TRUNG TÂM
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày 23 tháng
03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KÝ QUỸ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05
tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng
khoán phái sinh;
Căn cứ Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19
tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của nghị
định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2015 của chính phủ về chứng khoán
phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh và Thông tư số 23/2017/TT-BTC
ngày 16 tháng 03 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 1382/UBCK-PTTT ngày 16
tháng 03 năm 2017 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành
Quy chế ký quỹ, bù trừ và thanh toán CKPS tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Bù trừ và Thanh
toán Giao dịch Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế ký quỹ, bù trừ và thanh toán chứng khoán
phái sinh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2017.
Điều 3. Giám
đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng
phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Trưởng các phòng thuộc Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐQT;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu VT, TTBT (19b).
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Dương
Văn Thanh
|
QUY CHẾ
KÝ
QUỸ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 96/QĐ-VSD ngày 23 tháng 03 năm 2017 của Tổng Giám
đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Quy chế này hướng dẫn thực hiện các nội dung
liên quan đến mở, đăng ký thông tin tài khoản, ký quỹ, bù trừ, thanh toán, xử
lý mất khả năng thanh toán và quản lý vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) đối với các hợp đồng tương lai chỉ số
chứng khoán (sau đây viết tắt là HĐTL chỉ số) và hợp đồng tương lai trái
phiếu chính phủ (sau đây viết tắt là HĐTL TPCP) thực hiện giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chứng khoán giao ngay: bao
gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
2. Ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh
(sau
đây viết tắt là NHTT) là ngân hàng thương mại quản lý tài khoản tiền gửi ký
quỹ của VSD và phục vụ hoạt động thanh toán tiền các giao dịch chứng khoán phái
sinh mà VSD là đối tác bù trừ trung tâm.
3. Ngân hàng thanh toán của thị
trường chứng khoán cơ sở là ngân hàng thương mại được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước lựa chọn phục vụ cho hoạt động thanh toán tiền các giao dịch
chứng khoán giao ngay trên SGDCK và cho các hoạt động thanh toán khác.
4. Thế vị là việc giao dịch gốc
giữa các Thành viên bù trừ (sau đây viết tắt là TVBT) bên bán và
bên mua sẽ được thay thế bằng giao dịch giữa TVBT bên bán với VSD và
giao dịch giữa VSD với TVBT bên mua. Sau khi thế vị, VSD sẽ trở thành đối tác
bù trừ trung tâm của các TVBT bên mua và bên bán.
5. Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ là tỷ lệ
giữa giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu với tổng giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ.
6. Phương pháp định lượng rủi ro VaR
(Value at Risk) là phương pháp thống kê dựa trên phân tích dữ liệu lịch
sử để xác định giá trị rủi ro của một danh mục đầu tư trong một khoảng thời
gian nhất định với độ tin cậy được xác định trước.
7. Giới hạn vị thế là số
lượng tối đa các hợp đồng tương lai có cùng tài sản cơ sở nhưng khác tháng đáo
hạn mà nhà đầu tư được nắm giữ trên từng tài khoản giao dịch chứng khoán phái
sinh.
8. Chữ ký số là một dạng
chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP
ngày 15/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người
có thẩm quyền của VSD sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu gửi đi.
9. Chứng từ điện tử là thông tin
về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi và lưu trữ bằng phương tiện
điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSD và đã được xác thực bằng
chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD. Chứng từ điện tử trong Quy chế này
bao gồm:
- Điện nghiệp vụ (điện MT) và FileAct
là file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo
chuẩn ISO 15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSD.
10. Cổng giao tiếp trực
tuyến
là
môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các TVBT và VSD trao đổi các
thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ
thống nghiệp vụ của TVBT và hệ thống của VSD.
1. Sau khi TVBT hoàn tất thủ tục đăng
ký thành viên với VSD, VSD mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ tại NHTT, tài khoản
chứng khoán ký quỹ (sau đây viết tắt là TK CKKQ) tại VSD đứng tên VSD
theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016
của Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Thông tư 11) hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05/5/2015 của Chính phủ về chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây viết tắt là Nghị định 42).
2. Tại NHTT, mỗi TVBT được VSD mở ba
(03) tài khoản sau:
a. Tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh
để quản lý tiền ký quỹ cho giao dịch tự doanh, tạo lập thị trường của chính
TVBT
đó.
b. Tài khoản tiền gửi ký quỹ khách
hàng để quản lý tiền ký quỹ của toàn bộ khách hàng của TVBT đó.
c. Tài khoản tiền thanh toán để thanh
toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, thanh toán khi thực hiện hợp đồng đứng tên TVBT (bao gồm vị
thế của nhà đầu tư và vị thế của TVBT) và các hoạt động thanh toán khác của
TVBT.
3. VSD mở một (01) TK CKKQ đứng tên
VSD để quản lý tài sản ký quỹ là chứng khoán và thanh toán nghĩa vụ chuyển giao
tài
sản cơ sở cho
các vị thế đứng tên TVBT.
1. Nhà đầu tư giao dịch chứng khoán
phái sinh phải mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái
sinh theo quy định tại Điều 6, 7 và mở tài khoản tiền, chứng
khoán ký quỹ tại TVBT theo quy định tại Điều 8 Thông tư 11
và Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 23/2017/TT-BTC ngày 16/03/2017
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11 (sau đây viết tắt là Thông tư
23).
Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản
giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh không phải
là TVBT, nhà đầu tư phải mở tài khoản ký quỹ tại TVBT do
thành viên giao dịch chỉ định.
2. TVBT có trách nhiệm
đăng ký thông tin TK CKKQ cho giao dịch phái sinh, tài khoản giao dịch của nhà
đầu tư là khách hàng của TVBT với VSD để theo dõi quản lý tài sản ký quỹ và
thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của từng nhà
đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán giao ngay
cho ký quỹ, giao dịch chứng khoán phái sinh, TVBT phải thực
hiện cập nhật thông tin mở tài khoản cho nhà đầu tư trên hệ thống lưu ký
của VSD theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD trước
khi đăng ký tài khoản này sử dụng làm tài khoản giao dịch phái sinh, TK CKKQ.
3. Sau khi nhận được đầy đủ thông tin
đăng ký tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư từ TVBT, VSD sẽ
thông báo cho TVBT về việc đăng ký tài khoản thành công và thông báo cho SGDCK
danh sách thông tin tài khoản giao dịch của nhà đầu tư để nhà đầu tư được thực
hiện giao dịch chứng khoán phái sinh vào ngày giao dịch liền kề.
4. Căn cứ vào nhu cầu của nhà đầu tư,
TVBT được đăng ký với VSD tài khoản giao dịch tổng trong các trường hợp theo
quy định tại Điều 1 Thông tư 23.
5. Trường hợp đóng TK CKKQ tại TVBT,
nhà đầu tư phải thực hiện đóng TK CKKQ đồng thời với đóng tài khoản giao dịch
phái sinh tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh. VSD chỉ thực hiện xác
nhận thông tin đóng tài khoản của nhà đầu tư trên hệ thống sau khi nhà đầu tư, TVBT
đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, đóng hoặc chuyển khoản hết vị thế và chuyển khoản
tài sản ký quỹ (bao gồm tiền và chứng khoán) (nếu có).
6. VSD theo dõi thông tin TK CKKQ của
nhà đầu tư dựa trên thông tin do TVBT cập nhật trên hệ thống của VSD theo hướng
dẫn về cập nhật thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu
tư tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD. Việc quản lý, điều chỉnh
thông tin nhà đầu tư chứng khoán phái sinh được thực hiện theo nguyên tắc đồng
nhất với thông tin nhà đầu tư trên hệ thống của VSD theo hướng dẫn tại Quy chế
hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD.
7. Quy trình đăng ký thông tin mở,
đóng tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư với VSD được thực hiện theo Phụ
lục 1
ban hành kèm theo Quy chế này.
1. Ký quỹ ban đầu (Initial Margin -
IM)
a. Ký quỹ ban đầu là giá trị ký quỹ tối thiểu mà TVBT phải
nộp cho VSD đối
với
các vị thế đứng tên TVBT dự kiến mở trước khi thực hiện giao dịch,
trừ các giao dịch đối ứng của cùng một tài khoản giao dịch. Dựa trên
phương pháp do VSD hướng dẫn, TVBT tự tính toán giá trị ký quỹ ban đầu cho
các vị thế dự kiến mở để nộp cho VSD theo tỷ lệ ký quỹ ban đầu do VSD công bố.
b. TVBT được nộp ký quỹ ban đầu bằng
tiền và chứng khoán nhưng phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền trên tổng giá trị
tài sản ký quỹ trên mỗi tài khoản của nhà đầu tư tại mọi thời điểm không thấp
hơn tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu do VSD quy định và công bố trên trang
thông tin điện tử của VSD, phù hợp với quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 21 Thông tư 11, trừ trường hợp ký quỹ bằng trái phiếu để chuyển giao
khi thực hiện HĐTL TPCP theo quy định tại Điểm b Khoản 2.2 Điều này.
c. Trường hợp TVBT nộp ký quỹ bằng
chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu đối với chứng khoán ký quỹ nêu tại Điều 6 Quy chế này.
d. VSD xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu
cho HĐTL chỉ số và HĐTL TPCP dựa trên các yếu tố:
- Biến động giá giao dịch của HĐTL
hoặc chỉ số
cơ sở
(chỉ áp dụng đối với HĐTL chỉ số), hoặc giá trái phiếu chính phủ/chỉ
số trái phiếu chính phủ (chỉ áp dụng đối với HĐTL TPCP) trong kỳ quan sát tối
thiểu là chín mươi (90) ngày giao dịch được đánh giá theo phương pháp định
lượng rủi ro VaR;
- Thời điểm đáo hạn của HĐTL;
- Các yếu tố khác VSD xét thấy cần
thiết.
e. Định kỳ vào ngày 1, 10 và 20
hàng tháng,
VSD xác định lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu. Trường hợp các ngày nêu trên trùng
với ngày nghỉ thì thời gian xác định lại sẽ là ngày làm việc liền kề tiếp theo.
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu được công bố trên
trang thông tin điện tử của VSD ít nhất hai (02) ngày làm việc trước khi áp dụng.
Trường hợp cần thiết, VSD có quyền đánh giá
lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu căn cứ vào biến động thực tế của thị trường và có hiệu
lực kể từ làm việc liền kề sau ngày công bố.
g. Phương pháp xác
định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và giá trị ký quỹ ban đầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 Quy chế này.
2. Ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP
(Delivery Margin - DM)
2.1. Ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL
TPCP là giá trị ký quỹ mà TVBT bên bán và TVBT bên mua phải nộp cho VSD từ sau
ngày giao dịch cuối cùng (ngày E+1) và duy trì cho đến ngày thanh toán cuối cùng
(E+3)
để đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, thay cho khoản ký quỹ ban đầu nêu tại Khoản
1 Điều này.
2.2. Hình thức nộp ký quỹ đảm bảo thực
hiện HĐTL TPCP
a. Nộp ký quỹ bằng tiền
TVBT nộp ký quỹ bằng tiền vào tài khoản
tiền gửi ký quỹ thành viên của VSD tại NHTT. Giá trị ký quỹ được xác định dựa
trên tỷ lệ ký quỹ bảo đảm thực hiện HĐTL TPCP, số lượng hợp
đồng đáo hạn, giá thanh toán cuối cùng và hệ số nhân của hợp đồng theo hướng
dẫn tại Phụ lục 2 Quy chế này.
Tỷ lệ ký quỹ bảo đảm thực hiện HĐTL
TPCP được công bố trên trang điện tử của VSD ít nhất hai (02) ngày làm việc
trước khi áp dụng.
b. Nộp trái phiếu trong danh sách các trái phiếu có
thể chuyển giao.
TVBT nộp ký quỹ bằng trái phiếu chuyển
giao vào TK CKKQ đứng tên VSD theo nguyên tắc nộp tròn mười nghìn (10.000) trái
phiếu chính phủ của một mã trái phiếu thuộc danh sách các trái phiếu có
thể chuyển giao tương ứng với một (01) HĐTL. Số trái phiếu này sẽ được
VSD quản lý tách biệt với các chứng khoán ký quỹ khác.
c. TVBT bên mua phải nộp ký quỹ đảm
bảo thực hiện HĐTL TPCP bằng tiền. TVBT bên bán được quyền nộp ký quỹ đảm bảo thực
hiện HĐTL TPCP bằng tiền
hoặc
bằng
trái phiếu trong danh sách các trái phiếu có thể chuyển giao.
3. Ký quỹ biến đổi (Variation Margin -
VM)
a. Ký quỹ biến đổi được xác định trên
cơ sở lãi lỗ vị thế trong
phiên giao dịch của các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và
chênh lệch giữa:
- Đối với vị thế hiện có trên tài khoản:
Giá giao dịch được
cập
nhật trong phiên giao dịch với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền
trước (đối với vị thế đã có trên tài khoản từ cuối ngày giao dịch liền trước),
hoặc với giá thanh toán mở vị thế (đối với vị thế vừa mở trong ngày);
- Đối với vị thế đóng trong ngày: Giá
thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền
trước (đối với vị thế đã có trên tài khoản từ cuối ngày giao dịch liền trước),
hoặc với giá thanh toán mở vị thế (đối với vị thế vừa mở trong ngày).
b. Giá trị ký quỹ biến đổi chỉ được
tính vào giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu trong trường hợp lãi lỗ vị thế của danh
mục đầu tư trên tài khoản của nhà đầu tư ở trạng thái lỗ.
