữu chứng khoán thực hiện một hoặc
một số giao dịch nhằm che dấu quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin
theo quy định của pháp luật;
d)
Công ty quản lý quỹ thông đồng với công
ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức
đối với các chứng khoán trong danh mục đầu
tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ quản lý, khiến công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới còn nhà đầu tư của
quỹ phải chịu thiệt hại;
đ)
Các giao dịch có liên quan tới cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cá nhân, tổ chức
có liên quan đến hoạt động tội phạm do Bộ Công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cung cấp.
Chương VI
TỔ
CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 71. Quy định về vốn và cổ đông, thành viên góp vốn tại
tổ chức kinh doanh chứng khoán
1.
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam là:
a)
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt
Nam;
b)47 Tự doanh chứng khoán:
50 tỷ đồng Việt Nam;
c)
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng
Việt Nam;
d)
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt
Nam.
2.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn
pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với
từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
3.
Vốn pháp định của công ty quản lý quỹ tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng Việt Nam.
4.
Vốn góp để thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán,
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bằng đồng Việt Nam.
5.
Quy định đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a)
Là cá nhân không thuộc các trường hợp
không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định
pháp luật về doanh nghiệp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành
lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
b)
Chỉ được sử dụng vốn của chính mình và chứng minh đủ năng lực tài chính thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6.
Quy định đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a)
Có tư cách pháp nhân và không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp;
b)48 Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền
trước. Ngoài ra:
Trường
hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán thì không đang trong tình trạng kiểm soát
hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các
tình trạng cảnh báo khác; đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia
góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường
hợp là các tổ chức kinh tế khác:
-
Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm liên tục liền trước năm tham gia góp
vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
-
Sau khi trừ đi tài sản dài hạn, phần còn lại của vốn chủ sở hữu tối thiểu phải
bằng số vốn dự kiến góp;
-
Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
c)
Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán phải không
có ngoại trừ.
7.
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty chứng khoán:
a)
Có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng
quy định tại Khoản 6 Điều này. Trường hợp
công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng
thương mại;
b)
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập
là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong
đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu
30% vốn điều lệ;
c)
Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty
chứng khoán và người có liên quan của cổ
đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại
một công ty chứng khoán khác;
d)
Công ty chứng khoán hoạt động tại Việt
Nam không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại một công ty chứng
khoán khác tại Việt Nam, ngoại trừ các
trường hợp sau:
-
Hoạt động hợp nhất, sáp nhập; hoặc
-
Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số
cổ phiếu đang lưu hành của công ty chứng khoán
đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
8.
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty quản lý quỹ:
a)
Có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng
quy định tại Khoản 6 Điều này. Trường hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc công ty chứng khoán.
b)
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập
là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo
hiểm, ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán
sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ;
c)
Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty
quản lý quỹ và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu tham
gia) không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công ty quản lý quỹ khác;
d)
Công ty quản lý quỹ hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập, mua cổ
phần hoặc phần vốn góp tại công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp sau:
-
Hoạt động hợp nhất, sáp nhập; hoặc
-
Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số
cổ phiếu đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán.
9.49 Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập, mua cổ phần,
phần vốn góp để sở hữu không hạn chế vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán
theo nguyên tắc sau:
a)
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều
này thì được mua để sở hữu đến 100% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
được thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán 100% vốn nước ngoài.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức không đáp ứng quy định tại Khoản 10 Điều này hoặc là cá nhân thì chỉ
được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của tổ chức
kinh doanh chứng khoán;
b)
Tuân thủ quy định tại Điểm c Khoản 7 (đối với công ty chứng khoán), Điểm c Khoản 8 Điều này (đối với công ty
quản lý quỹ).
10.
Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua để sở hữu
100% vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a)
Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 năm
liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
b)50 (được bãi bỏ)
c)
Cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm và Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi
thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d)
Đáp ứng quy định có liên quan tại Khoản 6 Điều này.
11.51 Tổ chức kinh
doanh chứng khoán được phát hành cổ phiếu
để tăng vốn từ nguồn thặng dư vốn trong các đợt chào bán, phát hành hoặc do
chênh lệch giữa giá bán và giá vốn mua vào cổ phiếu quỹ; hoặc từ nguồn lợi nhuận
để lại và các nguồn vốn hợp lệ khác của vốn chủ sở hữu.
a)
Trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn thặng dư vốn do chênh lệch
giữa mệnh giá và giá bán trong các đợt chào bán, phát hành, công ty chỉ được thực
hiện sau một năm kể từ thời điểm kết thúc
đợt chào bán, phát hành gần nhất. Trường hợp phát hành từ nguồn thặng dư vốn do
chênh lệch giữa giá bán và giá vốn mua vào cổ phiếu
quỹ, thì chỉ được thực hiện sau khi đã bán hết cổ phiếu quỹ;
b)
Trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại và các nguồn
vốn hợp lệ khác thuộc vốn chủ sở hữu, công ty chỉ được thực hiện khi không có lỗ
lũy kế và bảo đảm có đủ nguồn vốn thực hiện sau khi đã trích lập đầy đủ các khoản
dự phòng đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi và các khoản dự phòng khác theo quy
định.
12.52 Công ty chứng khoán
đáp ứng các điều kiện dưới đây được chào bán chứng quyền có bảo đảm:
a)
Không có lỗ lũy kế, có vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 1.000 tỷ đồng
trở lên theo báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của năm gần nhất và báo
cáo tài chính bán niên gần nhất đã kiểm toán soát xét;
b)
Được cấp phép đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
c)
Ký quỹ chứng khoán cơ sở hoặc tiền để bảo
đảm thanh toán cho đơn chào bán tại ngân hàng lưu ký không phải là người có
liên quan;
d)
Không bị đặt trong tình trạng cảnh báo, tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động
hoặc trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
đ)
Báo cáo tài chính của năm liền trước đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán được
chấp thuận không có ngoại trừ.
13.53 Việc chào bán chứng quyền có bảo đảm phải được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chào bán chứng
quyền có bảo đảm; mức ký quỹ, loại chứng khoán
cơ sở, tiêu chí về thanh khoản, vốn hóa thị trường, tỷ lệ tự do chuyển nhượng của
chứng khoán cơ sở, quy mô của các đợt
chào bán và các chỉ tiêu tài chính của tổ chức
phát hành chứng khoán cơ sở, thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 72. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thành lập và hoạt động đối với tổ chức kinh
doanh chứng khoán
1.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng
khoán bao gồm:
a)
Tài liệu theo quy định tại Điều 63 Luật chứng khoán;
b)
Biên bản họp kèm theo nghị quyết của các cổ đông, thành viên dự kiến góp vốn hoặc
quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
c)
Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của
chủ sở hữu kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trụ sở của
bên cho thuê hoặc chủ sở hữu;
d)
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính:
-
Đối với cá nhân: Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, xác nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về số chứng khoán có
trên tài khoản lưu ký;
-
Đối với tổ chức: Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo
cáo tài chính đến quý gần nhất. Đối với tổ chức góp vốn là công ty mẹ thì phải
bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất đã được kiểm toán theo quy định
của pháp luật về kế toán và kiểm toán. Đối với tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán
thì phải bổ sung báo cáo tháng về các chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn
theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong 02 năm gần nhất.
đ)
Danh sách thành viên dự kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) và tối thiểu năm (05) nhân viên nghiệp vụ đối với hồ sơ
thành lập công ty quản lý quỹ hoặc ba (03) nhân viên nghiệp vụ cho mỗi nghiệp vụ
kinh doanh đề nghị cấp phép đối với hồ sơ thành lập công ty chứng khoán kèm theo bản sao giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư pháp, sơ yếu lý lịch và bản sao chứng chỉ
hành nghề phù hợp;
e)
Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn kèm theo các tài liệu sau:
-
Đối với cá nhân: Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực và
sơ yếu lý lịch. Trường hợp cá nhân dự kiến sở hữu trên 10% vốn điều lệ, phải nộp
bổ sung lý lịch tư pháp.
