BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO
LÃNH
Căn cứ Luật Quản
lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương;
Căn cứ Nghị định
số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo
lãnh Chính phủ;
Căn cứ Nghị định
số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi tắt là
trái phiếu được bảo lãnh) tại thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này gồm doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài
chính, tín dụng thực hiện việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh; các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 2. Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành
trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp, các ngân hàng chính sách của nhà nước
và các tổ chức tài chính, tín dụng (sau đây gọi chung là chủ thể phát hành) thuộc
đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Khoản 2
Điều 3 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP).
Điều 3. Mục đích phát hành
Trái phiếu được bảo
lãnh được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.
Điều 4. Điều kiện phát hành
1. Đối với các
doanh nghiệp
a) Phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái
phiếu tại thị trường trong nước.
b) Phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều
40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
2. Đối với các
ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước
a) Phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.
b) Khối lượng
phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
3. Đối với các tổ
chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước
a) Phải đáp ứng đầy
đủ điều kiện phát hành quy định Khoản 2 Điều 16 Nghị định số
01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Phát hành trái
phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng
có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng
chương trình, dự án.
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh
Ngoài các điều kiện
và điều khoản quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP,
chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Khối lượng
phát hành
Khối lượng phát
hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định nhưng tổng khối lượng lũy kế phát
hành không được vượt quá hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được bảo lãnh
trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư
này.
2. Lãi suất phát
hành
a) Lãi suất phát
hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước do chủ thể phát hành
quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ
Tài chính thông báo cho từng đợt phát hành hoặc trong từng thời kỳ.
b) Lãi suất phát
hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế do chủ thể phát hành quyết
định cho từng đợt phát hành căn cứ vào Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành.
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
1. Chủ thể phát
hành trái phiếu được bảo lãnh có thể phát hành bổ sung đối với trái phiếu phát
hành tại thị trường trong nước:
a) Căn cứ vào nhu
cầu quản lý dòng tiền, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể xem
xét phát hành bổ sung đối với trái phiếu được bảo lãnh đã phát hành. Việc phát
hành trái phiếu bổ sung phải tuân thủ các điều kiện về khối lượng phát hành và
lãi suất phát hành quy định tại Điều 5 Thông tư này. Riêng đối
với các ngân hàng chính sách, khối lượng phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm
bảo thuộc hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trong năm phát hành bổ sung.
b) Thời điểm phát
hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo trong khoảng thời gian hai (02) năm kể từ
ngày phát hành trái phiếu lần đầu và có kỳ hạn còn lại tại thời điểm phát hành
bổ sung ít nhất từ một (01) năm trở lên.
2. Chủ thể phát
hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa
vụ nợ hoặc cơ cấu lại nợ theo Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Việc
mua lại trái phiếu được bảo lãnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án
mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án
phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu.
b) Công khai,
minh bạch và hiệu quả.
3. Chủ thể phát
hành trái phiếu được bảo lãnh thực hiện hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ.
Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án
hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án
phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu.
b) Phương án hoán
đổi trái phiếu được bảo lãnh phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
c) Công khai,
minh bạch và hiệu quả.
4. Chủ thể phát
hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu
Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.
5. Chủ thể phát
hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo
lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
Chương II
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
1. Đối với phát
hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước
a) Văn bản đề nghị
phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Đề án phát
hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản
1 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo
lãnh phải bổ sung thêm các nội dung sau:
- Thông tin về
chương trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục
các dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực hiện,
trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện chương
trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Dự kiến kế hoạch
phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ
hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải
ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành
nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ
thể cho từng năm.
c) Báo cáo tài
chính năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu được bảo
lãnh đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được
phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước ngày 1 tháng
4 hàng năm thì phải có báo cáo tài chính theo quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
d) Văn bản phê
duyệt và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Các văn bản
khác chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp.
- Các văn bản chứng
minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định
của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Tài liệu chứng
minh doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự
án.