4. Ký quỹ duy trì yêu cầu (Margin
Requirement - MR)
a. Ký quỹ duy trì yêu cầu là tổng giá
trị ký quỹ mà TVBT có nghĩa vụ phải nộp để duy trì các vị thế đứng tên TVBT
được tính toán trong phiên giao dịch cho danh mục vị thế trên từng tài khoản
giao dịch của nhà đầu tư và tài khoản của chính TVBT gồm các giá trị ký
quỹ thành
phần sau:
- Ký quỹ ban
đầu.
- Ký quỹ đảm bảo thực
hiện HĐTL TPCP theo cách xác định nêu tại Điểm a, Khoản 2.2 Điều này (chỉ áp
dụng đối với HĐTL chưa được nộp trái phiếu chuyển giao để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán).
- Ký quỹ biến đổi.
b. Tài khoản giao dịch của nhà đầu tư
chỉ được mở thêm vị thế khi tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ của tài khoản dưới
ngưỡng cảnh báo mức độ 3. Nếu tỷ lệ này rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 3, tài khoản
giao dịch của nhà đầu tư sẽ bị đình chỉ giao dịch và TVBT phải thực hiện giảm
vị thế thông qua việc mở mới vị thế đối ứng để đóng vị thế hiện có hoặc nộp bổ
sung tài sản ký quỹ cho VSD. Quy định về ngưỡng cảnh báo và việc xử lý
trường hợp vi phạm ngưỡng cảnh báo thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
1. Các loại chứng khoán
được VSD
chấp
nhận làm tài sản ký quỹ bao gồm:
a. Trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo
lãnh ngoại trừ tín phiếu Kho bạc.
b. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK (cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF).
2. Chứng khoán ký quỹ nêu tại Khoản 1 Điều
này
phải
đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a. Thuộc danh sách tài sản ký quỹ do
VSD quy định trong từng thời kỳ dựa trên tính thanh khoản của chứng khoán được
xác định theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Quy chế này.
b. Không thuộc loại bị cảnh báo, bị
kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên SGDCK; hoặc chứng khoán của các tổ chức
phát hành đang trong tình trạng thanh lý, giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp
nhập.
c. Không bị cầm cố, phong tỏa, tạm giữ
tại VSD.
d. Thuộc loại tự do chuyển nhượng và
đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại VSD.
e. Là tài sản do nhà đầu tư, TVBT đứng
tên sở hữu trên tài khoản lưu ký.
3. Danh sách chứng khoán đủ điều kiện
ký quỹ (bao gồm cả tỷ lệ chiết khấu) được VSD công bố trên trang thông
tin điện tử của VSD.
1. Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
VKQ
là
giá trị tài sản ký quỹ.
C là tiền ký
quỹ.
x là tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu.
QKQ
là
số lượng chứng khoán ký quỹ.
P là giá chứng
khoán ký quỹ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
H là tỷ lệ
chiết khấu chứng khoán ký quỹ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Giá chứng khoán ký quỹ (P) áp dụng
để định giá được cập nhật lại hàng ngày sau khi kết thúc phiên giao dịch:
a. Đối với trái phiếu chính phủ, trái
phiếu được
chính
phủ bảo lãnh: là giá xác định dựa trên đường cong lợi suất trái phiếu chính phủ
của SGDCK.
b. Đối với cổ phiếu/chứng chỉ quỹ niêm
yết tại các SGDCK: là giá đóng cửa tại ngày giao dịch.
1. Tỷ lệ chiết khấu khi xác định giá
trị chứng khoán ký quỹ, ngoại trừ chứng khoán tại ngày giao dịch không hưởng
quyền, được áp dụng như sau:
a. 5% đối với trái phiếu chính phủ,
trái phiếu được
chính
phủ bảo lãnh.
b. 30% đối với chứng khoán nằm trong
danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số VN30, HNX30.
c. 40% đối với các chứng khoán còn
lại.
2. Đối với các trường hợp điều chỉnh giá tham
chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền theo quy định của các SGDCK, sau khi
kết thúc giao dịch tại ngày làm việc liền kề trước ngày giao dịch không hưởng
quyền, tỷ
lệ chiết khấu đối với chứng khoán ký quỹ nêu tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh theo
công thức tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Quy chế này. TVBT có trách nhiệm bổ sung ký quỹ trước ngày thực hiện điều chỉnh
để đảm bảo giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ theo đúng quy định.
3. VSD có thể thay đổi tỷ lệ chiết
khấu chứng khoán ký quỹ nêu
tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào mức thanh khoản và rủi ro của từng loại chứng
khoán.
Trong
trường hợp thay đổi tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ, VSD sẽ gửi văn bản
thông báo cho TVBT trong vòng một (01) ngày làm việc trước ngày hiệu lực.
1. Căn cứ vào thỏa thuận với nhà đầu tư về chứng
khoán ký quỹ cho giao dịch chứng khoán phái sinh, TVBT có trách nhiệm phong
tỏa,
giải tỏa
chứng khoán trên TK
CKKQ của nhà đầu tư, đồng thời gửi
điện
thông báo
cho VSD để hạch toán tương ứng tại VSD.
Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại
thành viên lưu ký không phải là TVBT, nhà đầu tư phải chuyển khoản chứng khoán
sang TK CKKQ tại TVBT trước khi phong tỏa để ký quỹ cho giao dịch chứng khoán
phái sinh theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD.
2. Quy trình phong tỏa, giải tỏa chứng
khoán ký quỹ trên TK CKKQ
tại TVBT thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 Quy
chế này.
1. Nộp ký quỹ bằng tiền:
a. TVBT nộp tiền ký quỹ của thành viên
và khách hàng vào tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên đứng tên VSD mở tại
NHTT. Yêu cầu nộp tiền ký quỹ của TVBT phải nêu rõ là nộp ký quỹ và có đầy đủ thông
tin về loại tài khoản nộp
ký
quỹ (tự doanh, khách hàng), giá trị tiền ký quỹ chi tiết theo từng tài khoản ký
quỹ đã được TVBT đăng ký với VSD.
b. Căn cứ vào khoản nộp tiền ký
quỹ của TVBT, NHTT sẽ gửi điện thông báo cho VSD số tiền TVBT nộp vào tài khoản
tiền gửi ký quỹ tự doanh (đối với tiền ký quỹ cho giao dịch tự doanh) và/hoặc
số tiền TVBT nộp vào tài khoản tiền gửi ký quỹ của khách hàng (đối với tiền ký
quỹ cho giao dịch của các khách hàng của TVBT). Các khoản tiền nộp ký quỹ trước 16h30
ngày làm việc sẽ được NHTT gửi điện thông báo cho VSD để xử lý trong ngày, các khoản
tiền nộp ký quỹ sau 16h30 ngày làm việc sẽ được NHTT gửi điện thông báo cho VSD
để xử lý vào ngày làm việc tiếp theo.
c. Sau khi nhận được điện thông báo
của NHTT, VSD kiểm tra thông tin tài khoản ký quỹ và ghi tăng giá trị tài sản
ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của thành viên, từng nhà đầu tư và gửi điện
thông báo cho TVBT.
d. Trường hợp thông tin tài khoản ký
quỹ nhà đầu tư do NHTT gửi không khớp với thông tin trên hệ thống của VSD do
các nguyên nhân như thông tin tài khoản ký quỹ chưa đăng ký trên hệ thống của
VSD hoặc số hiệu tài khoản bị sai lệch, VSD sẽ thông báo cho NHTT để hoàn trả
lại tiền ký quỹ cho TVBT.
2. Nộp ký quỹ bằng chứng khoán:
a. Tùy theo mục đích ký quỹ ban đầu
hay ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP, TVBT gửi cho VSD điện yêu cầu chuyển
khoản chứng khoán từ TK
CKKQ tại TVBT của nhà đầu tư. Riêng trường hợp TVBT sử dụng trái phiếu vay trên
hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD để nộp ký quỹ đảm bảo thực hiện
HĐTL TPCP, TVBT gửi cho VSD yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 01/PS-TTBT của Quy chế này) vào TK CKKQ đứng tên VSD.
Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán phải
nêu đầy đủ thông tin về mã chứng khoán, số lượng chứng khoán ký quỹ, mục đích
ký quỹ, tài khoản ký
quỹ của nhà đầu tư và gửi cho VSD chậm nhất 16h00 các ngày làm việc.
Đối với nộp trái phiếu chuyển giao làm ký quỹ
đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP theo quy định tại Điểm b Khoản 2.2 Điều 5 Quy chế này, thời
gian thực hiện từ ngày làm việc liền kề sau ngày giao dịch cuối cùng của hợp
đồng đáo hạn.
b. Căn cứ vào yêu cầu chuyển khoản ký quỹ
của TVBT, VSD ghi tăng số lượng chứng khoán trên TK CKKQ tại VSD, đồng thời ghi
tăng giá trị tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ tự doanh hoặc khách
hàng của
TVBT.
Sau đó, VSD sẽ thông báo cho TVBT để thực hiện hạch toán tương ứng.
3. Quy trình trao đổi thông tin giữa
VSD với NHTT, TVBT trong hoạt động nộp ký quỹ bằng tiền và chứng khoán nêu tại Khoản
1, 2 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục 5 Quy chế này.
1. TVBT được quyền rút tài sản ký quỹ
khi đáp ứng các điều kiện sau:
a. Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ sau khi rút ở dưới ngưỡng cảnh báo mức
độ 3 quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế này;
b. Đối với trường hợp rút ký quỹ bằng chứng
khoán, số lượng chứng khoán rút phải nhỏ hơn hoặc bằng số lượng chứng khoán ký
quỹ cho VSD.
c. Tài khoản đề nghị rút đang không ở trong
trạng thái bị đình chỉ giao dịch do vi phạm ngưỡng sử dụng tài sản ký quỹ, vi
phạm giới hạn vị thế hoặc mất khả năng thanh toán.
2. Rút tiền ký quỹ
a. TVBT gửi cho VSD điện yêu cầu rút
tiền ký quỹ trong đó nêu đầy đủ giá trị tiền ký quỹ rút theo từng tài khoản ký
quỹ chi tiết của nhà
đầu tư
từ 08h00 đến 16h00 ngày làm việc.
b. VSD thực hiện kiểm tra yêu cầu rút
tiền ký quỹ của TVBT. Trường hợp đáp ứng điều kiện rút nêu tại Điểm a, c Khoản
1 Điều này, VSD sẽ lập chỉ thị cho NHTT thực hiện chuyển tiền cho TVBT, đồng
thời quản lý tách
biệt
số tiền ký quỹ đề
nghị rút
để không tính vào giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ khi xác định tỷ lệ sử dụng tài
sản ký quỹ trong thời gian NHTT thực hiện chuyển tiền cho TVBT.
c. Căn cứ vào chỉ thị của VSD, NHTT thực hiện chuyển tiền ký quỹ từ tài khoản
tiền gửi ký quỹ thành
viên theo chỉ thị vào tài khoản nhận hoàn trả ký quỹ mà TVBT đã đăng ký và gửi điện thông báo cho
VSD.
d. Căn cứ vào điện ghi nợ của NHTT, VSD sẽ
thực hiện ghi giảm giá trị tiền trên tài khoản ký quỹ tương ứng và thông báo
cho TVBT liên quan.
e. Trường hợp yêu cầu rút tiền ký quỹ không
đáp ứng điều kiện, VSD thông báo cho TVBT và nêu rõ lý do.
3. Rút chứng khoán ký quỹ
a. TVBT gửi cho VSD điện yêu cầu rút
chứng khoán ký quỹ trong đó nêu đầy đủ mã chứng khoán ký quỹ, số lượng chứng
khoán ký quỹ rút theo từng TK CKKQ chi tiết tự doanh hoặc khách hàng từ
08h00 đến 16h00 ngày làm
việc.
b. VSD thực hiện kiểm tra yêu cầu rút
chứng khoán ký quỹ của TVBT. Trường hợp đáp ứng điều kiện rút nêu tại Khoản 1 Điều
này, VSD sẽ chuyển khoản chứng khoán từ TK CKKQ đứng tên VSD vào TK CKKQ tự doanh hoặc
khách hàng tại
TVBT và thông báo cho TVBT liên quan.
c. Trường hợp yêu cầu rút chứng khoán
ký quỹ không đáp ứng điều kiện, VSD gửi điện thông báo cho TVBT và nêu rõ lý do.
4. Quy trình trao đổi thông tin giữa
VSD với NHTT, TVBT trong hoạt động rút ký quỹ bằng tiền và chứng khoán nêu tại Khoản
2, 3 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 Quy chế này.
1. TVBT được quyền thay thế chứng khoán ký quỹ với điều
kiện chứng
khoán
thay thế đáp
ứng đầy đủ yêu cầu đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Các trường hợp buộc phải thay thế
chứng khoán ký quỹ:
a. Chứng khoán ký quỹ không còn đáp
ứng các điều kiện theo quy định;
b.
Trái phiếu Chính phủ/trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến thời hạn đáo hạn.
3. Trong các trường hợp bị buộc phải
thay thế chứng
khoán
ký quỹ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, VSD sẽ gửi văn bản yêu cầu thay thế chứng khoán ký quỹ (Mẫu 02/PS-TTBT của Quy chế này) bằng fax cho
TVBT.