-
Đối với tổ chức: Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động (nếu có), giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, điều lệ công ty, biên bản
họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng
thành viên hoặc biên bản họp và quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị, hội
đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc góp vốn thành lập tổ chức
kinh doanh chứng khoán, bản sao giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực và sơ yếu lý lịch của người đại diện
theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền. Trường hợp tổ chức dự kiến sở hữu trên
10% vốn điều lệ thì phải nộp bổ sung lý lịch tư pháp của người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật.
g)
Văn bản chấp thuận về việc cho phép góp vốn thành lập của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương mại, Bộ Tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm;
h)
Các tài liệu khác có liên quan chứng minh cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 71 Nghị định này.
2.
Trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài, các tài liệu do
cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự
không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ và phải được dịch chứng thực ra tiếng
Việt bởi tổ chức có chức năng dịch thuật
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3.
Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm
theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4.
Việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ được tiến hành khi cổ đông, thành viên góp vốn thấy
cần thiết. Bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ
sơ đã gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp cần làm rõ vấn đề
liên quan đến hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện cổ
đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực tiếp hoặc bằng
văn bản.
5.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn
bản, các cổ đông, thành viên sáng lập thành lập tổ
chức kinh doanh chứng khoán phải
hoàn thiện bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn
trên, nếu hồ sơ không được bổ sung và
hoàn thiện đầy đủ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp giấy phép
thành lập và hoạt động.
6.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 5 Điều này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản đề nghị hoàn tất
các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp. Cổ đông, thành viên góp vốn
được trích phần vốn góp để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn góp còn lại phải được
phong tỏa trên tài khoản của ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và được giải tỏa, chuyển vào tài khoản của công ty ngay sau khi được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động.
7.
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo quy định tại Khoản 6 Điều này mà các cổ đông, thành viên góp vốn
không hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa đủ vốn điều lệ và bổ sung đầy đủ nhân
sự, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép.
8.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản
kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp
lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 73. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh
doanh chứng khoán Việt Nam
1. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán khi lập chi nhánh, văn phòng đại diện
tại nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài phải được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
theo quy định của Bộ Tài chính.
2.
Sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, tổ chức kinh doanh
chứng khoán thực hiện việc lập chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật về đầu tư và quản lý ngoại hối.
Điều 74. Điều kiện thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài
tại Việt Nam
1.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài
cung cấp dịch vụ quản lý quỹ được thành lập văn phòng đại diện công ty quản lý
quỹ tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a)54 Chịu sự giám sát thường xuyên bởi cơ quan quản
lý, giám sát chuyên ngành trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán tại nước nơi tổ chức đó thành lập và hoạt
động;
b)
Đang hoạt động hợp pháp tại nước mà cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành tại
nước đó đã ký kết thỏa thuận song phương hoặc đa phương với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc đang quản lý các quỹ đang đầu tư tại
Việt Nam. Thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu là 01 năm.
2.55 Tổ chức kinh doanh chứng khoán
nước ngoài thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán
được thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán
tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
này.
3.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài
cung cấp dịch vụ quản lý quỹ được thành lập chi nhánh tại Việt Nam nếu đáp ứng
quy định tại Điều 77 Luật chứng khoán và
các điều kiện sau:
a)
Đang hoạt động hợp pháp và được phép thực hiện hoạt động quản lý quỹ đại chúng
theo quy định của nước nguyên xứ và được cơ quan quản lý giám sát chuyên ngành ở
nước nguyên xứ chấp thuận bằng văn bản cho phép thành lập chi nhánh hoạt động tại
Việt Nam (nếu có theo quy định của pháp luật nước ngoài);
b)
Không phải là cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một
công ty quản lý quỹ tại Việt Nam;
c)
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản
huy động tại nước ngoài;
d)
Đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 71 Nghị định này
hoặc đã có văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam và đáp ứng quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này;
đ)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài và hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 75. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động văn
phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1.
Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài (sau đây gọi là công ty mẹ) tại
Việt Nam bao gồm:
a)
Tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 78 Luật chứng khoán;
b)
Tài liệu xác nhận công ty mẹ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1, 2 Điều 74 Nghị định này, văn bản của cơ quan có thẩm quyền tại nước
ngoài cho phép mở văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam (nếu có theo quy định
của pháp luật nước ngoài), báo cáo tài chính năm tài chính gần nhất đã kiểm
toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính
trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm
quyền nơi công ty mẹ thành lập cấp;
c)
Biên bản họp và quyết định của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc
của Giám đốc (Tổng Giám đốc) về việc lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, quyết
định bổ nhiệm Trưởng đại diện tại Việt Nam, bản sao có chứng thực hộ chiếu còn
hiệu lực hoặc giấy chứng minh nhân dân, sơ yếu lý lịch của Trưởng đại diện và
nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện tại Việt Nam;
d)
Hợp đồng nguyên tắc về việc thuê trụ sở văn phòng đại diện kèm theo văn bản xác
nhận quyền sở hữu hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ sở.
Trường hợp lập văn phòng đại
diện của công ty quản lý quỹ, bổ sung các tài liệu liên quan đến quỹ đang đầu
tư tại Việt Nam (nếu có) bao gồm:
-
Bản sao được hợp pháp hóa lãnh sự và có chứng thực giấy đăng ký lập quỹ (nếu
có) hoặc tài liệu xác nhận việc quỹ đã hoàn tất việc đăng ký thành lập tại nước
ngoài, Bản cáo bạch của quỹ hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý cấp (nếu
có), Điều lệ quỹ, hợp đồng tín thác hoặc biên bản thỏa thuận góp vốn hoặc các
tài liệu tương đương khác;
-
Văn bản của ngân hàng lưu ký xác nhận về quy mô vốn của quỹ tại Việt Nam;
-
Bản sao có chứng thực giấy xác nhận việc đăng ký tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của các quỹ này.
2.
Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một bộ bằng
tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước nguyên xứ kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ
hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi
qua đường bưu điện. Các tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước
ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ
sơ.
3.
Việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ được tiến hành khi tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thấy cần thiết hoặc Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Bản sửa
đổi bổ sung phải có chữ ký của những người
đã ký trong hồ sơ gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc những người có cùng chức
danh với những người nói trên.
4.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, Trưởng đại
diện và nhân viên tại văn phòng đại diện tổ chức
kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1.
Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài:
a)
Được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại
tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt
Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện. Việc
mở, sử dụng và đóng tài khoản của văn phòng đại diện thực hiện theo quy định của
pháp luật liên quan;
b)
Được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại văn phòng đại diện
theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyển
dụng người lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện tại Việt Nam,
công ty mẹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tuyển dụng nhân sự nước
ngoài kèm theo các văn bản xác nhận sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền;
c)
Có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng con dấu
này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của văn phòng đại
diện;
d)
Chỉ được thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động
quy định tại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; không được
thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; không được thực hiện việc quản
lý tài sản, quản lý vốn đầu tư cho các nhà đầu tư, kể cả phần vốn đầu tư của
công ty mẹ tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác tại Việt Nam;
đ)
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trưởng đại diện, nhân viên tại văn phòng đại diện không được đồng thời đảm nhiệm
các vị trí sau:
a)
Người đứng đầu chi nhánh của công ty mẹ, Trưởng đại diện, nhân viên của văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
b)
Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc) hoặc nhân viên làm việc cho doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt
Nam;
c)
Người đại diện theo pháp luật, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành
viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) của công ty mẹ
hoặc cá nhân khác làm việc cho công ty mẹ có quyền thay mặt công ty mẹ ký kết
các hợp đồng kinh tế, giao dịch tài sản không cần ủy quyền bằng văn bản của
công ty mẹ.
3.
Trưởng đại diện chỉ được thay mặt công ty mẹ để ký kết các hợp đồng liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đầu tư của công ty mẹ với các tổ chức kinh tế Việt Nam
trong trường hợp có ủy quyền hợp pháp bằng văn bản của người có thẩm quyền của
công ty mẹ. Giấy ủy quyền phải được lập riêng cho mỗi lần ký kết (ủy quyền từng
lần) và phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hợp lệ giấy ủy quyền đó
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có hiệu lực.
Chương VII
CÔNG
TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 77. Quy định chung về công ty đầu tư chứng khoán
1.