- Các văn bản
khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và quy định
của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với phát
hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế
a) Văn bản đề nghị
phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Đề án phát
hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều
41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc
tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
c) Các hồ sơ quy
định tại các điểm c, d Khoản 1 Điều 42 Nghị định số
01/2011/NĐ-CP và các điểm c, d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
1. Doanh nghiệp gửi
một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ
Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu
có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ
sung năm (05) bộ hồ sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành
trái phiếu được bảo lãnh.
2. Trong vòng ba
mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét,
có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét
bao gồm:
a) Đối tượng và
điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.
b) Phương án tài
chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
c) Phương án sử dụng
và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh, phương án bố trí nguồn
vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh.
d) Năng lực và
tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả
năng thanh toán nợ, lợi nhuận.
đ) Hạn mức bảo
lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trên cơ sở tổng
hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp
doanh nghiệp không đủ điều kiện được Chính phủ cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.
4. Đối với trái
phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước, sau khi có văn bản phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ
Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được phép phát
hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư
này. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường quốc tế, sau khi
có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương và hạn mức bảo lãnh,
quy trình cấp bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý
bảo lãnh Chính phủ.
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
Căn cứ vào chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các ngân
hàng chính sách xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn thực hiện chương
trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước cho năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn
phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước, gửi Bộ Tài chính
xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ
sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:
1. Văn bản đề nghị
phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
2. Đề án phát
hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành
trái phiếu được bảo lãnh phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tình hình huy
động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước
trong từng năm của ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:
- Tổng nguồn vốn
huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn
vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn
vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.
- Tình hình sử dụng
vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó
có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh); thực hiện các chương trình tín dụng
có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay trong năm,
và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau.
b) Tình hình hoạt
động và tình hình tài chính của ngân hàng chính sách trong ba (03) năm liền kề trước
năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng
thu, tổng chi, chênh lệch thu – chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và
phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách.
c) Tình hình phát
hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong ba (03)
năm liền kề trước năm kế hoạch.
d) Nhu cầu huy động
và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu trong năm kế hoạch,
cụ thể:
- Tổng nguồn vốn
huy động của năm kế hoạch phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn
vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn
vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.
- Nhu cầu sử dụng
vốn trong năm kế hoạch, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn trong
đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh; thực hiện các chương trình tín dụng
có mục tiêu; nguồn vốn gối đầu chuyển sang năm sau.
d) Kế hoạch huy động,
trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh chia theo từng quý trong năm kế hoạch.
3. Báo cáo tài
chính của hai (02) năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm
toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm
toán Nhà nước (nếu có).
4. Văn bản của Hội
đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của
năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
5. Các văn bản
khác chứng minh đủ điều kiện phát hành
a) Kế hoạch tăng
trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Các văn bản
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu
khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng
đã được phê duyệt).
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
1. Chậm nhất mười
(10) ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và
hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài
chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ để
xem xét có ý kiến.
2. Trong vòng mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế
hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách
để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao
gồm:
a) Điều kiện phát
hành trái phiếu được bảo lãnh.
b) Tình hình hoạt
động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.
c) Nguồn vốn thực
hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo
lãnh.
d) Phương án sử dụng
nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
đ) Đề xuất hạn mức
bảo lãnh Chính phủ năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện
chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong thời
gian Thủ tướng Chính phủ chưa có văn bản phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu
được bảo lãnh hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn
mức phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính
sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh đến hạn
trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ
tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề
trước năm kế hoạch. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ
trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản
cho các ngân hàng chính sách hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được
bảo lãnh trong năm kế hoạch để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư
này.
Chương III
TỔ
CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo
lãnh
1. Đối với doanh
nghiệp
a) Trên cơ sở
thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này,
doanh nghiệp đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh với Bộ Tài
chính để xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức phát hành.