4. Kể từ ngày nhận được văn bản của
VSD, TVBT thực hiện quy trình thay thế chứng khoán ký quỹ:
a. Trong vòng hai (02) ngày làm việc,
đối với chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện do xác định lại danh mục chứng
khoán ký quỹ dựa trên tính thanh khoản hoặc trái phiếu chính phủ/trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh đến thời hạn đáo hạn;
b. Ngay trong ngày làm việc, đối với
chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2b Điều 6 Quy chế này.
5. Việc thay thế chứng khoán
ký quỹ được thực hiện bằng cách nộp chứng khoán ký quỹ mới, sau đó
rút chứng
khoán
ký quỹ cần thay thế theo quy trình nộp, rút ký quỹ quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy chế này.
1. VSD thiết lập các ngưỡng cảnh báo
theo ba (03) cấp độ dưới đây để thực hiện giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký
quỹ trên từng tài khoản của nhà đầu tư trong phiên giao dịch:
a. Cảnh báo mức độ 1: khi tỷ lệ sử
dụng tài sản ký quỹ đạt ngưỡng 80%;
b. Cảnh báo mức độ 2: khi tỷ lệ sử
dụng tài sản ký quỹ đạt ngưỡng 90%;
c. Cảnh báo mức độ 3: khi tỷ lệ sử
dụng tài sản ký quỹ đạt ngưỡng 100%;
2. Trường hợp tỷ lệ sử dụng tài sản ký
quỹ rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 1 hoặc 2, VSD sẽ gửi thông tin cảnh báo cho
TVBT để lưu ý TVBT kiểm soát tỷ lệ ký quỹ của nhà đầu tư theo đúng quy định.
3. Trường hợp tỷ lệ sử dụng tài sản ký
quỹ rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSD sẽ áp dụng hình thức xử lý như sau:
a. Gửi điện thông báo cho SGDCK đề
nghị tạm đình chỉ giao dịch đối với tài khoản vi phạm ;
b. Gửi thông báo cho TVBT yêu cầu
không thực hiện giao dịch mở mới vị thế trên tài khoản vi phạm, ngoại trừ giao
dịch đối ứng để đóng vị thế và/hoặc bổ sung tài sản ký quỹ để làm giảm tỷ lệ sử dụng
ký quỹ. Trường hợp
TVBT thực hiện giao dịch đối ứng để giảm giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, TVBT
phải thông báo bằng văn bản (Mẫu 03/PS-TTBT của Quy chế này) cho VSD
thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSD đề nghị SGDCK khôi
phục trạng
thái giao
dịch cho tài khoản vi
phạm. TVBT hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch
đối ứng đã thông báo với VSD và có thể gửi văn bản thông báo cho VSD bằng
hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn bản gốc. Thời hạn tối đa để
TVBT áp dụng các biện pháp xử lý nêu trên là ba (03) ngày làm việc.
Quá thời hạn trên mà TVBT không khắc phục, VSD sẽ yêu
cầu TVBT khác thực hiện đóng vị thế đối với tài khoản vi phạm. VSD sẽ thông báo
cho TVBT thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên TVBT vi phạm cần được
đóng, thanh lý để đặt các lệnh đối ứng. Sau khi giao dịch thành công, các vị
thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang TVBT vi phạm để thực hiện đối trừ. Việc
đề nghị TVBT khác thực hiện đóng, thanh lý vị thế thay cho TVBT vi phạm được
thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và TVBT thực hiện thay.
4. Sau khi tỷ lệ sử dụng tài sản ký
quỹ xuống dưới ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSD sẽ thông báo cho TVBT và đề
nghị SGDCK khôi phục tức thời giao dịch đối với tài khoản vi phạm.
5. Quy trình trao đổi thông tin giữa
VSD và SGDCK, TVBT về việc cảnh báo, tạm ngừng và khôi phục trạng thái giao dịch
đối với tài khoản vi phạm thực hiện theo Phụ lục 6 Quy
chế này.
1. Nhà đầu tư, TVBT được nhận các
quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới tài sản ký quỹ trong thời
gian ký quỹ.
a. Các quyền phát sinh liên quan tới
chứng khoán ký quỹ của TVBT, nhà đầu tư sẽ được VSD tổng hợp chung vào danh
sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền được lập tại ngày đăng ký
cuối cùng theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng
khoán của VSD.
b. Lãi tiền gửi trên
tài khoản tiền
gửi ký
quỹ thành viên đứng tên VSD tại NHTT sẽ được NHTT tự động chuyển trả vào tài khoản
nhận hoàn trả ký quỹ mà TVBT đã đăng ký ngay khi phát sinh, theo lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn do NHTT công bố.
2. Trường hợp
TVBT đang trong quá
trình xử lý mất
khả năng thanh toán hoặc đang tiến hành thủ tục chấm dứt tư cách thành viên,
việc xử lý phân bổ quyền và lợi ích phát sinh từ tài sản ký quỹ sẽ do VSD quyết
định.
1. Hàng ngày, VSD nhận thông tin từ
NHTT để thực hiện đối chiếu:
a. Số dư tài khoản tiền gửi ký quỹ tự
doanh đứng tên VSD tại NHTT với số dư tiền trên tài khoản ký quỹ tự doanh của
TVBT được theo dõi tại VSD.
b. Số dư tài khoản tiền gửi ký quỹ khách
hàng đứng tên VSD tại NHTT với số dư tiền trên tài khoản ký quỹ khách hàng của
TVBT được theo dõi tại VSD.
c. Số lượng giao dịch ghi nợ, có trên
các tài khoản ký quỹ, thanh toán đứng tên VSD tại NHTT với số lượng giao dịch
được xử lý tương ứng tại VSD.
2. Trong trường hợp phát hiện sai
lệch, VSD và NHTT phối hợp xác minh và thực hiện hiệu chỉnh thông tin.
3. Quy trình đối chiếu thông tin giữa VSD và
NHTT được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 Quy
chế này.
1. Vào cuối mỗi ngày giao dịch, TVBT
nhận các báo cáo liên quan đến vị thế, tài sản ký quỹ trên hệ thống của VSD để
kiểm tra và đối chiếu thông tin tới từng tài khoản của khách hàng và tự
doanh của TVBT, gồm:
a. Số dư vị thế.
b. Số dư tài khoản tiền gửi ký quỹ.
c. Số dư TK CKKQ.
2. Trong trường hợp phát hiện sai
lệch, TVBT có trách nhiệm thông báo cho VSD trước 08h30 ngày làm
việc tiếp theo để phối hợp với
VSD xác minh và thực hiện hiệu chỉnh thông tin. Sau thời điểm nêu trên, các
thông tin sẽ được xem là chính xác và TVBT phải chịu trách nhiệm
về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu có).
3. Quy trình đối chiếu thông tin giữa VSD và
TVBT được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 7
Quy chế này.
1. Lệnh giao dịch của
nhà đầu tư ngay sau khi được khớp trên hệ thống giao dịch của SGDCK sẽ được
chuyển sang VSD để kiểm tra trước khi thế vị.
2. VSD sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thông
tin tài khoản giao dịch (đã đăng ký trên hệ thống của VSD), thông tin sản phẩm (đang hiệu
lực) đối với kết quả giao dịch do SGDCK gửi sang và chỉ thực hiện thế vị cho
các giao dịch có thông
tin hợp lệ.
Đối
với các lệnh
giao dịch
không hợp lệ hoặc hệ thống không nhận diện được do lỗi kỹ thuật, VSD sẽ từ chối thế vị và gửi thông báo
ngay cho SGDCK để xử lý.
1. VSD thực hiện bù trừ các vị thế
trên tài khoản giao dịch của TVBT, khách hàng của TVBT theo nguyên tắc các vị
thế đối ứng của cùng một HĐTL có cùng thời điểm đáo hạn trên cùng một tài khoản
giao dịch được tự động đối trừ với nhau để xác định vị thế ròng HĐTL trên tài khoản
giao dịch đó, ngoại trừ tài khoản giao dịch tổng theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. VSD chỉ thực hiện bù trừ các vị
thế đối ứng trên tài khoản giao dịch tổng khi nhận được điện yêu cầu của
TVBT.
3. Quy trình bù trừ vị thế trên tài khoản
giao dịch tổng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 9 Quy chế này.
1. Việc thanh toán lãi lỗ vị thế được
thực hiện bằng tiền vào ngày làm việc liền kề sau ngày thông báo khoản lãi lỗ
vị thế.
2. Nguyên tắc xác định:
a. Giá trị khoản thanh toán trên từng
tài khoản của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc nêu tại Khoản
1 Điều 9 Thông tư 11 và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 23.
b. Nghĩa vụ thanh toán lãi lỗ vị thế
được xác định tách biệt cho từng tài khoản nhà đầu tư, sau đó được bù trừ để
xác định nghĩa vụ thanh toán ròng theo từng TVBT.
3. Kết quả tính toán nghĩa vụ thanh
toán cuối cùng sẽ được VSD gửi cho các TVBT và NHTT để thực hiện thanh toán vào
ngày thanh toán theo nguyên tắc TVBT bên phải trả chuyển đủ tiền cho VSD để
thanh toán cho các TVBT bên được nhận.
4. Việc thanh toán được thực hiện giữa
các tài khoản tiền thanh toán đứng tên VSD mở cho mỗi TVBT và tài khoản tiền
gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán phái sinh của VSD.
5. Cuối ngày làm việc, sau khi đã hoàn tất các hoạt động thanh toán,
trường hợp trên tài khoản tiền thanh toán của thành viên còn số dư (do TVBT chuyển thừa
so với nghĩa vụ thanh toán), NHTT sẽ tự động chuyển trả số dư tiền
vào tài khoản nhận
hoàn trả ký quỹ
mà TVBT đăng ký.
6. Trình tự, thủ tục
thanh toán thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 9 của Quy chế
này.
Việc thanh toán khi thực hiện HĐTL chỉ
số được hoàn tất khi hoàn tất thanh toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối
cùng.
1. Việc thanh toán thực hiện HĐTL TPCP
được thực hiện dưới
hình thức chuyển giao vật chất với ngày thanh toán cuối cùng là ngày làm
việc thứ ba (03) sau ngày giao dịch cuối cùng (E+3).
2. Từ sau ngày giao dịch cuối cùng (E+1) cho đến ngày
thanh toán
cuối cùng (E+3),
TVBT có nghĩa vụ nộp ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP theo quy định tại Khoản
2 Điều 5 Quy chế này.
3. Tại ngày giao dịch cuối cùng
3.1. VSD sẽ xác định TVBT bên mua,
TVBT bên bán có nghĩa vụ thanh toán hợp đồng chi tiết tới
từng tài khoản của
nhà đầu tư.
3.2. Chậm nhất 15h30, TVBT bên mua có nghĩa
vụ cung cấp cho VSD tài liệu chứng minh khả năng thanh toán với số tiền không
thấp hơn giá trị hợp đồng tính theo mệnh giá trái phiếu, cụ thể:
a. Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc đã
phong tỏa số tiền sử dụng cho thanh toán đáo hạn HĐTL TPCP của nhà đầu tư trên
tài khoản tiền gửi đứng tên TVBT; hoặc
b. Thư bảo lãnh của ngân hàng về việc thực
hiện nghĩa vụ thanh toán hợp đồng tương lai TPCP đáo hạn của TVBT. Thư bảo lãnh
có hiệu lực ít nhất là bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày giao dịch cuối cùng và
phải nêu rõ cam kết thanh toán vô điều kiện, không hủy ngang cho VSD bất cứ khoản
tiền nào trong giới hạn số tiền bảo lãnh khi có văn bản của VSD thông báo TVBT
vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
3.3. TVBT bên bán có trách nhiệm cung cấp
danh sách
trái phiếu được sử dụng để chuyển giao (Mẫu
04A/PS-TTBT của Quy chế này) cho VSD từ các nguồn sau:
a. Trái phiếu trên TK CKKQ của nhà đầu
tư tại TVBT;
b. Trái phiếu dự kiến mua, vay.
Các mã trái phiếu được xác nhận phải
thuộc danh sách trái phiếu có thể chuyển giao do SGDCK xác định và công bố trên
trang thông tin điện tử của SGDCK và VSD.
4. Tại ngày E+2
4.1. Chậm nhất 15h30, TVBT bên bán sử
dụng trái phiếu từ nguồn nêu tại Điểm b Khoản 3.3 Điều này có trách nhiệm xác
nhận danh sách trái phiếu chuyển giao (Mẫu
04B/PS-TTBT của Quy chế này), đồng thời, cam kết hoàn tất việc chuyển khoản
số trái phiếu từ kết quả mua, vay ngay sau khi nhận được trên tài khoản lưu ký.
4.2. VSD lập danh sách trái phiếu sẽ chuyển giao cho TVBT bên
mua chi tiết đến từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư theo nguyên tắc phân
bổ ngẫu nhiên
(do hệ thống tự động thực hiện) và tính toán nghĩa vụ thanh toán cuối cùng bằng
tiền đối với TVBT bên mua dựa trên danh sách trái phiếu phân bổ.
5. Tại ngày thanh toán cuối cùng (E+3):
TVBT bên bán phải chuyển đủ số lượng
và đúng loại trái phiếu đã xác nhận vào TK CKKQ đứng tên VSD, TVBT bên mua
phải chuyển đủ số tiền theo nghĩa vụ thanh toán vào tài khoản tiền thanh toán
tại NHTT.
6. Quy trình thanh toán và cách thức
xác định nghĩa vụ thanh toán thực hiện HĐTL TPCP của TVBT bên mua và bên bán
thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 9 của Quy chế
này.