Công ty đầu tư chứng khoán chỉ phát hành
một loại cổ phiếu và không có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành trừ trường hợp hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của cổ đông và các vấn đề liên quan đến đại hội đồng cổ
đông thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải
ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy
thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý. Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản
lý, tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị của công ty đầu
tư chứng khoán phải là các thành viên độc
lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
3.
Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được thực hiện theo quy định tại
Điều 90 Luật chứng khoán và theo quy định
của Bộ Tài chính.
4.56 (được bãi bỏ)
5.
Việc xác định giá trị tài sản ròng, chế độ báo cáo và công bố thông tin của
công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
Mục 1. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐẠI CHÚNG
Điều 78. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu
ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng
1.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a)
Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng do công ty quản lý quỹ lập;
b)
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán được lập
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c)
Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật chứng khoán và quy định của Bộ Tài chính về hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng;
d)
Hợp đồng nguyên tắc về giám sát, quản lý đầu tư và phân phối cổ phiếu, cam kết
bảo lãnh phát hành (nếu có);
đ)
Danh sách thành viên dự kiến của hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng,
cổ đông sáng lập kèm theo các tài liệu sau:
-
Đối với cá nhân: Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực,
lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch;
- Đối
với tổ chức: Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (nếu có), bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực,
lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch của đại diện được ủy quyền kèm theo văn bản ủy
quyền;
e)
Cam kết của các cổ đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu đăng ký
chào bán ra công chúng và nắm giữ số cổ phiếu này trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cam kết về tính độc lập đối với
công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát của thành viên Hội đồng quản trị độc
lập;
g)
Danh sách Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và người điều
hành quỹ (nếu có) kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn
hiệu lực, lý lịch tư pháp, sơ yếu lý lịch và bản sao chứng chỉ hành nghề quản
lý quỹ.
2.
Hồ sơ tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc và gửi đến Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước. Tài liệu của cổ đông sáng lập nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
3.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp từ chối,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 79. Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1.
Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a)
Có vốn thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam;
b)
Có tối thiểu một trăm (100) cổ đông, không kể cổ đông là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c)
Do một công ty quản lý quỹ quản lý;
d)
Tài sản được lưu ký tại ngân hàng giám sát;
đ)
Tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị phải độc lập với
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát theo quy định tại Khoản
1 Điều 80 Nghị định này.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng,
công ty quản lý quỹ báo cáo kết quả đợt chào bán và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a)
Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b)
Báo cáo tóm tắt về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng giám sát về
số tiền thu được trong đợt chào bán, số lượng cổ phiếu đã bán;
c)
Danh sách cổ đông ghi rõ họ tên cổ đông, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc (đối với cá nhân), tên đầy đủ, tên viết tắt, số
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức), loại cổ đông, số tài khoản lưu ký chứng
khoán (nếu có), số lượng cổ phiếu mua, tỷ
lệ sở hữu, ngày mua;
d)
Báo cáo tổng hợp ý kiến cổ đông về thành viên hội đồng quản trị và các nội dung
liên quan khác (nếu có).
3.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường
hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng có hiệu lực,
công ty quản lý quỹ phải hoàn tất hồ sơ và niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng trên Sở giao dịch
chứng khoán.
Điều 80. Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1.
Hội đồng quản trị có từ ba (03) đến mười một (11) thành viên, trong đó có ít nhất
hai phần ba (2/3) là các thành viên độc lập. Thành viên độc lập của hội đồng quản
trị phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Không phải là Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân
viên chính thức của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, hoặc công ty mẹ,
công ty liên kết, công ty con của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
b)
Không phải là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ chồng, con, con nuôi, anh, chị em
ruột của cá nhân quy định tại Điểm a Khoản này;
c)
Đáp ứng các điều kiện làm thành viên hội đồng quản trị theo quy định pháp luật
về doanh nghiệp.
2.
Quyền, nghĩa vụ và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế thành viên hội
đồng quản trị thực hiện theo quy định tại điều lệ công ty, phù hợp với các quy
định của pháp luật doanh nghiệp và chứng khoán.
Điều 81. Hạn chế hoạt động đối với công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng
1.
Không được kinh doanh, sản xuất và cung cấp dịch vụ.
2.
Không được phát hành chứng khoán ra công chúng
ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập công
ty, hoặc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ hoặc phát
hành cổ phiếu để chuyển đổi trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập.
3.
Tuân thủ các quy định về hạn chế đầu tư tại
Khoản 2 Điều 97 Luật chứng khoán. Hoạt động
quản lý vốn của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện và phải được giám sát bởi ngân hàng
giám sát theo quy định của Luật chứng khoán
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 82. Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được
tăng, giảm vốn điều lệ theo phương án đã được Đại hội đồng cổ đông gần nhất
thông qua.
a)
Trường hợp giảm vốn điều lệ, công ty đầu tư chứng khoán phải bảo đảm giá trị tài sản ròng sau khi giảm vốn đáp ứng
yêu cầu về vốn theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 Nghị định
này;
b)
Trường hợp tăng vốn điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu thưởng hoặc chia
cổ tức bằng cổ phiếu, công ty phải có đủ nguồn tài chính từ thặng dư vốn và lợi
nhuận sau thuế.
2.
Hồ sơ đề nghị tăng, giảm vốn điều lệ bao gồm:
a)
Giấy đề nghị tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán;
b)
Biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông, biên bản họp và quyết định
của hội đồng quản trị về việc tăng, giảm vốn điều lệ kèm theo phương án thực hiện;
c)
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán đến quý gần nhất;
d)
Dự thảo bản thông báo phát hành kèm theo danh sách đại lý phân phối;
đ)
Bản cáo bạch, điều lệ công ty (nếu có thay đổi).
3.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận việc tăng, giảm
vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc tăng, giảm vốn điều lệ, công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng báo cáo với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về kết quả thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty bao gồm:
a)
Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ kèm theo danh
sách nhà đầu tư mới (nếu có) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
79 Nghị định này;
b)
Giấy xác nhận về mức vốn tăng thêm đã được phong tỏa tại ngân hàng giám sát
(trong trường hợp tăng vốn) hoặc văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về việc
công ty đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông (trong trường hợp
giảm vốn), số lượng cổ đông, số lượng cổ phiếu đang lưu hành (sau khi điều chỉnh
vốn). Tài liệu này không phải nộp trong trường hợp bổ sung vốn điều lệ từ lợi
nhuận sau thuế.
5.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại Khoản 4 Điều
này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và
hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng.
Điều 83. Hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được
hợp nhất, sáp nhập với công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng khác theo nguyên tắc sau:
a)
Phương án hợp nhất, sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải được đại hội đồng
cổ đông các công ty liên quan thông qua. Phương án hợp nhất, sáp nhập phải nêu
rõ lý do, hình thức thực hiện, các tác động dự kiến đến cổ đông, phương pháp
xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ thanh toán bằng tiền (nếu
có), nguyên tắc chuyển giao tài sản giữa các công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b)
Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, chi phí hành chính và các chi phí dịch vụ khác
liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập không được hạch toán vào chi phí hoạt động
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
hoặc các chi phí khác mà cổ đông phải gánh chịu trừ trường hợp đại hội đồng cổ
đông có quyết định khác;
c) Trường hợp hoán đổi cổ phiếu kết hợp chi trả bằng tiền mặt,
cổ đông của công ty bị hợp nhất hoặc bị sáp nhập được nhận thêm một khoản tiền
không vượt quá 10% giá trị tài sản ròng tính trên một (01) cổ phiếu tại ngày hợp
nhất, sáp nhập;
d)
Trường hợp cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng phản đối việc hợp nhất, sáp nhập, cổ đông đó có quyền yêu cầu công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng bị hợp nhất,
bị sáp nhập mua lại cổ phần của mình.
2.
Hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc điều chỉnh giấy phép
thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán
hợp nhất hoặc nhận sáp nhập bao gồm các tài liệu sau:
a)
Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp nhất hoặc điều chỉnh giấy
phép thành lập và hoạt động cho công ty nhận sáp nhập;
b)
Bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bị hợp nhất, bị sáp nhập;
c)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc hợp nhất, sáp nhập kèm theo biên bản
họp, phương án hợp nhất hoặc sáp nhập, dự thảo hợp đồng hợp nhất hoặc sáp nhập
và báo cáo phân tích việc hợp nhất hoặc sáp nhập;
d)
Báo cáo đánh giá của các ngân hàng giám sát về nguyên tắc xác định giá trị tài
sản ròng, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu, tỷ lệ
thanh toán tiền (nếu có) và các nội dung khác có liên quan;
đ)
Danh sách cổ đông theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79
và các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Điểm c, d,
đ, e, g Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
hợp nhất, hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng nhận sáp nhập. Ngày
hợp nhất, sáp nhập là ngày các giấy phép nêu trên có hiệu lực. Trường hợp từ chối,
Ủy ban Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp nhất hoặc sáp nhập, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng hợp nhất, nhận sáp nhập
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả hợp nhất, sáp nhập
thông qua công ty quản lý quỹ. Nội dung báo cáo bao gồm:
a)
Xác nhận của ngân hàng giám sát về tổng giá trị tài sản, tổng giá trị nợ, giá
trị tài sản ròng tính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, tỷ lệ chuyển đổi thực
hiện, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt (nếu có) trên một cổ phiếu, số lượng và
giá trị cổ phiếu mua lại của cổ đông phản đối việc hợp nhất, sáp nhập;
b)
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có liên quan đã hoàn trả con dấu,
giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp.
Điều 84. Giải thể công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1.
Các trường hợp giải thể công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng:
a)
Hợp đồng quản lý đầu tư bị chấm dứt hoặc công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản,
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động mà Hội đồng quản trị không xác lập
được công ty quản lý quỹ thay thế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phát sinh sự
kiện;
b)
Hợp đồng giám sát bị chấm dứt hoặc ngân hàng giám sát bị giải thể, phá sản, bị
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán mà hội đồng quản trị và công ty quản lý quỹ không xác lập được
ngân hàng giám sát thay thế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện;
c)
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng kết
thúc thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không được
gia hạn;
d)
Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
2.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công ty đầu tư chứng khoán đại chúng buộc phải giải thể theo quy định tại Điểm a, b Khoản
1 Điều này, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có trách nhiệm triệu tập đại hội đồng cổ đông để
thông qua quyết định giải thể công ty.
3.
Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng được chỉ định một tổ chức kiểm toán đánh giá lại tài sản và giám sát
toàn bộ quá trình thanh lý tài sản, giải thể công ty.
4.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đại hội đồng cổ đông ra quyết định giải thể
công ty, công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấp thuận mở thủ tục
giải thể công ty như sau:
a)
Giấy đề nghị giải thể công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng;
b)
Biên bản họp kèm theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giải thể công
ty;
c)
Phương án xử lý các nghĩa vụ nợ và tài sản kèm theo danh sách chủ nợ bao gồm
tên, địa chỉ của chủ nợ, loại nợ, số nợ của từng chủ nợ, cơ cấu tài sản của
công ty và lộ trình bán thanh lý tài sản.
5.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy
định tại Khoản 4 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản chấp thuận việc mở thủ tục thanh lý, giải thể của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6.
Trình tự, thủ tục giải thể công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 85. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bị
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:
a)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai lệch, giả mạo
về điều kiện thành lập công ty theo quy định tại Điều 79 Nghị định
này;
b)
Không triển khai các hoạt động đầu tư chứng khoán
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
c)
Giải thể, hợp nhất, bị sáp nhập vào công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khác.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố việc thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trên trang tin điện tử (website)
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3.
Ngay sau khi có quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, hội đồng quản trị
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng,
công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải tiến hành thủ tục thanh lý, giải
thể theo quy định của pháp luật.
Điều 86. Thay đổi phải được chấp thuận
1.
Việc thay đổi tên, thay đổi công ty quản lý quỹ, thay đổi ngân hàng giám sát của
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho các thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a)
Giấy đề nghị chấp thuận thay đổi;
b)
Biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua các thay đổi quy
định tại Khoản 1 Điều này;
c)
Tài liệu có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp thay đổi
công ty quản lý quỹ hoặc thay đổi ngân hàng giám sát, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải bổ sung cam kết của các tổ
chức này về việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát thay thế.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận các thay đổi
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
RIÊNG LẺ
Điều 87. Điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1.
Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy thác quản lý vốn bao gồm:
a)
Đáp ứng quy định tại Điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều 79 Nghị định
này;
b)
Có tối đa là chín mươi chín (99) cổ đông, không tính nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trong đó, mỗi cổ đông là tổ
chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng Việt Nam và cổ đông cá nhân phải góp tối
thiểu 01 tỷ đồng Việt Nam.
2.
Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn bao gồm:
a)
Đáp ứng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 và Điểm b Khoản
1 Điều này;
b)
Tài sản phải được lưu ký tại ngân hàng lưu ký;
c)
Cổ đông trong nước của công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thành viên
hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) của
công ty dự kiến thành lập;
d)
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân viên nghiệp vụ
phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài sản và phân
tích đầu tư, có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế theo
quy định của Bộ Tài chính.
Điều 88. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập
và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ
1.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ bao gồm:
a)
Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động kèm theo văn bản ủy quyền cho
công ty quản lý quỹ hoặc đại diện cổ đông hoàn tất thủ tục pháp lý thành lập
công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
b)
Xác nhận của ngân hàng về mức vốn góp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân
hàng;
c)
Biên bản họp kèm theo nghị quyết của các cổ đông về việc thành lập công ty đầu
tư chứng khoán riêng lẻ;
d)
Dự thảo hợp đồng lưu ký, dự thảo hợp đồng quản lý đầu tư (nếu có);
đ)
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, Bản cáo bạch;
e)
Danh sách cổ đông theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 Nghị
định này kèm theo bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực
và sơ yếu lý lịch của cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ
chức, thành viên hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc) và các tài liệu sau:
Đối
với cổ đông là tổ chức: Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có) hoặc tài liệu tương đương, biên bản họp
và quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc tham gia góp vốn thành lập công ty đầu tư
chứng khoán riêng lẻ và cử người đại diện
phần vốn góp theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền.
Đối
với cổ đông nước ngoài: Bổ sung thêm tài liệu xác minh cổ đông nước ngoài có
tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam và đã đăng ký mã
số giao dịch chứng khoán.
Đối
với thành viên hội đồng quản trị độc lập: Bản cam kết về sự độc lập theo quy định
tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
g)
Trường hợp là công ty tự quản lý vốn, bổ sung bản sao chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc) và các nhân viên nghiệp vụ, hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở
chính hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu kèm theo tài liệu
xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu (nếu
có trụ sở).
2.
Tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cấp thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
3.
Hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc
và gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.
Công ty quản lý quỹ, đại diện cổ đông công ty phải chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, chính xác và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện
có sai sót hoặc phát sinh sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung trong hồ sơ đã nộp,
công ty quản lý quỹ hoặc đại diện cổ đông phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hoặc
của những người có cùng chức danh với những người nói trên.
6.
Ngay sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động,
công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được giải
tỏa toàn bộ phần vốn góp của cổ đông tại ngân hàng lưu ký để chuyển giao cho
công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý theo hợp đồng quản lý đầu tư. Đồng
thời, cổ đông góp vốn bằng tài sản phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
7.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành
lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ phải hoàn tất việc lập sổ đăng ký cổ đông và xác nhận quyền sở hữu cổ phần
cho các cổ đông.
Điều 89. Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1.
Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ phải đảm bảo:
a)
Tuân thủ quy định tại Khoản 1, 2 Điều 81 Nghị định này;
b)
Không được tham gia xây dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;
c)
Được đầu tư không hạn chế vào các loại chứng khoán,
các loại bất động sản và tài sản khác đáp ứng các điều kiện để đưa vào kinh
doanh theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc giải thể, hợp nhất, sáp nhập, việc thay đổi tên,
thay đổi ngân hàng lưu ký, thay đổi công ty quản lý quỹ, thay đổi nhân sự quản
lý, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, chế độ báo cáo, chi tiết hoạt động đầu tư
của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Chương VIII
QUỸ
ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 90. Quy định chung
1.