- Trường hợp đề
án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định chỉ phát hành một đợt duy nhất,
doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất là ba
mươi (30) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu để Bộ
Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
- Trường hợp đề
án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định nhiều đợt phát hành trong một
năm hoặc nhiều đợt phát hành tại các năm khác nhau, trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm, doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch phát hành của năm tiếp theo, trong đó
chi tiết dự kiến thời điểm phát hành, khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành của
từng đợt phát hành. Doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính
chậm nhất mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái
phiếu được bảo lãnh, để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái
phiếu được bảo lãnh.
b) Căn cứ kế hoạch
phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã đăng ký với Bộ Tài chính, tình hình triển
khai dự án, tình hình thị trường, và thông báo khung lãi suất phát hành trái
phiếu được bảo lãnh, doanh nghiệp tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư
này.
2. Đối với các
ngân hàng chính sách
a) Trên cơ sở
thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được
bảo lãnh quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, căn cứ vào
kế hoạch giải ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu, kế hoạch trả nợ trái
phiếu được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách có văn bản gửi Bộ Tài
chính về kế hoạch phát hành của năm chia theo từng quý. Trường hợp có ý kiến
khác đối với kế hoạch phát hành của các ngân hàng, Bộ Tài chính có ý kiến thông
báo bằng văn bản.
b) Căn cứ kế hoạch
phát hành trái phiếu được bảo lãnh của năm chia theo từng quý, các ngân hàng
chính sách chủ động tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo nguyên tắc:
- Trường hợp khối
lượng phát hành thực tế trong quý thấp hơn hạn mức phát hành quý đã thông báo với
Bộ Tài chính thì phần còn lại được chuyển sang quý liền kề.
- Trường hợp điều
chỉnh tăng kế hoạch quý, các ngân hàng có thông báo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính
mười (10) ngày làm việc trước khi dự kiến tổ chức thực hiện.
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
1. Đối với doanh
nghiệp
a) Phương thức
phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề
án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương
thức sau:
- Đấu thầu phát
hành;
- Bảo lãnh phát
hành;
- Đại lý;
- Bán lẻ (đối với
doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng).
b) Doanh nghiệp tổ
chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải
tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đối với các
ngân hàng chính sách
a) Phương thức phát
hành bao gồm:
- Đấu thầu phát
hành trái phiếu qua Sở Giao dịch Chứng khoán;
- Đại lý phát
hành.
b) Các ngân hàng
chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ
theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo
lãnh.
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
1. Trái phiếu được
bảo lãnh đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và niêm yết,
giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Quy trình đăng
ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh áp dụng như quy trình đăng
ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ và hướng dẫn của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán.
Chương IV
SỬ DỤNG
VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH,
PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO
LÃNH
Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh
1. Đối với doanh
nghiệp, có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
đúng mục đích và có hiệu quả theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp
bảo lãnh.
2. Đối với các
ngân hàng chính sách, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh hòa đồng
vào nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và được sử dụng theo quy định tại quy chế
quản lý tài chính của các ngân hàng.
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Chủ thể phát hành
có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định tại Điều 23, Điều 45 Nghị định 01/2011/NĐ-CP .
Điều 16. Chế độ kế toán
Chủ thể phát hành
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán
theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
chế độ kế toán hiện hành.
Điều 17.
Phí phát hành trái phiếu được bảo
lãnh và phí thanh toán gốc,
lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh
nghiệp
Phí đấu thầu, phí
bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa
doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý
bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các
ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và
phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí
phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu
được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành
trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định của
pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái
phiếu
1. Doanh nghiệp
được hạch toán các chi phí quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông
tư này vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo
lãnh hoặc chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Các ngân hàng
chính sách được hạch toán các chi phí quy định tại Điều 17, Điều
18 Thông tư này vào chi phí hoạt động của các ngân hàng.
Chương V
CHẾ
ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành
1. Đối với doanh
nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Ngoài việc
công bố thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải công bố bổ sung
thông tin về trái phiếu được bảo lãnh cho các nhà đầu tư, cụ thể như sau:
- Thông tin cơ bản
về chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo
lãnh (tên dự án, mục đích thực hiện dự án, tổng nguồn vốn thực hiện dự án bao gồm
nguồn vốn dự kiến phát hành trái phiếu được bảo lãnh, thời gian thực hiện dự
án, tiến độ thực hiện dự án, cấu phần dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu được bảo lãnh, thời gian dự kiến phát hành trái phiếu).