7. Cuối ngày làm việc, sau khi đã hoàn tất các hoạt động thanh toán,
trường hợp trên tài khoản tiền thanh toán của thành viên còn số dư (do TVBT chuyển thừa
so với nghĩa vụ thanh toán), NHTT sẽ tự động chuyển trả số dư tiền
vào tài khoản nhận
hoàn trả ký quỹ
mà TVBT đăng ký.
8. Thực hiện thanh toán HĐTL TPCP theo hình
thức bằng tiền
8.1. VSD thực hiện thanh toán hợp đồng theo hình
thức bằng tiền trong các trường hợp sau:
a. TVBT bên mua không cung cấp tài liệu chứng
minh khả năng thanh toán theo quy định tại Khoản 3.2 Điều này;
b. TVBT bên bán không cung cấp danh sách trái
phiếu dự kiến chuyển giao hoặc không huy động đủ trái phiếu chuyển giao từ
nguồn mua, vay theo các quy định tại Khoản 3.3 và Khoản 4.1 Điều này.
8.2. Tài khoản giao dịch nắm giữ vị thế đối
ứng để tham gia hợp đồng thanh toán bằng tiền được VSD xác lập theo nguyên tắc
ngẫu nhiên.
Đối với trường hợp nêu tại Điểm a Khoản
8.1 Điều này, sau khi đã xác định nghĩa vụ thanh toán lãi lỗ vị thế của các bên
liên quan, VSD sẽ chuyển khoản vị thế từ tài khoản giao dịch bên mua sang tài khoản
giao dịch bên bán đối ứng để đóng vị thế.
8.3. Việc thanh toán khi thực hiện
HĐTL TPCP theo hình thức bằng tiền được hoàn tất khi hoàn tất thanh toán lãi lỗ
vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.
Ngoài ra, TVBT không chứng minh được
khả năng thanh toán có trách nhiệm bồi thường cho TVBT liên quan với số tiền
được tính theo công thức sau:
Giá trị bồi
thường = 5% x FSP x Hệ số nhân hợp đồng x Số hợp đồng
Trong đó, FSP là giá thanh toán cuối
cùng theo quy định tại Điều 22 Quy chế này.
8.4. Tại ngày thanh toán cuối cùng,
TVBT bên bồi thường phải chuyển đủ số tiền nêu tại Khoản 8.3 Điều này theo
thông báo của VSD. Sau khi nhận đủ số tiền bồi thường, VSD sẽ chuyển cho TVBT
liên quan. Trường hợp TVBT không chuyển đủ khoản tiền bồi thường đúng hạn, VSD
sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ.
1. Giá thanh toán cuối ngày (DSP) và
giá thanh toán cuối cùng (FSP) được VSD sử dụng để tính toán giá trị lãi lỗ vị
thế hàng ngày và giá trị thanh toán khi thực hiện HĐTL chỉ số và HĐTL TPCP.
2. Giá thanh toán cuối ngày được VSD
xác định giá dựa trên thông tin giá giao dịch HĐTL do SGDCK cung cấp. Trường hợp
giá giao dịch
không
đáp ứng yêu cầu
tính toán,
VSD được quyền tính giá lý thuyết để thay thế.
3. Giá thanh toán cuối cùng được VSD
xác định theo nguyên tắc:
a. Đối với HĐTL chỉ số: Là giá trị
đóng cửa của chỉ số cơ sở tại ngày giao dịch cuối cùng.
b. Đối với HĐTL TPCP: Là giá
thanh toán cuối ngày của hợp đồng được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng.
4. Phương pháp xác định giá thanh toán
cuối ngày thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 Quy chế này.
1. Các chứng từ điện tử trong Quy chế
này được quy định chi tiết tại Phụ lục 10 đính kèm Quy
chế này. Trong trường hợp cần thiết, TVBT có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ
dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Chứng từ chuyển đổi có giá trị
pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính vẹn toàn của thông tin trên chứng từ
nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người
thực hiện chuyển đổi đã được quy định tại Phần IV Thông tư 78/2008/TT-BTC
ngày 15/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 27/2007/NĐ-CP ngày
23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính.
Các chứng từ điện tử của VSD khi
chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TRUNG TÂM
LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHỨNG TỪ
CHUYỂN ĐỔI TỪ
CHỨNG TỪ
ĐIỆN TỬ
Họ và tên:
Chữ ký:
Thời gian thực hiện chuyển đổi:
|
2. Trường hợp TVBT không thể
nhận các chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định tại Quy chế này do
bị ngắt kết nối cổng giao tiếp trực tuyến với VSD, việc nhận các thông tin danh
sách này sẽ thực hiện qua địa chỉ email mà TVBT đã đăng ký với VSD.
1. TVBT bị coi là mất khả năng thanh
toán khi rơi vào một trong các trường hợp sau:
a. Không thực hiện đầy đủ hoặc kịp thời nghĩa vụ
thanh toán lỗ vị thế hàng ngày hoặc thanh toán tiền thực hiện hợp đồng.
Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền
thanh toán thành viên tại
NHTT để xác định khả năng
thanh toán tiền là 09h30 ngày thanh toán.
b. Không chuyển đủ số tiền theo nghĩa vụ
thanh toán theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Quy chế này.
Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh
toán thành viên là 11h00 ngày thanh toán.
c. Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy
định pháp luật về phá sản doanh nghiệp. Khi xảy ra trường hợp này, việc xử lý
TVBT bị mất khả năng thanh toán sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của VSD sau
khi được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Việc xử lý các trường hợp mất khả năng
thanh toán tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.
3. Đối với trường hợp mất khả năng thanh toán
tại Điểm c Khoản
1 Điều này, trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ khi TVBT bị phá sản hoặc
tuyên bố phá sản, VSD sẽ đề xuất phương án xử lý cho từng trường hợp cụ thể phù
hợp với quy định tại Nghị định 42, Thông tư 11 và báo cáo Ủy ban chứng khoán
Nhà nước chấp
thuận
trước khi thực hiện.
1. Khi TVBT bị mất khả năng thanh
toán, VSD sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều
19, 28 Nghị định 42, Điều 24 Thông tư 11 và Điều
1 Thông tư 23.
2. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ theo quy định
tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư 11 và Khoản
7 Điều 1 Thông tư 23 để đảm bảo thanh toán khi TVBT, nhà đầu tư
mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau:
a. Sử dụng tiền ký quỹ của TVBT mất
khả năng thanh toán và tiền ký quỹ của khách hàng của TVBT mất khả năng thanh
toán:
- Khi TVBT mất khả năng thanh toán, kể
cả trường hợp nhà đầu tư là khách hàng của TVBT mất khả năng thanh toán, VSD sẽ
kiểm tra tiền trên tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh tại NHTT và đề nghị NHTT
thực hiện chuyển khoản sang tài khoản tiền thanh toán để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán của TVBT.
- Trường hợp nhà đầu tư là khách hàng của TVBT
mất khả năng thanh toán mà tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh không đủ
để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, VSD sẽ kiểm tra số dư tiền gửi ký quỹ chi tiết
của nhà đầu tư trên hệ thống của VSD và đề nghị NHTT chuyển khoản sang tài khoản
tiền thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của TVBT. Việc sử dụng nguồn
hỗ trợ trong trường hợp này chỉ được áp dụng khi TVBT đã xác định và thông báo
cho VSD cụ thể nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.
b. Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền
vào Quỹ bù trừ của TVBT mất khả năng thanh toán:
- VSD sẽ kiểm tra số dư tiền đóng góp
hiện có vào Quỹ bù trừ, sau khi trừ đi các khoản
hỗ trợ chưa được hoàn trả (nếu có), của TVBT mất khả năng thanh toán và đề nghị
NHTT chuyển khoản sang tài khoản tiền thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh
toán của TVBT.
c. Thực hiện bán tài sản ký quỹ, khoản
đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán của TVBT mất khả năng thanh toán:
- VSD thực hiện bán chứng khoán ký quỹ, chứng khoán đóng góp Quỹ
bù trừ
của TVBT mất khả năng thanh toán trên SGDCK thông qua thành viên giao dịch chỉ
định theo
mức giá do VSD quyết định.
- Việc chuyển khoản thanh toán chứng
khoán được thực hiện trực tiếp từ TK CKKQ, tài khoản quản lý chứng khoán đóng
góp Quỹ bù trừ
đứng
tên VSD. Số tiền thu được từ bán chứng khoán được hạch toán vào tài khoản tiền
gửi của VSD mở tại Ngân
hàng thanh toán
của thị trường chứng khoán cơ sở.
- Số tiền bán chứng khoán ký quỹ,
chứng khoán đóng góp vào Quỹ bù trừ sau đó được VSD sử dụng để thực hiện nghĩa vụ tài
chính của TVBT mất khả năng thanh toán, hoàn trả các khoản tiền đã sử dụng theo
quy định tại điểm d và e Khoản này và để bù đắp cho các thiệt hại tài chính
khác do TVBT mất khả năng thanh toán gây ra (bao gồm chi phí giao dịch, thanh
toán, chuyển khoản và các chi phí khác nếu có). Số dư còn lại (nếu
có) được VSD
trả lại cho TVBT liên quan vào tài khoản tiền gửi do TVBT đã đăng ký với VSD .
d. Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền
vào Quỹ bù trừ của các TVBT khác:
- VSD sẽ xác định số tiền mà TVBT mất
khả năng thanh toán (TVm) còn thiếu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán
của mình và xác định số tiền đóng góp vào Quỹ bù trừ mà các TVBT khác (TVk)
cần hỗ trợ theo công thức sau:
Số tiền hỗ
trợ của TVk = Sk × Số tiền còn thiếu
Với:
Sk
|
=
|
Khoản đóng góp của
TVk
|
Tổng Quỹ bù trừ tại
thời điểm sử dụng (*) - Số tiền đóng góp của TVm
|
(*) không bao gồm lãi tiền gửi và lãi sử dụng
Quỹ bù trừ chưa phân bổ vào số dư đóng góp của TVBT.
- Sau khi xác định số tiền mà các TVBT khác
cần hỗ trợ, VSD sẽ đề nghị NHTT chuyển khoản sang tài khoản tiền thanh toán để
thanh toán cho nghĩa vụ của TVBT mất khả năng thanh toán, đồng thời thông báo
cho TVBT liên quan chi tiết về việc sử dụng tiền đóng góp vào Quỹ bù trừ để hỗ
trợ thanh toán ngay trong ngày sử dụng Quỹ.
- TVBT mất khả năng thanh toán phải chịu lãi sử dụng Quỹ bù trừ theo quy định tại
Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ của VSD.
e. Sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro
thanh toán
và các
nguồn vốn hợp pháp của VSD: Việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro và các nguồn
vốn hợp pháp của VSD được thực hiện theo cơ chế tài chính của VSD và phù hợp với quy định hiện
hành.
3. Gửi điện thông báo cho SGDCK đề nghị
tạm đình chỉ giao dịch đối với tài khoản tự doanh và tài khoản mất khả năng
thanh toán của khách hàng của TVBT (nếu có).
4. Đóng vị thế, thanh lý vị thế của TVBT, khách hàng của TVBT trong trường hợp
TVBT mất khả năng thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 19
Nghị định 42:
a. VSD được quyền yêu cầu TVBT mất khả
năng thanh toán thực hiện giao dịch đối ứng để đóng một phần vị thế hoặc thanh
lý toàn bộ vị thế đứng tên TVBT hoặc đề nghị TVBT khác thực hiện thay.
b. Trường hợp TVBT mất khả năng thanh
toán tự thực hiện giao dịch đối ứng để đóng, thanh lý vị thế đứng tên mình,
TVBT phải thông
báo bằng văn bản (Mẫu 03/PS-TTBT của Quy chế này) cho VSD thông
tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSD đề nghị SGDCK khôi phục
giao dịch trên tài khoản vi phạm của nhà đầu tư. TVBT hoàn toàn chịu trách
nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSD và có thể
gửi văn bản thông báo cho VSD bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn
bản gốc.
c. Trường hợp đề nghị TVBT khác thực
hiện thay, VSD sẽ thông báo cho TVBT thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng
tên TVBT mất khả năng thanh toán cần được đóng, thanh lý để đặt các lệnh đối
ứng. Sau khi giao dịch thành công, các vị thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang
TVBT mất khả năng thanh toán để thực hiện đối trừ. Việc đề nghị TVBT khác thực
hiện đóng, thanh lý vị thế thay cho TVBT mất khả năng thanh toán được thực hiện
trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và TVBT thực hiện thay.
5. Việc chuyển tài sản ký quỹ và các
vị thế mở của khách hàng từ TVBT bị mất khả năng thanh toán tới TVBT thay thế
theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 Nghị định 42 được
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Quy chế này.
6. TVBT mất khả năng thanh toán bị xử
lý vi phạm theo quy định và có trách nhiệm hoàn trả VSD toàn bộ phần tài sản đã
sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ dự phòng rủi ro và các nguồn khác để đảm bảo thanh
toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan (nếu có). Trường hợp TVBT không
hoàn trả đầy đủ theo thời hạn yêu cầu, VSD sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo
quy định tại Quy chế thành viên bù trừ.
1. Mức giới hạn vị thế
VSD áp dụng giới hạn vị thế cho mỗi tài khoản giao
dịch của nhà
đầu tư theo loại tài khoản (nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp) và theo loại HĐTL. VSD xác định giới hạn vị thế cho từng đối
tượng sau khi thống
nhất với SGDCK
và được
Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Mức giới hạn vị thế được VSD công bố trên
trang thông tin điện tử của VSD ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi áp dụng.