Quỹ đầu tư bất động sản được tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đầu tư chứng
khoán đại chúng, hoặc công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng (gọi là công ty đầu tư chứng
khoán bất động sản).
2.
Quỹ đầu tư bất động sản phải được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ. Hoạt động
quản lý vốn và tài sản của quỹ đầu tư bất động sản phải được giám sát bởi ngân
hàng giám sát.
3.
Tài sản của quỹ đầu tư bất động sản phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.
4.
Chứng chỉ quỹ đầu tư bất động sản phải niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
5.
Việc huy động vốn, chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đầu tư bất động
sản do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật chứng khoán, Điều 78 và Điều 79 Nghị định này và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
6.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký thành lập và hoạt động của quỹ đầu tư bất động
sản.
Điều 90a. Góp vốn bằng bất động sản vào quỹ đầu tư bất động
sản57
1.
Nhà đầu tư được góp vốn bằng bất động sản đáp ứng các điều kiện dưới đây để
thành lập quỹ đầu tư bất động sản hoặc tăng vốn điều lệ cho quỹ đầu tư bất động sản:
a)
Bất động sản đáp ứng các quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với mục tiêu đầu tư,
chính sách đầu tư của quỹ;
b)
Bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư, không bị hạn chế chuyển nhượng
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của bất động sản dự kiến góp vào quỹ; không phải
là tài sản bảo đảm đang được cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, bị phong tỏa hoặc
trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định pháp luật dân sự và đáp ứng
các quy định tại Khoản 2 Điều 91 Nghị định này.
2.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng trong trường hợp có nhà đầu
tư góp vốn bằng bất động sản bao gồm các tài liệu sau:
a)
Bản chính Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;
b)
Điều lệ quỹ;
c)
Bản chính Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt;
d)
Hợp đồng nguyên tắc về hoạt động lưu ký, giám sát ký với ngân hàng giám sát; hợp
đồng nguyên tắc về hoạt động định giá ký
với tổ chức định giá (nếu có); hợp đồng về quản lý bất động sản ký với tổ chức quản lý bất động sản; hợp đồng nguyên tắc
về việc phân phối chứng chỉ quỹ giữa công
ty quản lý quỹ và các đại lý phân phối;
đ)
Bản chính Danh sách nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản và thành viên sáng lập
của quỹ (nếu có), kèm theo biên bản thỏa thuận góp bất động sản để thành lập quỹ
đầu tư bất động sản trong đó thống nhất về giá trị tài sản góp vốn và các tài
liệu sau:
-
Bản sao chứng thực quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc tài liệu tương đương khác của nhà đầu tư là tổ
chức; bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân của
nhà đầu tư là cá nhân;
-
Bản chính Biên bản họp, Nghị quyết đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc
Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu của tổ chức góp vốn phù hợp với quy định tại điều lệ công ty về việc
góp tài sản vào quỹ đầu tư bất động sản, cam kết tuân thủ các điều kiện về hạn
chế chuyển nhượng chứng chỉ quỹ;
-
Bản sao các tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản của
nhà đầu tư góp vốn theo quy định pháp luật
về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai;
e)
Bản chính Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc
lập hoặc báo cáo của tổ chức quản lý bất
động sản về tình hình khai thác bất động sản trong năm gần nhất có xác nhận của
tổ chức kiểm toán độc lập và các báo cáo
quý gần nhất;
g)
Bản chính Chứng thư thẩm định giá bất động sản của hai (02) tổ chức thẩm định
giá độc lập;
h)
Hồ sơ nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận quản lý quỹ đầu tư bất động sản theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính;
k)
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
3.
Hồ sơ chào bán, phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho nhà đầu tư góp vốn bằng
bất động sản bao gồm các tài liệu sau:
a)
Các tài liệu theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều này;
b)
Bản chính Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư thông qua việc chào
bán thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho quỹ, thông qua phương án phát hành và sử
dụng vốn. Biên bản họp và nghị quyết của ban đại diện quỹ thông qua các nội
dung về: Hồ sơ phát hành, thời điểm, mức
giá phát hành, tiêu chí xác định và nhà đầu tư
được chào bán trong trường hợp không phân phối hết số quyền mua chứng chỉ quỹ dự
kiến phát hành;
c)
Bản chính Báo cáo tài chính liền trước năm đề nghị phát hành chứng chỉ quỹ đã
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận;
d)
Bản chính Báo cáo kết quả định giá, định giá lại, chứng thư thẩm định giá của
các bất động sản hiện có của quỹ, báo cáo về giá trị tài sản ròng có xác nhận của
ngân hàng giám sát tại thời điểm nộp hồ
sơ.
4.
Việc định giá bất động sản góp vào quỹ đầu tư bất động sản phải do hai tổ chức
thẩm định giá độc lập thực hiện theo quy định pháp luật về thẩm định giá, pháp luật về kinh doanh bất động
sản và các quy định pháp luật liên quan. Việc định giá được thực hiện trong thời
hạn không quá sáu (06) tháng, tính tới ngày nộp hồ sơ chào bán, phát hành chứng
chỉ quỹ. Trường hợp thành lập quỹ, giá trị tài sản góp vốn phải được tất cả các
nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản và thành viên sáng lập (nếu có) của quỹ chấp
thuận. Trường hợp tăng vốn điều lệ của quỹ, giá trị tài sản góp vốn phải được Đại
hội nhà đầu tư của quỹ thông qua.
Trường
hợp bất động sản góp vào quỹ được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì các nhà đầu tư góp
vốn bằng bất động sản cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được
định giá và giá trị thực tế của bất động sản góp vốn tại thời điểm kết
thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do có ý định
giá bất động sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
5.
Việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản từ nhà đầu tư cho quỹ thực
hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và quy định pháp luật liên quan.
Điều 91. Hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản
1.
Quỹ đầu tư bất động sản phải bảo đảm:
a)58 Tối thiểu 65% giá trị tài sản ròng của quỹ được
đầu tư vào bất động sản ở Việt Nam với mục
đích cho thuê hoặc khai thác để thu lợi tức ổn định và đáp ứng quy định tại Khoản
2 Điều này, cổ phiếu của tổ chức phát
hành là tổ chức kinh doanh bất động sản
có doanh thu hoặc thu nhập từ việc sở hữu, cho thuê và kinh doanh bất động sản
đạt tối thiểu 65% tổng doanh thu hoặc thu nhập (sau đây gọi là công ty bất động
sản);
b)
Bất động sản phải được nắm giữ trong thời gian tối thiểu là 02 năm kể từ ngày
mua, trừ các trường hợp buộc phải bán tài sản theo yêu cầu của pháp luật hoặc
theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư hoặc Ban đại diện quỹ phù hợp với thẩm quyền được giao quy định tại Điều
lệ quỹ;
c)
Loại bất động sản đầu tư phải phù hợp với
chính sách và mục tiêu đầu tư quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
d)
Quỹ đầu tư bất động sản không được thực hiện các hoạt động xây dựng, triển khai
và phát triển dự án bất động sản;
đ)59 Tối đa 35% giá trị tài sản ròng của quỹ được đầu
tư vào tiền và các công cụ tương đương tiền, giấy tờ có giá và công cụ chuyển
nhượng theo pháp luật ngân hàng, trái phiếu Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo
lãnh, chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch, không tính phần đầu tư vào cổ phiếu của công ty bất động sản. Việc đầu tư
vào các tài sản này phải bảo đảm các giới hạn sau:
-
Không được đầu tư quá 5% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức, trừ trái phiếu Chính phủ;
-
Không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát
hành của một nhóm công ty có quan hệ công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết;
-
Không được đầu tư vào quá 10% tổng số chứng khoán
đang lưu hành của một tổ chức phát hành;
e)
Quỹ đầu tư bất động sản không được cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay
nào, tổng các khoản vay không vượt quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ tại thời điểm thực hiện.
2.