- Văn bản chấp
thuận bảo lãnh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này.
- Thông tin về
các đợt phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước đó (nếu có) bao gồm: mục đích,
điều kiện, điều khoản, thời gian, phương thức phát hành trái phiếu được bảo
lãnh.
- Cam kết thực hiện
đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ của chủ thể phát hành.
b) Thời gian và
phương thức công bố thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công bố
thông tin đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với các
ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được bảo lãnh:
a) Trường hợp
phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo phương thức đấu thầu, các ngân hàng
chính sách công bố thông tin về khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành, ngày tổ
chức đấu thầu và ngày thanh toán gốc lãi trái phiếu được bảo lãnh trên trang
tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán.
b) Trường hợp
phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo phương thức đại lý, thực hiện công bố
thông tin theo hợp đồng ký kết giữa các ngân hàng chính sách với đại lý phát
hành.
Điều 21. Công bố thông tin định kỳ
1. Đối với doanh
nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh, trong khoảng thời gian trái phiếu được
bảo lãnh còn hiệu lực, trước ngày 01 tháng 04 hàng năm, doanh nghiệp phát hành
trái phiếu được bảo lãnh phải công bố thông tin cho chủ sở hữu trái phiếu được
bảo lãnh đồng thời công bố thông tin trên trang điện tử của Sở giao dịch Chứng
khoán. Nội dung công bố thông tin cụ thể như sau:
- Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước. Trường hợp báo cáo tài chính của
năm liền kề trước chưa được kiểm toán, doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính
đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt
theo mô hình tổ chức và Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Trong vòng mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp phải công bố
báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
- Cập nhật tình
hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
được bảo lãnh (tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân, kế hoạch huy động vốn thực
hiện dự án).
- Tình hình phát
hành, thanh toán gốc, lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh của hai (02) năm liền
kề trước thời điểm công bố thông tin.
2. Đối với các
ngân hàng chính sách
a) Trước ngày 10
tháng 1 hàng năm, các ngân hàng chính sách có trách nhiệm công bố thông tin
trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và trang thông tin điện
tử của các ngân hàng chính sách, nội dung công bố thông tin bao gồm:
- Tóm tắt về tình
hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng hai (02) năm liền kề
trước thời điểm công bố thông tin (tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng).
- Khối lượng huy
động vốn qua phát hành trái phiếu được bảo lãnh, tình hình thanh toán gốc, lãi
và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh của hai (02) năm liền kề.
- Văn bản thông
báo của Bộ Tài chính đối với hạn mức phát hành quý I của năm phát hành.
b) Trước ngày 15
tháng 4 hàng năm, các ngân hàng chính sách có trách nhiệm công bố thông tin
trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và trang thông tin điện
tử của các ngân hàng chính sách. Nội dung công bố thông tin bao gồm:
- Tóm tắt về tình
hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng trong năm liền kề (tăng trưởng
tín dụng, dư nợ tín dụng, bảng cân đối kế toán, kết quả tài chính của ngân
hàng). Trường hợp chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán, khi công bố thông
tin phải nêu rõ số liệu chưa được kiểm toán. Khi có kết quả kiểm toán, các ngân
hàng chính sách phải thực hiện điều chỉnh thông tin đã công bố (nếu có thay đổi).
- Dự kiến kế hoạch
huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu được bảo lãnh, kế hoạch thanh toán
gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh theo quý trong năm phát hành.
- Văn bản thông
báo của Bộ Tài chính về hạn mức phát hành của cả năm.
Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc
mua lại, hoán đổi
1. Chậm nhất là
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, chủ thể phát hành
phải báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để Bộ Tài chính xác định
nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo theo mẫu
tại Phụ lục 2
Thông tư này. Trường hợp phát hành
trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đồng gửi báo
cáo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trên cơ sở báo
cáo của chủ thể phát hành, trong vòng mười (10) ngày làm việc, Bộ Tài chính ra
thông báo xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với đợt trái phiếu được bảo lãnh đã được
phát hành. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, việc xác nhận nghĩa vụ bảo
lãnh được thực hiện hàng quý.
3. Chậm nhất là
mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt bổ sung, mua lại, hoán đổi trái
phiếu được bảo lãnh theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Điều 6 Thông tư này, chủ thể phát hành có trách nhiệm báo
cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo
lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế.
Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm
1. Trong vòng mười
(10) ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và hai mươi (20) ngày làm việc sau
khi kết thúc năm tài chính, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo tình
hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được
bảo lãnh bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này. Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế,
doanh nghiệp phải đồng gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngoài các nội
dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ thể phát hành có trách
nhiệm gửi báo cáo cho Bộ Tài chính:
a) Báo cáo tài
chính năm được kiểm toán sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm
toán.
b) Tình hình tài
chính đối với một số trường hợp cần thiết để đánh giá về năng lực tài chính của
chủ thể phát hành theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Chương VI
XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực
hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát
hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo
lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài
chính.
b) Lãi suất phát
hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông
báo.
c) Khối lượng
phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Việc đình chỉ
phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều
này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc
hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được
thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ
phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh
toán được nợ
1. Chậm nhất bốn
mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu
mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi
văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể
phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được
nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài
chính kèm thuyết minh chi tiết.
b) Bảng sao kê
các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh
toán, các khoản phải thu.
c) Văn bản xác nhận
của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu
được bảo lãnh là doanh nghiệp.
d) Các tài liệu
khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.
2. Trong vòng mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận
không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp),
Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được
nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chủ thể phát
hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại
Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của
Chính phủ.
Chương VII
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được
bảo lãnh
1. Xây dựng đề án
phát hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong đề án
phát hành và công bố cho các nhà đầu tư.
2. Tổ chức phát
hành trái phiếu được bảo lãnh theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và các hướng dẫn của Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
3. Chịu trách nhiệm
toàn bộ trong quá trình phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu được bảo
lãnh đúng mục đích theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh
theo quy định tại Thông tư này.
4. Chịu trách nhiệm
thanh toán đầy đủ toàn bộ nợ lãi, nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh khi đến hạn.
5. Thực hiện đầy
đủ chế độ công bố thông tin, chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ khác của người được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số
01/2011/NĐ-CP , Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và các
quy định pháp luật hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
1. Phê duyệt
phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và
quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Giám sát quá
trình huy động, sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp được bảo
lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp
Chương VIII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2015 và thay thế Thông tư số
34/2012/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và Thông tư số 167/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
34/2012/TT-BTC .
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức phát hành
và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét có hướng
dẫn cụ thể.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HÐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ, BTC;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 1
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT
PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
(Ban hành kèm Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính)
(TÊN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.....
V/v: đề nghị xem xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh
|
......, ngày....... tháng....... năm.....
|
Kính gửi: Bộ
Tài chính
- Căn cứ Nghị định
số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa
phương;
- Căn cứ Nghị định
số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo
lãnh Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư
số 99/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, (Tên tổ chức phát hành) đề nghị
Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận cho (Tên tổ chức phát hành) được huy động
vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại thị trường
trong nước/nước ngoài năm .....để đầu tư vào các chương trình/dự án trong đề án
phát hành với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. Điều kiện
phát hành
(Tổ chức phát
hành) nhận thấy (Tên
tổ chức phát hành) đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo các tiêu chuẩn quy
định tại Điều 4 Thông tư số
99/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:
II. Dự kiến
phương án phát hành
1. Tên tổ chức
phát hành
2. Tên trái phiếu
3. Khối lượng
phát hành dự kiến
4. Mục đích phát
hành
5. Điều kiện, điều
khoản dự kiến của trái phiếu được bảo lãnh:
- Kỳ hạn trái phiếu
dự kiến
- Lãi suất phát
hành dự kiến
- Mệnh giá trái
phiếu dự kiến
- Đồng tiền phát
hành
- Đồng tiền thanh
toán
- Hình thức phát
hành dự kiến
6. Thị trường
phát hành dự kiến
7. Thời gian dự
kiến phát hành trái phiếu
(Tên tổ chức
phát hành) xin gửi kèm theo công
văn này Đề án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt và các văn bản bao gồm:
(liệt kê các văn bản gửi kèm theo quy định tại Điều 7 và Điều 9
Thông tư này).