2. Nguyên tắc
xác định số lượng hợp đồng mà tài khoản giao dịch đang nắm giữ khi
thực hiện quản lý giới hạn vị thế:
a. Đối với tài khoản
giao dịch
thông thường:
là
tổng cộng
số lượng hợp đồng của các HĐTL
có cùng tài sản cơ sở nhưng khác tháng đáo hạn, sau khi đã bù trừ các vị thế
đối ứng để xác định số lượng hợp đồng của mỗi loại HĐTL (có cùng tài
sản cơ sở và cùng tháng đáo hạn).
b. Đối với tài khoản
giao dịch
tổng: là tổng cộng
số lượng hợp đồng của các HĐTL có
cùng tài sản cơ sở nhưng khác tháng đáo hạn, sau khi đã xác định số lượng hợp
đồng ở
vị thế có số lượng lớn hơn của mỗi loại HĐTL (có cùng tài sản
cơ sở
và
cùng tháng đáo hạn).
1. VSD thiết lập các ngưỡng các cảnh
báo theo ba (03) cấp độ dưới đây để thực hiện giám sát giới hạn vị thế trên
từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư trong phiên giao dịch:
a. Cảnh báo mức độ 1: khi số lượng hợp
đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại Khoản 2 Điều 26 Quy chế này
đạt ngưỡng 80% giới hạn vị thế;
b. Cảnh báo mức độ 2: khi số lượng hợp
đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại Khoản 2 Điều 26 Quy chế này
đạt ngưỡng 90% giới hạn vị thế;
c. Cảnh báo mức độ 3: khi số lượng hợp
đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại Khoản 2 Điều 26 Quy chế này
đạt ngưỡng 100% giới hạn vị thế.
2. Trường hợp tài khoản
giao dịch rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 1 hoặc 2, VSD sẽ gửi thông tin cảnh
báo cho TVBT để lưu ý TVBT kiểm soát vị thế của nhà đầu tư theo đúng quy định.
3. Trường hợp tài khoản giao dịch rơi
vào ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSD sẽ áp dụng hình thức xử lý như sau:
a. Gửi điện thông báo cho SGDCK đề
nghị tạm đình chỉ giao dịch đối với tài khoản vi phạm giới hạn vị thế.
b. Gửi thông báo cho TVBT yêu cầu giảm
vị thế trên tài khoản vi phạm bằng cách đặt giao dịch đối ứng để đóng vị thế
trong thời hạn năm (05) ngày làm việc. TVBT phải thông báo bằng văn bản (Mẫu 03/PS-TTBT của Quy chế này) cho VSD
thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSD đề nghị SGDCK khôi
phục giao dịch trên tài khoản vi phạm của nhà đầu tư. TVBT hoàn toàn chịu trách
nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSD và có thể
gửi văn bản thông báo cho VSD bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn
bản gốc.
Quá thời hạn trên mà TVBT không khắc phục, VSD sẽ yêu
cầu TVBT khác thực hiện đóng vị thế đối với tài khoản vi phạm. VSD sẽ thông báo
cho TVBT thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên TVBT vi phạm cần được
đóng, thanh lý để đặt các lệnh đối ứng. Sau khi giao dịch thành công, các vị
thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang TVBT vi phạm để thực hiện đối trừ. Việc
đề nghị TVBT khác thực hiện đóng, thanh lý vị thế thay cho TVBT vi phạm được
thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và TVBT thực hiện thay.
4. Sau khi số hợp đồng nắm giữ trên
tài khoản được xác định xuống dưới ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSD sẽ
thông báo cho TVBT và đề nghị SGDCK khôi phục tức thời giao dịch đối với tài khoản
vi phạm.
5. Trong thời gian xử lý vượt giới hạn
vị thế, TVBT vẫn phải đảm bảo nghĩa vụ ký quỹ, thanh toán cho số vị thế đứng
tên TVBT trên trên tài khoản vi phạm, kể cả đó là tài khoản của nhà đầu tư.
6. Quy trình trao đổi thông tin giữa
VSD và SGDCK, TVBT về việc tạm ngừng và khôi phục tình trạng giao dịch đối với
tài khoản vi phạm giới hạn vị thế thực hiện theo Phụ
lục 6 Quy chế này.
1. VSD thực hiện chuyển khoản vị thế trong
các trường hợp sau:
1.1. Chuyển khoản vị thế theo quy định tại Khoản
3 Điều 13, Khoản 8.2 Điều 21, Điểm c Khoản 4 Điều 25 và Điểm b Khoản 3 Điều 27 Quy chế này.
1.2. Chuyển khoản toàn bộ vị thế, ký quỹ để tất toán tài khoản
giao dịch, ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp:
a. Theo yêu cầu khi thay đổi TVBT chung
theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 11;
b. TVBT mất khả năng thanh toán, bị đình chỉ,
chấm dứt tư cách thành viên để chuyển sang TVBT thay thế theo đề nghị của TVBT
hoặc theo chỉ định của VSD quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 19
Nghị định 42.
2. Đối với trường hợp chuyển khoản nêu tại Khoản 1.1 Điều
này, VSD chỉ thực
hiện chuyển khoản vị thế,
không thực hiện chuyển khoản ký quỹ.
3. Việc chuyển khoản vị thế nêu tại Khoản
1.2 Điều
này được thực hiện đồng thời với chuyển khoản toàn bộ tài sản ký quỹ (là tiền
và chứng khoán) của nhà đầu tư sang TVBT thay thế. Trường hợp các tài khoản
khách hàng của TVBT đang vi phạm giới hạn vị thế, vi phạm tỷ lệ sử dụng
tài sản ký quỹ hoặc mất khả năng thanh toán sẽ không được chuyển khoản vị thế
sang TVBT thay thế mà phải thực hiện giao dịch đối ứng để đóng vị thế.
3.1. Trường hợp chuyển khoản theo Điểm a Khoản 1.2 Điều
này:
a. TVBT bên chuyển gửi VSD yêu cầu
chuyển khoản (Mẫu 05/PS-TTBT của Quy chế này) sau khi TVBT bên
nhận đã hoàn thành việc mở TK CKKQ cho khách hàng liên quan.
b. Trong thời gian làm thủ tục chuyển khoản
vị thế, ký
quỹ để tất toán tài khoản giao dịch, ký quỹ của nhà đầu tư, các TVBT liên
quan phải đảm bảo tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ theo quy định.
3.2. Trường hợp chuyển khoản theo Điểm
b Khoản 1.2 Điều
này:
a. TVBT bên chuyển gửi VSD yêu cầu
chuyển khoản (Mẫu 05/PS-TTBT của Quy chế này) sau khi TVBT bên
nhận đã hoàn thành việc mở TK CKKQ cho khách hàng liên quan.
b. Trường hợp chuyển khoản theo chỉ định của VSD,
TVBT thay thế có trách nhiệm mở TK CKKQ cho từng nhà đầu tư trong thời hạn yêu cầu trước khi VSD thực hiện
chuyển khoản.
c. Trong thời gian làm thủ tục chuyển khoản
vị thế,
ký quỹ để tất
toán, VSD không áp dụng cảnh báo tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản
giao dịch của nhà đầu tư cho đến khi quá trình chuyển khoản được hoàn tất.
4. Quy trình chuyển khoản vị thế thực hiện
theo hướng dẫn tại Phụ lục 11 Quy chế này.
Trường hợp TVBT bị đình chỉ, chấm dứt tư cách
thành viên theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ có yêu cầu thực hiện
giao dịch đối ứng
để
đóng vị thế, TVBT phải thông báo bằng văn bản (Mẫu 03/PS-TTBT của Quy chế này) cho VSD
thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSD đề nghị SGDCK khôi
phục giao dịch cho tài khoản. TVBT hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện
đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSD và có thể gửi văn
bản thông báo cho VSD bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn bản gốc.
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng
dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước./.
I. Quy trình thực
hiện đăng ký thông tin tài khoản cho NĐT
1. Đối với nhà đầu tư sử dụng cùng một (01)
tài khoản tại TVBT cho giao dịch chứng khoán phái sinh và quản lý chứng
khoán
ký quỹ.
a. Trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản
giao dịch chứng
khoán giao ngay
tại TVBT và đề nghị sử
dụng
tài khoản hiện có:
- TVBT gửi yêu cầu kích hoạt chức năng
giao dịch chứng khoán phái sinh cho tài khoản giao dịch hiện có của nhà đầu tư
và đăng ký thông tin mở TK
CKKQ
cho nhà đầu tư đến VSD bằng điện MT598 - Yêu cầu mở tài khoản.
- VSD sẽ gửi thông báo cho thành viên
chấp nhận hoặc từ chối thông qua điện MT598.
b. Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản
giao dịch chứng
khoán giao ngay
tại TVBT
cho
giao dịch chứng khoán phái sinh,
quản lý chứng khoán
ký quỹ cho
giao dịch chứng khoán phái sinh:
- TVBT thực hiện đăng ký thông tin mở
tài khoản cho nhà đầu tư vào hệ thống lưu ký
của VSD tương tự theo
quy
trình cập nhật thông tin mở tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư quy định tại
Quy chế hoạt
động lưu
ký chứng
khoán của
VSD.
- TVBT gửi yêu cầu kích hoạt chức năng giao dịch
chứng khoán phái sinh cho
tài khoản giao dịch vừa mở cho nhà đầu tư đồng thời đăng ký
thông tin mở TK
CKKQ
cho NĐT đến VSD trên cùng điện MT598 - Yêu cầu mở tài khoản.
- VSD sẽ gửi thông báo cho thành viên
chấp nhận hoặc từ chối thông qua điện MT598.
2. Nhà đầu tư sử dụng tài khoản giao dịch
chứng khoán phái sinh tại thành viên giao dịch không phải là TVBT.
- TVBT nơi nhà đầu tư mở tài khoản ký quỹ
thực hiện đăng ký thông tin tài khoản vào hệ thống lưu ký của VSD theo quy trình cập nhật
thông tin mở tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư quy định tại
Quy chế hoạt
động lưu
ký chứng
khoán
của VSD;
- Tiếp đó, TVBT đăng ký thông
tin tài khoản
vừa mở sử dụng làm TK CKKQ và
gửi thông tin tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch bằng hai (02) điện MT598
- Yêu cầu mở tài khoản riêng biệt;
- VSD sẽ gửi thông báo cho thành viên
chấp nhận hoặc từ chối thông qua điện MT598.
3. Khi thực hiện gửi điện MT598 -
Yêu cầu mở tài khoản, TVBT phải đăng ký nguyên tắc bù trừ vị thế cho nhà
đầu tư như sau:
a. Đối với các tài khoản giao dịch thông
thường, TVBT lựa chọn nguyên tắc bù trừ là tự động.
b. Đối với trường hợp mở tài khoản
giao dịch tổng theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quy chế này,
căn cứ vào thỏa thuận với nhà đầu tư, TVBT lựa chọn nguyên tắc bù trừ vị thế là
không tự động.
II. Quy trình thực
hiện hủy đăng ký thông tin tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư
1. TVBT thực hiện gửi yêu cầu hủy đăng
ký thông tin TK
CKKQ
đã đăng ký cho nhà đầu tư đến VSD bằng điện MT598 - Yêu cầu đóng tài khoản.
2. VSD sẽ gửi thông báo cho thành viên
chấp nhận hoặc từ chối thông qua điện MT598.
1. Tính giá trị ký quỹ ban đầu (IM)
Giá trị ký quỹ ban đầu được tính toán
dựa trên giá giao dịch được cập nhật trong phiên giao dịch, theo công thức sau:
IM = Tỷ lệ IM
x số hợp đồng x giá giao dịch x hệ số nhân hợp
đồng
Cuối ngày, sau khi tính toán giá thanh
toán cuối ngày (Daily Settlement Price - DSP), VSD đánh giá lại giá trị ký quỹ
ban đầu theo công thức:
IM = Tỷ lệ IM
x số hợp đồng x DSP x hệ số nhân hợp đồng
2. Xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu theo
phương pháp định lượng giá trị rủi ro VaR
Trong đó:
n : số ngày cần thiết để thanh lý một
vị thế khi xảy ra trường hợp mất khả năng thanh toán.
MVaR: Giá trị rủi ro tính theo phương
pháp luận về Modified VaR với công thức như sau:
MVaR = (mean +
Z x δ)
Trong đó:
δ : độ lệch chuẩn của tỷ lệ biến động
hàng ngày giá
giao dịch hợp đồng tương lai/chỉ số cơ sở/giá trái phiếu/chỉ số trái phiếu trong 1 chu
kỳ quan sát.
Mean: Giá trị bình quân số học của dãy
dữ liệu tỷ
lệ biến động giá
lịch sử được thống kê quan sát
Z : giá trị tới hạn điều chỉnh được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
zc: Giá trị tới hạn tương
ứng với độ tin cậy được lựa chọn (ví dụ, zc = 2,89 tương ứng với độ
tin cậy 99,86%) trong mô hình thống kê phân phối chuẩn (normal distribution).
S: Hệ số bất đối xứng của phân phối
xác suất của dãy dữ liệu được quan sát
K: Độ nhọn của phân phối xác suất của
dãy dữ liệu được quan sát
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu (IMrate)
được xác định cho các
HĐTL
có cùng tài sản cơ sở với các tháng đáo hạn khác nhau là như nhau.