Quỹ đầu tư bất động sản được đầu tư vào bất động sản đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Là bất động sản được phép đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản;
b)
Là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp bất động sản đang trong quá trình xây dựng, quỹ đầu tư bất động sản
chỉ được đầu tư khi bảo đảm đáp ứng các điều kiện sau:
-
Đã có hợp đồng giao dịch với các khách hàng tiềm năng, bảo đảm bất động sản có
thể bán được hoặc có thể sử dụng, cho thuê ngay sau khi hoàn tất;
-
Dự án xây dựng đã được thực hiện đúng tiến độ tính đến thời điểm quỹ tham gia
góp vốn;
-
Tổng giá trị các dự án bất động sản trong quá trình xây dựng mà quỹ đầu tư
không vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ;
-
Không phải là đất chưa có công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản và Luật đất đai.
3.
Tỷ lệ đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản được phép sai lệch so với các hạn chế
đầu tư quy định tại Điểm a, đ và e Khoản 1 Điều này do các nguyên nhân sau:
a)
Do biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b)
Do phải thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ;
c)
Do hoạt động hợp nhất, sáp nhập của các tổ chức phát hành;
d)
Do quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà
thời gian hoạt động dưới 06 tháng kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ.
4.
Công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin về các sai lệch nêu trên, đồng thời
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
và phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản bảo đảm tuân
thủ quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phát sinh
sai lệch.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH60
Điều 92. Áp dụng Nghị định đối với tổ chức đăng ký niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán và tổ chức
kinh doanh chứng khoán thành lập trước và
sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thi hành
1.
Tổ chức đã đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực không đáp ứng điều
kiện niêm yết theo quy định của Nghị định này được tiếp tục niêm yết và không
phải chuyển đổi Sở giao dịch chứng khoán
theo điều kiện niêm yết mới.
2.
Tổ chức đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán,
tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập
sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực phải thực hiện theo quy định của Nghị định
này.
3.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực không phải thực hiện theo quy định tại
Điểm b Khoản 7 và Điểm b Khoản 8 Điều 71 Nghị định này.
Điều 93. Hiệu lực của Nghị định
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012 và thay thế cho
các Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán,
Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về chào bán cổ phần riêng lẻ. Những quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 94. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Giấy
đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ
|
Mẫu số 02
|
Báo
cáo kết quả chào bán cổ phiếu riêng lẻ
|
Mẫu số 03
|
Báo
cáo thay đổi (điều chỉnh) phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ
phiếu riêng lẻ
|
Mẫu số 04
|
Báo
cáo thay đổi (điều chỉnh) phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng
khoán ra công chúng
|
Mẫu số 05
|
Báo
cáo tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng
|
Mẫu số 06
|
Báo
cáo thay đổi (điều chỉnh) phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng
khoán tại nước ngoài
|
Mẫu số 07
|
Báo
cáo tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài
|
Mẫu số 08
|
Thông
tin tóm tắt về công ty đại chúng
|
Mẫu số 09
|
Công
bố thông tin về niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở Giao dịch Chứng khoán nước ngoài
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN
CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ
Cổ phiếu:.......................... (tên cổ
phiếu)
Kính gửi: Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
I.
GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN
1.
Tên tổ chức đăng ký chào bán (đầy đủ):.....................................................................
2.
Tên giao dịch:...........................................................................................................
3.
Vốn điều lệ (nêu rõ vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh và vốn điều lệ thực
góp):.......
....................................................................................................................................
4.
Địa chỉ trụ sở
chính:...................................................................................................
5.
Điện thoại:........................................................
Fax:.................................................
6.
Nơi mở tài khoản:.............................................. Số hiệu tài khoản:............................
7.
Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số.... ngày... tháng... năm....
-
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:..................................... Mã số:.................................
-
Sản phẩm/dịch vụ
chính:..............................................................................................
-
Tổng mức vốn kinh
doanh:..........................................................................................
II.
CỔ PHIẾU ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN
1.
Tên cổ phiếu:............................................................................................................
2.
Loại cổ phiếu: (nêu rõ các đặc điểm liên quan đến cổ phiếu chào bán trong trường
hợp cổ phiếu chào bán không phải là cổ phiếu phổ thông).
....................................................................................................................................
3.
Mệnh giá cổ phiếu:......................................... đồng.
4.
Thời gian hạn chế chuyển nhượng:.........................................................
5.
Giá chào bán cao nhất dự kiến:..........................................................
đồng/cổ phiếu.
6.
Giá chào bán thấp nhất dự kiến:.........................................................
đồng/cổ phiếu.
7.
Số lượng cổ phiếu đăng ký chào bán:.........................................................
cổ phiếu.
8.
Thời gian chào bán: (Nêu thời điểm bắt đầu thực hiện chào bán và thời điểm kết
thúc việc chào bán).
9.
Tổng khối lượng vốn huy động dự kiến:
........................................................... đồng.
10.
Tỷ lệ số cổ phiếu đăng ký chào bán thêm trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành:
........
....................................................................................................................................
III.
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN
(Nêu
phương án sử dụng, tiến độ sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán và nguồn vốn
đối ứng khác (nếu có)
IV.
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CHÀO BÁN
a)
Tiêu chí lựa chọn đối tượng được chào bán:..............................................................
b)
Danh sách dự kiến (đính
kèm):...................................................................................
c)
Quan hệ của các đối tượng được chào bán với thành viên Hội đồng Quản trị, Ban
kiểm soát và Ban giám đốc điều hành (nếu có).
V.
CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT CHÀO BÁN
-
Tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có)
-
..................................................................................................................................
VI.
TÀI LIỆU KÈM THEO
1.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng số
tiền thu được từ đợt chào bán.
2.
Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí lựa chọn đối tượng được
chào bán cổ phiếu riêng lẻ và danh sách các đối tượng được chào bán dự kiến.
3.
Tài liệu cung cấp thông tin cho nhà đầu tư (nếu có).
4.
Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
5.
Các giải trình hoặc/và tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu
tư trong trường hợp chào bán cho
nhà đầu tư nước ngoài.
6.
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
7.
Các tài liệu khác (nếu có).
|
......., ngày... tháng... năm...
(tên tổ chức chào bán)
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ
Cổ phiếu:................ (tên cổ phiếu)
Kính gửi: Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
Tên
tổ chức chào
bán:...................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính:.......................................................................................................
Điện
thoại:...................................................
Fax:..........................................................
I.
CỔ PHIẾU CHÀO BÁN RIÊNG LẺ
1.
Tên cổ phiếu chào bán:..............................................................................................
2.
Loại cổ phiếu:...........................................................................................................
3.
Mệnh giá:..................................................................................................................
4.
Số lượng cổ phiếu đăng ký chào
bán:........................................................................
5.
Tổng số lượng vốn huy động dự kiến:.......................................................................
6.
Ngày bắt đầu chào
bán:.............................................................................................
7.
Ngày hoàn thành đợt chào bán:.................................................................................
II.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐỢT CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ
1.
Tổng số cổ phiếu đã phân phối:........., chiếm........% tổng số cổ phiếu dự kiến
chào bán.
2.
Giá bán: (nêu giá bán thấp nhất, giá bán cao nhất và giá bán bình quân gia quyền).
3.
Tổng số tiền thu từ việc chào bán cổ phiếu:........................................
đồng.
4.
Tổng chi phí:.............................. đồng.
-
Phí phân phối cổ phiếu:
..............................................................................................
-
..................................................................................................................................
5.
Tổng thu ròng từ đợt chào bán:.................................. đồng.
III.
DANH SÁCH VÀ TỶ LỆ SỞ HỮU CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ THAM GIA MUA CỔ PHIẾU CHÀO BÁN
RIÊNG LẺ
STT
|
Tên nhà đầu tư
|
Số Giấy CMND hoặc Hộ chiếu hoặc GCN ĐKKD
hoặc Giấy phép TL và HĐ (đối với nhà đầu tư là tổ chức)
|
Số lượng
cổ phiếu sở hữu trước đợt chào bán
|
Số lượng cổ phiếu được phân phối
|
Tổng số lượng cổ phiếu sở hữu sau đợt chào
bán
|
Tỷ lệ sở hữu sau đợt chào bán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nêu
rõ lý do thay đổi nhà đầu tư tham gia mua cổ phiếu trong trường hợp danh sách các
nhà đầu tư tham gia mua cổ phiếu có thay đổi so với danh sách đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước).
|
........, ngày... tháng... năm.....