Chúng tôi xin cam
kết và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của toàn bộ hồ sơ kèm
theo phương án phát hành trái phiếu
Đề nghị Bộ Tài
chính xem xét, có ý kiến đề án theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: …
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ
LỤC 2
MẪU BÁO CÁO NHANH
KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
(Ban hành kèm Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính)
TÊN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH:
BÁO CÁO NHANH KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐỢT ...NĂM
.......
STT
|
Kỳ hạn
|
Mã trái phiếu
|
Ngày phát hành
|
Ngày đến hạn
|
Phương thức phát hành
|
Phát hành lần đầu/Phát hành bổ sung
|
Kết quả phát hành
|
Khối lượng đạt được
|
Lãi suất phát hành
|
Số tiền
(tỷ đồng)
|
% so với khối lượng dự kiến phát hành
|
Lãi suất
(%/năm)
|
Phương thức trả lãi
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 3
MẪU 1: MẪU BÁO
CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU
(ÁP DỤNG CHO CÁC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH)
(Ban hành kèm Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính)
TÊN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH:
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ..../NĂM .... VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI
PHIẾU
STT
|
Nội dung báo cáo
|
Tổng
|
I
|
Tình
hình phát hành trái phiếu trong kỳ
|
|
|
Tổng
số phát hành trong kỳ:…….., trong đó:
- Kỳ
hạn 2 năm:
- Kỳ
hạn 3 năm:
- Kỳ
hạn 5 năm:
- Kỳ
hạn 10 năm:
- Kỳ
hạn khác:
|
|
II
|
Tình
hình dư nợ trái phiếu
|
|
1
|
Dư nợ
đầu kỳ
|
|
2
|
Phát
hành trong kỳ
|
|
3
|
Thanh
toán nợ gốc lãi trái phiếu đến hạn trong kỳ
|
|
- Gốc
|
|
-
Lãi
|
|
4
|
Dư nợ
cuối kỳ
|
|
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 3
MẪU 2: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU (ÁP DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH)
(Ban hành kèm Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính)
TÊN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH:
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ..../NĂM ....VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG,
SỬ DỤNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU
STT
|
Nội dung báo cáo
|
Tổng
|
I
|
Tình
hình phát hành trái phiếu trong kỳ
|
|
|
Tổng
số phát hành trong kỳ:…….., trong đó:
- Kỳ
hạn 2 năm:
- Kỳ
hạn 3 năm:
- Kỳ
hạn 5 năm:
- Kỳ
hạn 10 năm:
- Kỳ
hạn khác
|
|
II
|
Tình
hình dư nợ
|
|
1
|
Dư nợ
đầu kỳ
|
|
2
|
Phát
hành trong kỳ
|
|
3
|
Tổng
khối lượng vốn huy động đã sử dụng (*)
|
|
4
|
Thanh
toán nợ gốc lãi trái phiếu đến hạn trong kỳ
|
|
- Gốc
|
|
-
Lãi
|
|
5
|
Dư nợ
cuối kỳ
|
|
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: (*): Doanh nghiệp
phát hành trái phiếu có thể báo cáo chung tình hình sử dụng nguồn vốn huy động
từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho các kỳ hạn hoặc các đợt
phát hành khác nhau. Doanh nghiệp đảm bảo sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
hiệu quả, đúng mục đích theo quy định tại Điều 21 Nghị định 01/2011/NĐ-CP ngày
5/1/2011.