3. Xác định giá trị ký quỹ đảm bảo
thực hiện HĐTL thanh toán bằng chuyển giao vật chất
Trong đó:
+ DMrate: Tỷ lệ ký quỹ đảm
bảo thực hiện HĐTL thanh toán bằng chuyển giao vật chất theo quy định tại Khoản
2 Điều 5 Quy chế này
+ FSP : giá thanh toán cuối cùng của
HĐTL
+ m : hệ số nhân hợp đồng
+ q : số hợp đồng tương lai nộp ký quỹ
đảm bảo thực hiện hợp đồng thanh toán bằng chuyển giao vật chất.
Nguyên tắc:
- Danh mục chứng khoán làm tài sản ký
quỹ dựa
trên tính thanh khoản được xác định và công bố định kỳ 6 tháng/lần và không
thay đổi cho đến kỳ công bố tiếp theo.
- Các mã chứng khoán trong rổ chỉ số
HNX30, VN30 mặc nhiên đủ điều kiện làm tài sản ký quỹ hợp lệ.
Trình tự xác định
danh mục tài sản ký quỹ hợp lệ dựa trên tính thanh khoản
- Bước 1: Chọn 250 mã
chứng khoán (150 mã niêm yết ở HSX và 100 mã niêm yết ở HNX bao gồm cả các mã
chứng khoán trong rổ chỉ số HNX30, VN30) có giá trị giao dịch bình quân phiên
lớn nhất trong mười
hai (12) tháng gần
nhất của kỳ đánh giá;
- Bước 2: Sắp xếp tổng
khối lượng giao dịch (KLGD) mỗi phiên của các mã đã lựa chọn trên trong từng
tháng theo thứ tự từ cao đến thấp, chọn KLGD ở giữa làm KLGD trung vị (trong
trường hợp có hai
(02) ngày ở giữa
thì sẽ lấy KLGD trung bình của 2 ngày này làm KLGD trung vị);
- Bước 3: Thực hiện tính
tỷ lệ KLGD trung vị (R) của mỗi tháng so với khối lượng chứng khoán lưu hành
của ngày cuối tháng;
Khối lượng chứng khoán lưu hành của
ngày cuối tháng xác định theo nguyên tắc = tổng khối lượng chứng khoán đăng ký,
lưu ký - khối lượng chứng khoán hạn chế chuyển nhượng (số liệu theo dõi trên hệ
thống của VSD)
- Bước 4: Xác định danh mục
chứng khoán làm tài sản ký quỹ:
+ VSD xác định và công bố tỷ lệ R của
từng kỳ đánh giá nhưng tối thiểu là 0,02%
+ Các mã chứng khoán có 6/12 tháng có
tỷ lệ R< tỷ lệ R do VSD công bố sẽ không thuộc danh mục tài sản ký quỹ. Đối
với các mã chứng khoán đã nằm trong danh mục tài sản ký quỹ kỳ công bố trước,
có 8/12 tháng có tỷ lệ R< tỷ lệ R do VSD công bố sẽ không thuộc danh mục tài
sản ký quỹ của kỳ công bố tiếp theo.
Tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ
tại ngày giao dịch không hưởng quyền được xác định như sau:
Trong đó,
H : tỷ lệ chiết khấu áp
dụng tại ngày giao dịch không hưởng quyền
Ht-1 : tỷ lệ
chiết khấu áp dụng tại ngày giao dịch liền kề trước ngày giao dịch không hưởng
quyền
Ptc : Giá
tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền
PC-1 : Giá
đóng cửa tại ngày giao dịch liền kề trước ngày giao dịch không hưởng quyền
Ptc được xác
định theo công thức sau:
Ptc
|
=
|
PC-1 + (I1 x Pr1) + (I2 x Pr2)
+ (I3 x Pr3) -TTHcp- Divcp- TTHt
-Divt
|
1+ I1 + I2 + I3
|
Trong đó:
I1 : Tỷ lệ
vốn tăng theo phát hành quyền mua cổ phiếu
I2 : Tỷ lệ
vốn tăng do thưởng bằng cổ phiếu
I3 : Tỷ lệ
vốn tăng do phát hành cổ tức bằng cổ phiếu
TTHcp : Giá
trị tiền thưởng bằng cổ phiếu
Divcp : Giá
trị cổ tức bằng cổ phiếu
TTHt : Giá
trị tiền thưởng bằng tiền
Divt : Giá
trị cổ tức bằng tiền
Pr1 : Giá cổ
phiếu bán cho người có quyền mua cổ phiếu
Pr2 : Giá cổ
phiếu tính cho người được thưởng bằng cổ phiếu
Pr2 : Giá cổ
phiếu tính cho người được nhận cổ tức bằng cổ phiếu
A - Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán ký quỹ
cho giao dịch phái sinh của nhà đầu tư
- TVBT gửi yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng
khoán trên TK CKKQ tại TVBT (tự doanh hoặc khách hàng) dưới dạng điện MT524 - Yêu
cầu phong tỏa chứng khoán ký quỹ.
- Căn cứ vào yêu cầu của TVBT, VSD thực hiện
phong tỏa chứng khoán và gửi xác nhận cho TVBT dưới dạng điện MT508 -Xác
nhận phong tỏa/giải tỏa chứng khoán ký quỹ.
- Trường hợp số dư không đủ hoặc sai cấu trúc
điện MT524: VSD gửi thông báo từ chối dưới dạng điện MT548 -Từ chối phong
tỏa/giải tỏa chứng khoán ký quỹ.
B - Nộp, rút ký quỹ của TVBT với VSD
I. Quy trình nộp ký
quỹ
1. Quy trình nộp tiền ký quỹ
a. Khi TVBT nộp tiền vào tài khoản
tiền ký quỹ (tự doanh hoặc của khách hàng) đứng tên VSD tại NHTT thành công,
NHTT sẽ gửi báo Có cho VSD dưới dạng điện MT910 - Báo Có cho tài khoản ký
quỹ phái sinh.
b. Trường hợp các thông tin trên điện
MT910 do NHTT gửi cho VSD trùng khớp với các thông tin do VSD quản lý, VSD thực
hiện:
- Hạch toán ghi tăng tiền ký quỹ cho
từng tài khoản ký quỹ của TVBT.
- Gửi báo Có cho TVBT dưới dạng điện MT910
- Báo Có cho tài khoản ký quỹ phái sinh.
c. Trường hợp thông tin tài khoản ký
quỹ của nhà đầu tư trên điện MT910 do NHTT gửi cho VSD không khớp với
thông tin trên hệ thống của VSD (do chưa đăng ký trên hệ thống của VSD hoặc sai
số hiệu tài khoản), VSD tạo điện MT198 - Thông báo lỗi cho
NHTT/NAK
để NHTT hoàn trả lại TVBT.
2. Quy trình nộp chứng khoán ký quỹ
a. TVBT gửi yêu cầu chuyển khoản chứng khoán
dưới dạng điện MT542 - Yêu cầu nộp chứng khoán ký quỹ.
b. VSD thực hiện kiểm tra yêu cầu chuyển khoản:
- Trường hợp số dư đủ, mã chứng khoán
thuộc danh mục
chứng khoán được chấp thuận ký quỹ: VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán và
gửi cho TVBT thông báo xác
nhận
dưới dạng điện MT546 - Thông báo ghi giảm số dư chứng khoán trên tài
khoản của nhà đầu tư/MT544 - Thông báo ghi tăng số dư chứng khoán ký quỹ của nhà
đầu tư tại VSD.
- Trường hợp số dư không đủ, mã chứng
khoán không thuộc danh mục hoặc sai cấu trúc điện MT542: VSD gửi cho TVBT
thông báo từ chối dưới dạng điện MT548 - Từ chối yêu cầu nộp chứng khoán ký
quỹ/NAK.
II. Quy trình rút ký
quỹ
1. Quy trình rút tiền ký quỹ
a. Khi có nhu cầu rút tiền ký quỹ, TVBT gửi yêu
cầu rút ký quỹ cho VSD dưới dạng điện MT103 - Yêu cầu rút ký quỹ bằng tiền.
b. VSD thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của yêu
cầu:
(i) Trường hợp yêu cầu của TVBT là hợp
lệ:
- VSD gửi yêu cầu cho NHTT để thực
hiện yêu cầu rút tiền ký quỹ của TVBT dưới dạng điện MT103 - Yêu cầu rút
tiền ký quỹ.
- NHTT gửi xác nhận cho VSD về việc
chuyển khoản thành công dưới dạng điện MT900 - Thông báo rút tiền thành
công.
- VSD gửi xác nhận cho TVBT về việc
rút tiền ký quỹ thành công dưới dạng điện MT900 - Thông báo rút tiền thành
công.
(ii) Trường hợp yêu cầu của TVBT là
không hợp lệ, VSD thực hiện gửi TVBT thông báo từ chối yêu cầu rút tiền ký quỹ
dưới dạng điện MT598 -Từ chối yêu cầu rút tiền ký quỹ.
2. Quy trình rút chứng khoán ký quỹ.
a. Khi có nhu cầu rút chứng khoán ký quỹ, TVBT
gửi yêu cầu rút ký quỹ cho VSD dưới dạng điện MT542 - Yêu cầu rút ký quỹ
bằng chứng khoán.
b. VSD thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của yêu
cầu:
(i) Trường hợp yêu cầu của TVBT là hợp
lệ, VSD thực hiện:
- Chuyển số chứng khoán được yêu cầu
rút từ tài khoản chứng khoán ký quỹ của TVBT tại VSD về tài khoản chứng khoán
ký quỹ tại thành viên.
- Gửi xác nhận cho TVBT về việc rút
chứng khoán ký quỹ thành công dưới dạng điện MT546 - Thông báo rút chứng
khoán thành công.
(ii) Trường hợp yêu cầu của TVBT là
không hợp lệ, VSD thực hiện gửi TVBT thông báo từ chối yêu cầu rút chứng khoán
ký quỹ dưới dạng điện MT548 - Từ chối yêu cầu rút chứng khoán ký quỹ.
I. Xử lý tài khoản giao dịch vi phạm tỷ lệ
sử dụng ký quỹ
1.
Trường hợp tài khoản giao dịch thuộc trường hợp cảnh báo mức độ 1 hoặc 2 theo
quy định tại Điều
13 Quy chế này, VSD thực hiện gửi TVBT
điện MT598 thông báo mức độ cảnh báo 1 hoặc 2.
2.
Trường hợp tài khoản giao dịch thuộc trường hợp vi phạm ngưỡng cảnh báo mức độ
3 theo quy định tại Điều
13 Quy chế này:
2.1.
VSD gửi:
+
TVBT: điện MT598 thông báo tỷ lệ sử dụng tài sản ký
quỹ ở mức độ cảnh báo 3
+
SGDCK: điện (chuẩn FIX) đề
nghị tạm đình chỉ giao dịch của tài khoản vi
phạm.
2.2.
SGDCK tạm đình chỉ
giao dịch tài khoản vi phạm theo đề nghị của VSD.
2.3. Trường hợp TVBT thực hiện giao
dịch đối ứng để giảm giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, căn cứ vào công văn đề
nghị của TVBT, VSD gửi
điện thông
báo cho SGDCK đề nghị khôi phục
giao dịch cho tài khoản vi phạm, đồng thời thông báo cho TVBT (điện MT598).
2.4. Sau khi TVBT thực hiện các biện
pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quy chế này
và khắc phục tình trạng vi phạm, VSD gửi điện thông báo cho TVBT (MT598) và
SGDCK (chuẩn FIX) thông báo khôi phục tình trạng giao dịch đối với tài khoản
vi phạm.
II.
Xử lý tài khoản giao dịch vi phạm giới hạn vị thế
1.
Trường hợp tài khoản giao dịch thuộc trường hợp cảnh báo mức độ 1 hoặc 2 theo
quy định tại Điều
27 Quy chế này, VSD thực hiện gửi
TVBT điện MT598 thông báo mức độ cảnh báo 1 hoặc 2.
2. TVBT
vi phạm giới hạn vị thế cảnh báo mức độ 3 theo quy định tại Điều
27 Quy chế này, VSD sẽ thực hiện gửi:
- SGDCK:
điện (chuẩn FIX) đề nghị tạm đình
chỉ giao dịch đối với tài khoản vi phạm giới hạn vị thế.
- TVBT:
điện MT598 thông
báo vi phạm giới hạn vị thế và yêu cầu giảm số hợp đồng nắm
giữ trên tài khoản vi phạm.
3.
SGDCK tạm đình chỉ
giao dịch tài khoản vi phạm theo đề nghị của VSD.
4.
TVBT gửi thông báo cho VSD bằng văn bản thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối
ứng dự kiến đặt để giảm số hợp đồng nắm giữ trên tài khoản vi
phạm.
5.
Căn cứ vào văn bản của TVBT, VSD gửi điện thông
báo đề nghị SGDCK khôi phục giao dịch trên tài khoản vi
phạm đồng thời thông báo cho TVBT biết.
6. Sau khi tài khoản vi phạm giảm số hợp đồng nắm giữ xuống dưới
mức giới hạn, VSD gửi điện
MT598 thông
báo cho
TVBT và gửi điện chuẩn FIX cho SGDCK thông báo khôi phục tình trạng giao
dịch đối với tài khoản vi phạm.
1. Đối chiếu thông tin với NHTT
1.1. Chậm nhất 17h00, NHTT gửi:
- Điện MT940 gửi kèm file thông báo số lượng giao
dịch đi,
đến (của các điện MT900/910) đã được truyền nhận giữa VietinBank - VSD từ 0h00 đến 16h29’59’’ ngày làm
việc.