(tổ chức phát hành)
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO
THAY ĐỔI (ĐIỀU
CHỈNH) PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ
Cổ phiếu:.... (tên cổ phiếu)
Kính gửi: Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Tên
tổ chức chào
bán:...................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở
chính:.......................................................................................................
Điện
thoại:.............................................................
Fax:................................................
I.
CỔ PHIẾU CHÀO BÁN RIÊNG LẺ
1.
Tên cổ phiếu chào
bán:..............................................................................................
2.
Loại cổ phiếu:...........................................................................................................
3.
Mệnh
giá:..................................................................................................................
4.
Số lượng cổ phiếu chào
bán:.....................................................................................
5.
Tổng số lượng vốn huy động:....................................................................................
6.
Ngày bắt đầu chào
bán:.............................................................................................
7.
Ngày hoàn thành đợt chào
bán:.................................................................................
II.
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG SỐ TIỀN HUY ĐỘNG TỪ ĐỢT CHÀO BÁN RIÊNG LẺ
1.
Phương án sử dụng số tiền huy động được từ đợt chào bán riêng lẻ.
2.
Phương án thay đổi (điều chỉnh).................................................................................
3.
Lý do thay đổi...........................................................................................................
4.
Căn cứ thay đổi: (Nghị quyết HĐQT số........ ngày...... tháng.......
năm......., Nghị quyết ĐHĐCĐ số...... ngày...... tháng...... năm.....).
5.
Phương án thay đổi (điều chỉnh) được công bố tại:...................................................,
ngày.... tháng.... năm.......
|
.........., ngày... tháng... năm...
(tổ chức phát hành)
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO
THAY ĐỔI (ĐIỀU
CHỈNH) PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Chứng khoán:....
(tên chứng khoán), GCN chào bán
số..../UBCK-GCN
do Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày...../..../20...
Kính gửi: Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Tên
tổ chức chào
bán:...................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở
chính:.......................................................................................................
Điện
thoại:.............................................................
Fax:................................................
I.
CHỨNG KHOÁN CHÀO BÁN RA CÔNG CHÚNG
1.
Tên chứng khoán chào bán:
2.
Loại chứng khoán:
3.
Mệnh giá:
4.
Số lượng chứng khoán chào bán:
5.
Tổng số lượng vốn huy động:
6.
Ngày bắt đầu chào bán:
7.
Ngày hoàn thành đợt chào bán:
II.
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG SỐ TIỀN HUY ĐỘNG TỪ ĐỢT CHÀO BÁN RA CÔNG CHÚNG
1.
Phương án sử dụng số tiền huy động được từ đợt chào bán công chúng.
2.
Phương án thay đổi (điều chỉnh)
................................................................................
3.
Lý do thay đổi
..........................................................................................................
4.
Căn cứ thay đổi: (Nghị quyết HĐQT số....... ngày...... tháng.......
năm........., Nghị quyết HĐCĐ số.... ngày.... tháng.... năm....).
5.
Phương án thay đổi (điều chỉnh) được công bố tại:.............................................,
ngày.... tháng.... năm.......
|
.........., ngày... tháng... năm...
(tổ chức phát hành)
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO
TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG
VỐN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Chứng khoán:....
(tên chứng khoán), GCN chào bán
số..../UBCK-GCN do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
ngày...../..../20...
Kính gửi: Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Tên
tổ chức chào
bán:...................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở
chính:.......................................................................................................
Điện
thoại:.............................................................
Fax:................................................
I.
CHỨNG KHOÁN CHÀO BÁN RA CÔNG CHÚNG
1.
Tên chứng khoán chào
bán:.......................................................................................
2.
Loại chứng
khoán:.....................................................................................................
3.
Mệnh
giá:..................................................................................................................
4.
Số lượng chứng khoán chào
bán:..............................................................................
5.
Tổng số lượng vốn huy động:....................................................................................
6.
Ngày bắt đầu chào
bán:.............................................................................................
7.
Ngày hoàn thành đợt chào
bán:.................................................................................
II.
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG SỐ TIỀN HUY ĐỘNG TỪ ĐỢT CHÀO BÁN RA CÔNG CHÚNG
1.
Tiến độ dự án đã công bố theo Bản cáo bạch:...........................................................
2.
Tiến độ dự án hiện tại:...............................................................................................
3.
Những thay đổi, điều chỉnh (nếu có) và nguyên nhân, lý do điều chỉnh.
|
.........., ngày... tháng... năm...
(tổ chức phát hành)
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 06
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO
THAY ĐỔI (ĐIỀU CHỈNH)
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI
Chứng khoán:....
(tên chứng khoán), GCN chào bán
số..../UBCK-GCN do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
ngày...../..../20...
Kính gửi: Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Tên
tổ chức chào
bán:...................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở
chính:.......................................................................................................
Điện
thoại:.............................................................
Fax:................................................
I.
CHỨNG KHOÁN CHÀO BÁN RA CÔNG CHÚNG
1.
Tên chứng khoán chào
bán:.......................................................................................
2.
Loại chứng
khoán:.....................................................................................................
3.
Mệnh giá:
.................................................................................................................
4.
Số lượng chứng khoán chào
bán:..............................................................................
5.
Tổng số lượng vốn huy động:....................................................................................
6.
Ngày bắt đầu chào
bán:.............................................................................................
7.
Ngày hoàn thành đợt chào
bán:.................................................................................
II.
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG SỐ TIỀN HUY ĐỘNG TỪ ĐỢT CHÀO BÁN RA NƯỚC NGOÀI
1.
Phương án sử dụng số tiền huy động được từ đợt chào bán tại nước ngoài.
2.
Phương án thay đổi (điều chỉnh).................................................................................
3.
Lý do thay đổi...........................................................................................................
4.
Căn cứ thay đổi: (Nghị quyết HĐQT số....... ngày...... tháng......
năm.........., Nghị quyết ĐHĐCĐ số.... ngày.....tháng.... năm......).
5.
Phương án thay đổi (điều chỉnh) được công bố tại:.........................................................,
ngày... tháng.... năm......
|
.........., ngày... tháng... năm...
(tổ chức phát hành)
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 07
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO
TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG
VỐN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI
Chứng khoán:....
(tên chứng khoán), GCN chào bán
số..../UBCK-GCN do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
ngày...../..../20...
Kính gửi: Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Tên
tổ chức chào
bán:...................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở
chính:.......................................................................................................
Điện
thoại:.................................................
Fax:............................................................
I.
CHỨNG KHOÁN CHÀO BÁN TẠI NƯỚC NGOÀI
1.
Tên chứng khoán chào
bán:.......................................................................................
2.
Loại chứng
khoán:.....................................................................................................
3.
Mệnh
giá:..................................................................................................................
4.
Số lượng chứng khoán chào
bán:..............................................................................
5.
Tổng số lượng vốn huy động:....................................................................................
6.
Ngày bắt đầu chào
bán:.............................................................................................
7.
Ngày hoàn thành đợt chào
bán:.................................................................................
II.
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG SỐ TIỀN HUY ĐỘNG TỪ ĐỢT CHÀO BÁN TẠI NƯỚC NGOÀI
1.
Tiến độ dự án đã công bố:........................................................................................
2.
Tiến độ dự án hiện tại:...............................................................................................
3.
Những thay đổi, điều chỉnh (nếu có) và nguyên nhân, lý do điều chỉnh.
....................................................................................................................................
|
.........., ngày... tháng... năm...
(tổ chức phát hành)
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 08
THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
CÔNG TY: ABC
(Giấy chứng nhận ĐKKD số...........
do..................
cấp ngày...... tháng..... năm......
Địa chỉ:......................; Điện thoại:............; Fax:............;
Website:..................................................)
Phụ
trách công bố thông
tin:..........................................................................................
Họ
tên:.........................................................................................................................
Số
điện thoại:............................................, Số
fax:......................................................
I.
TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
(Phần
này có thể được trình bày một cách tóm tắt nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ các nội
dung dưới đây)
1.
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (Tóm tắt quá trình hình thành và
phát triển của công ty gồm quá trình tăng vốn từ thời điểm thành lập hoặc cổ phần
hóa đối với công ty nhà nước chuyển thành
công ty cổ phần).