1.2. Chậm nhất 08h00 ngày làm việc tiếp theo,
NHTT gửi:
- Điện MT940 gửi kèm file thông báo số lượng giao
dịch đi,
đến đã được truyền nhận giữa VietinBank - VSD từ 16h30 đến 23h59’59’’ ngày làm
việc
liền trước; và
- Điện MT950 thông báo sao kê số dư từng tài khoản
tiền gửi
ký quỹ đứng tên VSD tại NHTT.
1.3. Định dạng File thông báo số lượng
giao dịch đi, đến được quy ước như sau:
- Tên File: VTB-VSD-DDMMYYYYHHMMSS.txt
(trong đó, DDMMYYYYhhmmss là thời gian sinh file giao dịch)
- Nội dung: {Ngày giờ giao dịch}│{Loại
điện}│{Số MT_ID}│{Số tài khoản}│{Trạng thái}| {số tiền}| {nội dung}|{Mã
TVBT}|{Đơn vị gửi}{Tài khoản}
- Cơ sở đối soát thông tin truyền nhận: Hai bên lấy
giờ phê duyệt (Verified_TIME) của giao dịch để làm cơ sở đối chiếu.
2. Đối chiếu thông
tin vị thế, tài khoản ký quỹ với TVBT
VSD thực hiện lập và gửi TVBT file báo
cáo qua cổng giao tiếp trực tuyến kèm điện MT598 mô tả, bao gồm:
- Báo cáo số dư vị thế (Mẫu 01/PLPS-TTBT)
- Báo cáo số dư tài sản ký quỹ (Mẫu 02/PLPS-TTBT)
Trường hợp phát hiện sai lệch, chậm
nhất 08h30 ngày làm việc tiếp theo, TVBT gửi thông báo bằng văn bản đề nghị hiệu
chỉnh số dư vị thế, tài sản ký quỹ.
1. Giá thanh toán
cuối ngày (DSP) đối với HĐTL chỉ số, là:
a. Giá đóng cửa của đợt khớp lệnh định kỳ đóng
cửa;
b. Giá xác định được theo một trong hai phương
thức như sau:
(i) Giá bình quân gia quyền theo khối
lượng giao dịch (VWAP) được ưu tiên lựa chọn theo trình tự sau:
- VWAP của tất cả các giao dịch hợp
đồng tương lai chỉ số trong vòng 30 phút cuối của phiên giao dịch khớp lệnh
liên tục;
- VWAP của các giao dịch trong số 20
giao dịch cuối phiên sau khi đã loại bỏ giá cao nhất và giá thấp nhất nếu trong
30 phút cuối phiên có ít hơn 20 giao dịch được khớp, không loại bỏ trong
trường hợp có hơn 01 giao dịch cùng mức giá cao nhất hoặc thấp nhất;
- VWAP của tất cả các giao dịch tại
phiên khớp lệnh liên tục nếu trong ngày có ít hơn 20 giao dịch được khớp.
(ii) Trường hợp không xác định được
giá VWAP, DSP là giá mở cửa của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa.
c. Đối với HĐTL có tháng đáo hạn xa không có giao dịch
mà HĐTL có tháng đáo hạn gần nhất có giao dịch, đồng thời, cả 02 loại hợp đồng
đều có giao dịch ở những ngày trước đó, giá xác định cho HĐTL có tháng đáo
hạn xa theo
công thức:
DSPt
= DSPgần nhất t + (DSPgần nhất t-1- DSPt-1)
Trong đó:
DSPt là giá thanh toán cuối
ngày của HĐTL cần tính;
DSPgần nhất t: là DSP của
HĐTL có tháng đáo hạn gần nhất;
DSPgần nhất t-1: là DSP của
HĐTL có tháng đáo hạn gần nhất tại ngày giao dịch liền trước;
DSPt-1 : là DSP của
HĐTL cần tính tại ngày giao dịch liền trước.
d. DSP của ngày giao dịch liền trước
(không áp dụng liên tục trong vòng 03 ngày giao dịch).
e. Giá lý thuyết được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
S : Giá trị tham chiếu của chỉ số cơ sở trong
ngày giao dịch trước, làm tròn đến chữ số thập phân thứ 2;
r : là lãi suất TPCP có kỳ hạn còn lại 01 năm
trên đường cong lợi suất của HNX;
t : Số ngày kể từ ngày tính toán đến ngày
giao dịch cuối cùng;
Di : Chỉ số cổ tức của hợp đồng
tương lai;
Divi : tổng số cổ tức bằng tiền
của các cổ phiếu thành phần trong chỉ số trong năm giao dịch liền trước;
MC : Giá trị vốn hóa thị trường tham chiếu
của chỉ số trong ngày giao dịch (= ∑ (Giá đóng cửa của cổ phiếu thành phần X Số
lượng phát hành của cổ phiếu đó) .
2. Giá thanh toán cuối
ngày (DSP)
đối với HĐTL
TPCP,
là:
a. Giá đóng cửa của đợt khớp lệnh định kỳ đóng
cửa;
b. Giá xác định được theo một trong hai phương
thức như sau:
(i) Giá bình quân gia quyền theo khối
lượng giao dịch (VWAP) được ưu tiên lựa chọn theo trình tự sau:
- VWAP của tất cả các giao dịch hợp
đồng tương lai TPCP trong vòng
30 phút cuối của phiên giao dịch khớp lệnh liên tục.
- VWAP của các giao dịch trong số 10
giao dịch cuối phiên sau khi đã loại bỏ giá cao nhất và giá thấp nhất nếu trong
30 phút cuối phiên có ít hơn 10 giao dịch được khớp.
- VWAP của tất cả các giao dịch tại
phiên khớp lệnh liên tục nếu trong ngày có ít hơn 10 giao dịch được khớp.
(ii) Trường hợp không xác định được
giá VWAP, DSP là giá mở cửa của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa.
c. Đối với HĐTL có tháng đáo hạn xa không có giao dịch
mà HĐTL có tháng đáo hạn gần nhất có giao dịch, đồng thời, cả 02 loại hợp đồng
đều có giao dịch ở những ngày trước đó, giá xác định cho HĐTL có tháng đáo
hạn xa theo
công thức:
DSPt
= DSPgần nhất t + (DSPgần nhất t-1- DSPt-1)
Trong đó:
DSPt là giá thanh toán cuối
ngày của HĐTL cần tính;
DSPgần nhất t: là DSP của
HĐTL có tháng đáo hạn gần nhất;
DSPgần nhất t-1: là DSP của
HĐTL có tháng đáo hạn gần nhất tại ngày giao dịch liền trước;
DSPt-1 : là DSP của
HĐTL cần tính tại ngày giao dịch liền trước.
d. DSP của ngày giao dịch liền trước
(không áp dụng liên tục trong vòng 03 ngày giao dịch).
e. Giá lý thuyết được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
CF : Hệ số chuyển đổi của trái phiếu rẻ nhất
để chuyển giao;
Ct : Giá thị trường của trái phiếu
rẻ nhất để chuyển giao;
c : trái tức của trái phiếu rẻ nhất để chuyển
giao;
to : ngày trả lãi coupon của trái
phiếu chuyển giao;
t : ngày tính toán;
r : là lãi suất TPCP có kỳ hạn còn lại 01 năm trên
đường cong lợi suất
của HNX;
T : ngày đáo hạn của hợp đồng tương lai;
T-t : thời gian còn lại của hợp đồng tương
lai (ngày);
actual: Số ngày thực tế của năm tính toán.
3. Xác định trái
phiếu rẻ nhất để giao (CTD - Cheapest to
Delivery)
CTD = min
(Giá thị trường của trái phiếu chuyển giao/CF)
Trái phiếu CTD là trái phiếu đem lại khoản
lãi lớn nhất/lỗ nhỏ nhất khi thực hiện chiến lược mua trái phiếu đồng thời bán
HĐTL TPCP và sau đó đóng vị thế tại ngày đáo hạn. Khoản lỗ/lãi khi thực hiện
chiến lược trên được tính bằng khoản chênh lệch giá trị thanh toán.
A - Quy trình thông
báo kết quả giao dịch HĐTL
1. Sau thực hiện kiểm tra tính hợp lệ
của thông tin giao dịch do SGDCK gửi sang, VSD thực hiện:
- Thế vị đối với các giao dịch có đầy
đủ thông tin hợp lệ;
- Gửi thông báo kết quả giao dịch đã
được thế vị cho từng TVBT (bên mua và bên bán) dưới dạng điện MT518 - Thông
báo kết quả giao dịch đã được thế vị. Trường hợp TVBT đóng vai trò vừa là
bên mua và bên bán, VSD sẽ thực hiện gửi thông báo kết quả thế vị cho TVBT dưới
dạng điện đơn MT518 - Thông báo kết quả giao dịch đã được thế vị.
2. Chậm nhất 15h30, VSD sẽ lập
và gửi TVBT Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch HĐTL (Mẫu 03/PLPS-TTBT) (chỉ đối với các giao
dịch được VSD thế vị) dưới dạng FileAct kèm với điện MT598 mô tả báo cáo.
3. Chậm nhất 17h00, VSD sẽ lập và gửi TVBT Báo
cáo giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu (Mẫu
04/PLPS-TTBT) dưới dạng FileAct kèm với điện MT598 mô tả báo cáo.
B - Quy trình bù trừ
vị thế trên tài khoản giao dịch tổng.
1. Khi có nhu cầu bù trừ các vị thế
đối ứng trên tài khoản giao dịch tổng, TVBT gửi yêu cầu bù trừ vị thế cho VSD
dưới dạng điện MT598 - Yêu cầu bù trừ vị thế.
2. Đối với các yêu cầu hợp lệ: VSD sẽ
gửi xác nhận bù trừ vị thế cho TVBT dưới dạng điện MT598 - Xác nhận thực
hiện bù trừ vị thế.
3. Đối với các yêu cầu không hợp lệ:
VSD sẽ gửi xác nhận từ chối thực hiện bù trừ vị thế cho TVBT trong đó nêu rõ lý
do không thực hiện bù trừ vị thế dưới dạng điện MT598 - Từ chối thực hiện bù
trừ vị thế.
C - Quy trình thanh toán HĐTL
I. Thanh toán lãi
lỗ vị thế, thanh toán thực hiện HĐTL chỉ số
1. Tại ngày giao dịch
(T)
Chậm nhất 16h30, VSD thực hiện:
a. Lập và gửi cho TVBT:
- Báo cáo thanh toán hàng ngày (Mẫu 05/PLPS-TTBT) kèm điện MT598 mô tả
báo cáo.
b. Lập và gửi cho NHTT:
- Điện MT103 - Yêu
cầu thu thanh toán của TVBT lỗ, giá trị ngày T+1;
- Điện MT103 - Yêu
cầu chuyển khoản thanh toán cho TVBT lãi, giá trị ngày T+1.
2. Ngày T+1
2.1. Chậm nhất 09h30:
- TVBT lỗ phải
chuyển đủ tiền vào tài khoản tiền thanh toán thành viên của VSD mở tại NHTT (TK
TT TV) theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
- Sau khi nhận tiền do TVBT chuyển vào
TK TT TV, NHTT gửi thông báo cho VSD dưới dạng điện MT910 - Báo CÓ khi TVBT
lỗ nộp tiền vào tài khoản thanh toán.
2.2. Chậm nhất 09h45, NHTT kiểm
tra số dư tiền trên TK TT TV và thông báo cho VSD thông tin chi tiết các TVBT
không đủ số dư tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán (mất khả năng thanh toán
tiền) dưới dạng văn bản.
2.3. Từ 09h45 đến 10h30:
a. VSD sử dụng các nguồn hỗ trợ theo quy định
tại Điều 25 Quy chế này
để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán tiền như sau:
- Đối với khoản bảo đảm thanh toán sử
dụng tiền ký quỹ tự doanh, khách hàng, VSD gửi điện MT103 - Yêu cầu rút tiền
ký quỹ để thanh toán lỗ vị thế cho NHTT đề nghị chuyển tiền từ tài khoản
tiền gửi ký quỹ của TVBT mất khả năng thanh toán sang TK TT TV;
- Đối với khoản đảm bảo thanh toán sử dụng
tiền hỗ trợ từ Quỹ bù trừ, VSD gửi điện MT103 - Sử dụng Quỹ bù trừ để thanh
toán cho NHTT đề nghị chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi Quỹ bù trừ sang TK
TT TV;
- Đối với khoản bảo đảm thanh toán từ
các nguồn hỗ trợ khác, VSD lập công văn gửi NHTT (Mẫu 06/PLPS-TTBT) để thực hiện chuyển
tiền từ nguồn hỗ trợ tương ứng sang TK TT TV.
b. Sau khi chuyển tiền theo chỉ thị của VSD,
NHTT gửi thông báo cho VSD dưới dạng điện MT910 - Báo CÓ tài khoản tiền
thanh toán.
c. Đối với khoản bảo đảm thanh toán từ các
nguồn hỗ trợ khác, VSD lập công văn gửi TVBT liên quan (Mẫu 07/PLPS-TTBT) thông báo về
việc sử dụng.
2.4. Từ 10h30 đến 11h00:
NHTT thực hiện các bước thanh toán
sau:
- Chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ
TK TT TV lỗ sang tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng
khoán phái sinh của VSD tại ngân hàng (TK BTTT VSD) đồng thời thông báo cho VSD để thông báo cho TVBT
liên quan dưới
dạng điện:
+ MT900 - Báo NỢ cắt tiền từ
tài khoản thanh toán của TVBT bên lỗ.
+ MT910 - Báo CÓ thanh toán
cuối ngày.
- Chuyển tiền (tổng thuần được nhận)
từ TK BTTT VSD vào TK TT TV của TVBT lãi đồng thời thông báo cho VSD để thông báo cho
TVBT liên quan
dưới dạng điện:
+MT910 - Báo CÓ chuyển khoản
về tài khoản thanh toán của TVBT bên lãi
+ MT900 - Báo NỢ thanh toán
cuối ngày
- Chuyển số tiền trên từ TK TT TV lãi
vào các tài khoản nhận tiền mà TVBT được nhận đã đăng ký đồng thời thông báo
cho VSD dưới dạng điện MT900 -Báo NỢ chuyển khoản cho TVBT lãi.
II. Thanh toán đáo
hạn HĐTL TPCP
1. Tại ngày E (ngày
giao dịch cuối cùng)
a. Chậm nhất 15h30, VSD thực
hiện lập và gửi TVBT Thông báo hợp đồng tương lai TPCP đáo hạn (Mẫu 08/PLPS-TTBT).
b. Chậm nhất 16h00:
- TVBT bên mua gửi cho VSD văn bản xác nhận
của ngân hàng về việc đã phong tỏa số tiền sử dụng cho thanh toán đáo hạn HĐTL
TPCP của nhà đầu tư trên tài khoản tiền gửi đứng tên TVBT hoặc thư bảo lãnh của
ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán hợp đồng tương lai TPCP đáo hạn
của TVBT.
- TVBT bên bán gửi cho VSD danh sách trái phiếu dự
kiến sẽ được sử dụng để chuyển giao.
c. TVBT nhận Thông báo dưới dạng chứng từ
điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSD và thông báo cho các nhà đầu tư
để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
d. Chậm nhất 17h00, VSD xác định các hợp đồng
chuyển sang hình thức thanh toán bằng tiền theo quy định tại Điểm a Khoản 8.1 Điều
21 Quy chế này, đồng thời:
- Xác lập tài khoản giao dịch nắm giữ vị
thế đối ứng;
- Đóng vị thế theo quy định tại Khoản
8.2 Điều 21 Quy chế này;
- Gửi TVBT liên quan Thông báo giá trị bồi thường HĐTL TPCP
thanh toán bằng tiền (Mẫu 09/PLPS-TTBT).
2. Ngày E+1 và E+2
TVBT thực hiện nộp ký quỹ đảm bảo thực
hiện HĐTL TPCP theo quy định tại Điều 5 và Điều 21 Quy chế này.
Chậm nhất 15h30 ngày E+2, TVBT bên bán
thực hiện xác nhận danh sách trái phiếu chuyển giao theo kết quả mua/vay (nếu
có) cho VSD.
3. Tại ngày E+2
3.1. Chậm nhất 15h30, TVBT bên
bán xác nhận danh sách trái phiếu chuyển giao từ nguồn mua, vay.
3.2. Từ 15h30 đến 16h30, VSD thực
hiện:
a. Xác định các hợp đồng chuyển sang
hình thức thanh toán bằng tiền theo quy định tại Điểm b Khoản 8.1 Điều 21 Quy
chế này, đồng thời:
- Xác lập tài khoản giao dịch nắm giữ vị
thế đối ứng;
- Gửi TVBT liên quan Thông báo giá trị bồi thường HĐTL TPCP
thanh toán bằng tiền (Mẫu 09/PLPS-TTBT).
b. Đối với HĐTL TPCP có đủ TPCP chuyển
giao, lập và gửi
TVBT
Thông báo danh sách phân bổ trái phiếu chuyển giao (Mẫu 10/PLPS-TTBT), trong đó, nghĩa vụ
thanh toán tiền của TVBT bên mua được xác định tại Mục III, Phụ lục này.
c. Lập và gửi NHTT Điện MT103 -
Yêu cầu thu thanh toán của TVBT phải trả; Điện MT103 - Yêu
cầu thanh toán cho TVBT được nhận, ngày giá trị E+3.
5. Tại ngày E+3 (ngày
thanh toán cuối cùng)
5.1. Chậm nhất 11h00:
- TVBT bên bán gửi điện yêu cầu cho
VSD chuyển khoản số TPCP thực hiện hợp đồng vào TK CKKQ tại VSD (theo quy trình nộp
chứng khoán tại Phụ lục 5 Quy chế này), ngoại trừ
số TPCP đã mua sẽ nhận về tài khoản vào chiều ngày E+3;
- TVBT bên mua chuyển tiền vào tài khoản
tiền thanh toán thành viên của VSD mở tại NHTT (TK TT TV) theo nghĩa vụ thanh
toán tiền do VSD thông báo.
- Sau khi nhận tiền do TVBT chuyển vào
TK TT TV, NHTT gửi thông báo cho VSD dưới dạng điện MT910 - Báo CÓ nộp tiền
thanh toán.
5.2. Chậm nhất 11h15, NHTT thực
hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TT TV của TVBT phải trả và gửi cho VSD thông
tin chi tiết các TVBT không đủ số dư tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán (mất
khả năng thanh toán tiền) dưới dạng văn bản.
5.3. Từ 11h15 đến 15h00:
a. Đối với các TVBT mất khả năng thanh toán,
VSD sử dụng các nguồn hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 Quy chế này
để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán tiền của TVBT:
- Đối với khoản bảo đảm thanh toán sử dụng ký
quỹ tự doanh, khách hàng, VSD gửi điện MT103 - Yêu cầu rút tiền ký quỹ để
thanh toán lỗ vị thế cho NHTT đề nghị chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ký
quỹ của TVBT mất khả năng thanh toán sang TK TT TV;
- Đối với khoản đảm bảo thanh toán sử dụng
tiền hỗ trợ từ Quỹ bù trừ, VSD gửi điện MT103 - Sử dụng Quỹ bù trừ để thanh
toán cho NHTT đề nghị chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi Quỹ bù trừ sang TK
TT TV;
- Đối với khoản bảo đảm thanh toán từ các
nguồn hỗ trợ khác, VSD lập công văn gửi NHTT (Mẫu
06/PLPS-TTBT) để thực hiện chuyển tiền từ nguồn hỗ trợ tương ứng sang
TK TT TV.
b. Sau khi chuyển tiền theo chỉ
thị của VSD, NHTT gửi thông báo cho VSD dưới dạng điện MT910 - Báo CÓ nhận tiền trên TK TT
TV.
c. Đối với khoản bảo đảm thanh toán từ các
nguồn hỗ trợ khác, VSD lập công văn gửi TVBT liên quan (Mẫu 07/PLPS-TTBT) thông báo
về việc sử dụng.
5.4. Từ 15h00 đến 15h30:
Đối với trái phiếu mua đã về tài khoản lưu ký
của nhà đầu tư, TVBT bên bán gửi yêu cầu cho VSD để chuyển khoản số trái phiếu
này vào TK CKKQ tại VSD (theo quy trình nộp chứng khoán tại Phụ lục 5 Quy chế này).
5.5. Từ 15h30 đến 16h00:
a. NHTT thực hiện các bước thanh toán sau:
- Chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ
TK TT TV phải trả sang TK BTTT VSD đồng thời thông báo cho VSD để thông báo cho
TVBT liên quan
dưới dạng điện:
+ MT900 - Báo NỢ cắt tiền từ
tài khoản thanh toán của TVBT bên phải trả.
+ MT910 - Báo CÓ thanh toán đáo hạn.
- Chuyển tiền (tổng thuần được nhận)
từ TK BTTT VSD vào TK TT TV của TVBT lãi đồng thời thông báo cho VSD để thông báo cho TVBT
liên quan
dưới dạng điện:
+ MT910 - Báo
CÓ chuyển
khoản về tài khoản thanh toán của TVBT bên được nhận.
+ MT900 - Báo NỢ thanh toán đáo hạn
- Chuyển số tiền trên từ TK TT TV bên được nhận vào các tài khoản
nhận tiền mà TVBT đã đăng ký đồng thời thông báo cho VSD dưới dạng điện MT900
-Báo NỢ chuyển khoản về
tài khoản đăng ký nhận tiền của TVBT.
b. VSD căn cứ vào Thông báo danh sách phân
bổ trái phiếu chuyển giao thực hiện:
- Chuyển số TPCP phải giao của bên bán từ TK CKKQ tại VSD sang tài khoản
thanh toán bù trừ chứng khoán của VSD, đồng thời thông báo chuyển giao chứng khoán
cho TVBT bên bán điện MT546 - Thông báo chuyển giao chứng khoán;
- Chuyển số TPCP phân bổ từ tài khoản
thanh toán bù trừ chứng khoán của VSD sang tài khoản chứng khoán lưu ký của
thành viên bên mua, đồng thời,
ghi tăng tài khoản chứng khoán giao dịch của nhà đầu tư bên mua và thông báo cho
TVBT bên mua dưới dạng điện MT544 - Thông báo nhận chuyển giao chứng
khoán.
III. Thanh toán khoản bồi thường đối với hợp
đồng chuyển hình thức thanh toán tiền
1. TVBT bên bồi thường chuyển tiền thanh toán
bồi thường vào tài khoản và theo thời hạn do VSD thông báo.
2. Sau khi nhận được đủ số tiền bồi thường,
VSD lập công văn gửi NHTT (Mẫu
11/PLPS-TTBT) đề nghị chuyển cho TVBT bên nhận bồi thường.
IV. Chuyển trả số tiền thanh toán còn thừa
sau khi hoàn tất thanh toán
Sau khi hoàn tất các hoạt động thanh toán quy
định tại Điều 19 và Điều 21 Quy chế này, từ
16h00 đến 16h30, NHTT thực hiện chuyển số tiền còn thừa (nếu có) từ TK TT TV
vào các tài khoản nhận tiền mà TVBT đã đăng ký đồng thời thông báo cho VSD dưới
dạng điện MT900 -Báo NỢ chuyển khoản cho TVBT.
V. Xác định nghĩa
vụ thanh toán tiền HĐTL TPCP của TVBT bên mua
Nghĩa vụ
thanh toán tiền = FSP x CF x M + AI
Trong đó:
M : Hệ số nhân hợp đồng
FSP : Giá thanh toán cuối cùng
AI : Là lãi trái phiếu được hưởng
chưa được thanh toán tính từ kỳ trả lãi trước đến ngày thanh toán cuối cùng (do SGDCK cung cấp).
CF : Hệ số chuyển đổi (do SGDCK cung cấp).
QUY TRÌNH CHUYỂN KHOẢN VỊ THẾ
(Ban hành kèm theo Quy chế ký quỹ, bù trừ và thanh toán
chứng khoán phái sinh)
I. Quy trình chuyển khoản
vị thế
Áp dụng đối với trường hợp chuyển khoản
vị thế theo quy định tại Mục 1.1 Khoản 1 Điều 28 Quy chế này.
1. VSD chuyển khoản vị thế từ TVBT
thực hiện giao dịch thay thế sang TVBT mất khả năng thanh toán trên hệ thống
nghiệp vụ của VSD.
2. Sau khi hoàn tất chuyển khoản, VSD
gửi điện thông báo cho các TVBT liên quan:
- MT598 - Thông báo ghi giảm vị thế trên tài khoản của
nhà đầu tư
cho
TVBT bên chuyển khoản.
- MT598 - Thông báo ghi tăng vị thế trên tài khoản của
nhà đầu tư
cho TVBT bên nhận chuyển khoản.
II. Quy trình chuyển khoản
vị thế,
ký quỹ để tất
toán
tài khoản giao dịch, ký quỹ
Áp dụng đối với trường hợp chuyển khoản
vị thế, ký quỹ để
tất
toán theo quy định tại mục 1.2, Khoản 1 Điều 28 Quy chế này.
1. VSD thực hiện:
- Chuyển khoản vị thế của nhà đầu tư
từ tài khoản giao dịch đăng ký thông tin tại TVBT bên chuyển sang tài khoản
giao dịch đăng ký thông tin tại TVBT bên nhận;
- Chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản
chứng khoán ký quỹ tại TVBT bên chuyển sang tài khoản chứng khoán ký quỹ tại
TVBT bên nhận.
- Chuyển khoản tiền ký quỹ thông qua
việc gửi chỉ thị yêu cầu chuyển khoản tiền ký quỹ đến NHTT dưới dạng điện MT103
- Yêu cầu chuyển khoản tất toán tiền ký quỹ.
2. Sau khi hoàn tất chuyển khoản tiền
ký quỹ, NHTT gửi điện thông báo cho VSD:
- MT900 - Báo NỢ
chuyển khoản tất toán thành công (liên quan tới tài khoản của TVBT bên
chuyển).
- MT910 - Báo CÓ
chuyển khoản tất toán (liên quan tới tài khoản của TVBT bên nhận).
3. VSD gửi cho TVBT liên quan:
a. TVBT bên chuyển khoản thông tin về việc ghi
giảm vị thế và tài sản ký quỹ của NĐT dưới dạng điện:
- MT546 - Thông báo
chuyển khoản toàn bộ tài sản ký quỹ là chứng khoán.
- MT900 - Thông báo
ghi giảm tài sản ký quỹ là tiền.
- MT598 - Thông báo ghi giảm vị thế trên tài khoản
của nhà đầu tư
b. TVBT bên nhận chuyển khoản thông
tin về việc ghi tăng vị thế và tài sản ký quỹ của NĐT dưới dạng điện:
- MT544 - Thông
báo tăng tài sản ký quỹ là chứng khoán.
- MT910 - Thông báo ghi
tăng tài sản ký quỹ là tiền.
- MT598 - Thông báo ghi tăng vị thế trên tài khoản
của nhà đầu tư.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|