2.
Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập đoàn nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ
và kèm theo diễn giải).
3.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải).
4.
Danh sách cổ đông (tên, địa chỉ) nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty;
Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ (nếu các quy định về hạn chế
chuyển nhượng còn hiệu lực); Cơ cấu cổ đông (tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài
nước và tỉ lệ nắm giữ).
5.
Danh sách những công ty mẹ và công ty con của công ty đại chúng, những công ty
mà công ty đại chúng đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những
công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với công ty đại chúng.
6.
Hoạt động kinh doanh.
7.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất.
8.
Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
-
Vị thế của công ty trong ngành;
-
Triển vọng phát triển của ngành.
9.
Chính sách đối với người lao động
-
Số lượng người lao động trong công ty;
-
Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp,...
10.
Chính sách cổ tức (nêu rõ tỷ lệ cổ tức trong hai năm gần nhất và các chính sách
liên quan đến việc trả cổ tức).
11.
Tình hình tài chính.
12.
Tài sản (Những nhà xưởng, tài sản thuộc sở hữu của công ty).
13. Kế hoạch lợi nhuận và cổ
tức năm tiếp theo.
Chỉ tiêu
|
Năm X+1
|
Năm X+2
|
Kế hoạch
|
% tăng giảm so với năm X
|
Kế hoạch
|
% tăng giảm so với năm X+1
|
Doanh
thu thuần
|
|
|
|
|
Lợi
nhuận sau thuế
|
|
|
|
|
Tỷ
lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
|
|
|
|
|
Tỷ
lệ lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
Cổ
tức
|
|
|
|
|
-
Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận
và cổ tức nói trên.
14.
Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của công ty đại chúng (thông
tin về trái phiếu chuyển đổi, cam kết bảo lãnh, cam kết vay, cho vay...).
15.
Chiến lược, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.
16.
Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty (nếu có).
II.
QUẢN TRỊ CÔNG TY
1.
Cơ cấu, thành phần và hoạt động Hội đồng quản trị (giới thiệu cơ cấu Hội đồng
quản trị bao gồm cơ cấu các tiểu ban của Hội đồng quản trị (nếu có), danh sách
và sơ yếu lý lịch các thành viên Hội đồng quản trị, phân biệt rõ thành viên Hội
đồng quản trị độc lập, thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và thành
viên Hội đồng quản trị điều hành).
2.
Ban kiểm soát.
3.
Giám đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý.
4.
Kế hoạch tăng cường quản trị công ty.
III.
PHỤ LỤC
Mẫu số 09
CÔNG BỐ THÔNG TIN
CÔNG TY:......................................
(Giấy chứng nhận ĐKKD số..............
do.......................
cấp ngày... tháng.... năm....)
NIÊM YẾT CHỨNG CHỈ
LƯU KÝ TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI
(Theo Giấy chứng nhận đăng ký/giấy niêm yết số...........
do
....................
cấp ngày.../.../.... tại............)
Tên
chứng khoán:........................................................................................................
Mệnh
giá:.....................................................................................................................
Tổng
số lượng đăng ký niêm yết:................................................................................
Ngân
hàng lưu ký:........................................................................................................
Tổ
chức tư vấn tài chính:.............................................................................................
Tổ
chức tư vấn luật:.....................................................................................................
Tổ
chức kiểm toán:......................................................................................................
I.
TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
1.
Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ website, vốn điều lệ, số lượng cổ phần
đang lưu hành:
2.
Sơ lược về ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động, định hướng, kế hoạch
phát triển:
....................................................................................................................................
3.
Tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính: (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
nếu có và chuẩn mực kế toán tại nước sở tại, giải trình có xác nhận của kiểm
toán các điểm khác biệt nếu có): ..............................
4.
Cơ cấu cổ đông (vào ngày..... tháng..... năm........):
Trong
đó:
-
Cổ đông nước ngoài:
+
Số lượng:..................................................................................................................
+
Tỷ lệ nắm giữ:............................................................................................................
-
Cổ đông trong nước:
+
Số lượng:..................................................................................................................
+
Tỷ lệ nắm giữ:............................................................................................................
II.
PHƯƠNG ÁN NIÊM YẾT CHỨNG CHỈ LƯU KÝ
1.
Đặc điểm chứng chỉ lưu ký:
a)
Tổng số chứng chỉ lưu ký dự kiến niêm yết (số lượng và tỷ lệ):......................................
b)
Quyền và nghĩa vụ của người nắm giữ chứng chỉ tại nước ngoài (theo quy định của
pháp luật nước sở tại):
2.
Thị trường niêm yết dự kiến:......................................................................................
3.
Thời gian niêm yết:....................................................................................................
4.
Phương thức lựa chọn cổ phiếu và hình thức hoán
đổi lấy chứng chỉ lưu ký của ngân hàng lưu ký: (Trong trường hợp cổ phiếu cơ sở
để phát hành chứng chỉ lưu ký là một phần cổ phiếu hiện đang giao dịch tại Việt
Nam).
5. Cá nhân, tổ chức liên quan:
- Tổ chức tư vấn luật:....................................................................................................
- Tổ chức bảo lãnh (tổ chức bảo lãnh phát hành chính và tổ
chức đồng bảo lãnh):
....................................................................................................................................
-
Tổ chức kiểm
toán:.....................................................................................................
-
..................................................................................................................................
6.
Đánh giá của tổ chức tư vấn về hiệu quả của việc niêm yết chứng chỉ lưu ký tại
Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài:
III.
NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH: (các nghĩa
vụ về công bố thông tin, quản trị công ty theo pháp luật nước sở tại).
IV.
NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG LƯU KÝ
V.
CÁC THÔNG TIN KHÁC
1.
Địa điểm công bố bản cáo bạch:................................................................................
2.
Người phụ trách công bố thông tin: (tên, địa chỉ, số điện thoại, fax):
....................................................................................................................................
VI.
CAM KẾT CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội
đồng quản trị Công ty đảm bảo các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông
tin này là chính xác và phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều
tra, thu thập một cách hợp lý.
|
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 04 Nghị định sau:
- Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012;
- Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015;
- Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 04 Nghị định
nêu trên.
[2] - Nghị định
số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.”
- Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định Điều kiện
đầu tư, kinh doanh chứng khoán.”
- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng
12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3
năm 2011;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày
22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tài chính.”
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[5] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng
khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[6] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[7] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[8] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[9] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[10] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
[11] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[12] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[13] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[14] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[15] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[16] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[17] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[18] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[19] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[20] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[21] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[22] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[23] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[24] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[25] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[26] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[27] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[28] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[29] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[30] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[31] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[32] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[33] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[34] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[35] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[36] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[37] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015.
[38] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[39] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
17 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[40] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[41] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[42] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều
1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[43] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[44] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
45 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
46 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
47 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
48 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
49 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1
Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
50 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
51 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
52 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
53 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
54 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
55 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày
07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về
điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
56 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1
Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
57 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
58 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
59 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
60 - Điều 2, Điều
3 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết
định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng
4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.”
- Điều 22, Điều 23 của Nghị định số
86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực
thi hành và Điều Khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Bãi bỏ Khoản 18 Điều
2 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP .
3. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán, đã đăng ký làm thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam trước khi Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 có hiệu lực
thì được tiếp tục làm thành viên lưu ký chứng khoán.
4. Trừ trường hợp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, tổ chức kinh doanh chứng khoán được thành lập trước khi Nghị định này có
hiệu lực thi hành thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp không phải đáp ứng Điều kiện
về cơ cấu cổ đông, cơ cấu thành viên góp vốn quy định tại Khoản 4 Điều 5 và Khoản
4 Điều 11 Nghị định này.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
- Điều 15 của Nghị định
số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018 quy
định như sau:
“Điều 15. Hiệu lực
thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Tổ chức, cá nhân
đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá,
xổ số, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino, đặt cược,
dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; Giấy phép
thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng
khoán; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh
chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài; chấp thuận công ty
chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày; chấp thuận
cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước cấp
giấy hoặc chấp thuận thì được áp dụng các điều kiện đầu tư, kinh doanh quy định
tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành Nghị định này./.”