BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2015/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2015 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính
phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, bao gồm:
a) Các sản phẩm chứng khoán phái sinh bao gồm: hợp
đồng tương lai chỉ số chứng khoán, hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ;
b) Tổ chức hoạt động thị trường chứng khoán phái
sinh bao gồm: giao dịch, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng
khoán phái sinh, thành viên bù trừ, thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị
trường.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trung tâm lưu ký chứng khoán;
c) Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh;
đ) Thành viên bù trừ, thành viên giao dịch, thành
viên tạo lập thị trường;
e) Nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích trong Nghị định
số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Nghị định số
42/2015/NĐ-CP), trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bù trừ là quá trình xác định vị thế ròng
để tính toán nghĩa vụ tài chính của các bên tham gia giao dịch.
2. Giao dịch đối ứng là việc mở một vị thế
mua (hoặc bán) mới nhằm làm giảm vị thế bán (hoặc mua) đã mở trước đó.
3. Giá tham chiếu là mức giá do Sở giao dịch
chứng khoán xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần),
giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
4. Giá thanh toán (settlement price)
là giá khớp lệnh giao dịch hợp đồng tương lai giữa các nhà đầu tư thông qua hệ
thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
5. Giá thanh toán cuối ngày (daily
settlement price) là mức giá được xác định cuối ngày giao dịch để tính toán
lãi lỗ hàng ngày của các vị thế.
6. Giá thanh toán cuối cùng (final
settlement price) là mức giá được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng để
xác định nghĩa vụ thanh toán khi thực hiện hợp đồng.
7. Giá trị tài sản ký quỹ bao gồm số dư trên
tài khoản tiền gửi ký quỹ và giá trị danh mục chứng khoán ký quỹ được xác định
theo giá thị trường và tỷ lệ chiết khấu theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng
khoán.
8. Khách hàng môi giới là nhà đầu tư thực hiện
giao dịch chứng khoán phái sinh thông qua hoạt động môi giới của thành viên
giao dịch.
9. Khách hàng bù trừ, thanh toán là thành
viên giao dịch không bù trừ và các khách hàng môi giới của thành viên này đã ủy
thác hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành
viên bù trừ được chỉ định.
10. Khối lượng mở (Open Interests) của một
chứng khoán phái sinh tại một thời điểm là khối lượng chứng khoán phái sinh
đang còn lưu hành tại thời điểm đó, chưa được thanh lý hoặc chưa được tất toán.
11. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản
tiền hoặc chứng khoán được chấp nhận ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh của bên có nghĩa vụ.
12. Ký quỹ ban đầu là việc ký quỹ trước khi
thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh.
13. Giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu là giá trị
ký quỹ tối thiểu mà bên có nghĩa vụ phải duy trì và do Trung tâm lưu ký chứng
khoán tính toán đối với số chứng khoán phái sinh trên một tài khoản giao dịch.
14. Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền là tỷ lệ giữa giá
trị tài sản ký quỹ bằng tiền so với tổng giá trị tài sản phải ký quỹ.
15. Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (sau
đây gọi tắt là hợp đồng tương lai chỉ số) là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản
cơ sở là chỉ số chứng khoán.
16. Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ
là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ hoặc trái
phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ.
17. Hợp đồng bù trừ, thanh toán là hợp đồng
giữa thành viên bù trừ và Trung tâm lưu ký chứng khoán để thực hiện hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ với
Trung tâm lưu ký chứng khoán.
18. Ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh (sau đây gọi là ngân hàng thanh toán) là ngân hàng thương mại quản
lý tài khoản tiền gửi ký quỹ của Trung tâm lưu ký chứng khoán và phục vụ hoạt động
thanh toán tiền các giao dịch chứng khoán phái sinh mà Trung tâm lưu ký chứng
khoán là đối tác bù trừ trung tâm.
19. Tài khoản giao dịch là tài khoản mở tại
thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh của khách
hàng.
20. Tài khoản ký quỹ là tài khoản được mở
cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ và tài sản cơ sở để
chuyển giao, hạch toán lãi lỗ vị thế hàng ngày và thực hiện hợp đồng.
21. Tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái
sinh là tổ chức kinh doanh chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chứng khoán phái sinh; ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh.
22. Thực hiện hợp đồng là việc các bên tham
gia giao dịch hợp đồng tương lai thực hiện việc mua hoặc bán tài sản cơ sở hoặc
thanh toán khoản chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày và giá thanh toán,
giá thanh toán cuối cùng theo nội dung của hợp đồng và quy chế của Trung tâm
lưu ký chứng khoán.
23. Vị thế đứng tên thành viên bù trừ bao gồm
vị thế của nhà đầu tư và vị thế của thành viên bù trừ, cụ thể như sau:
a) Vị thế trong các giao dịch tự doanh và tạo lập
thị trường (nếu có) của thành viên bù trừ;
b) Vị thế của khách hàng môi giới của thành viên bù
trừ;
c) Vị thế của khách hàng ủy
thác bù trừ, thanh toán.
Chương II
SẢN PHẨM CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH
Điều 3. Hợp đồng tương lai chỉ
số
1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là chỉ
số chứng khoán (sau đây gọi là chỉ số cơ sở) do Sở giao dịch chứng khoán thiết
kế trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số do Sở giao dịch chứng
khoán ban hành sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Hợp đồng tương lai chỉ số khi đáo hạn được thực
hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền theo quy chế do Trung tâm lưu ký chứng
khoán ban hành sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 4. Hợp đồng tương lai trái
phiếu Chính phủ
1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái phiếu
Chính phủ là:
a) Trái phiếu Chính phủ đang giao dịch trên thị trường;
hoặc
b) Trái phiếu giả định có một số đặc trung cơ bản của
trái phiếu Chính phủ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng các đặc trưng cơ bản
của trái phiếu Chính phủ, thiết kế trái phiếu giả định báo cáo Bộ Tài chính chấp
thuận trước khi thực hiện.
2. Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ khi đáo
hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao tài sản
theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Phương thức thanh toán phải được
quy định rõ trước khi niêm yết.
3. Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Trung tâm
lưu ký chứng khoán xác định và công bố trên trang thông tin điện tử của mình:
a) Danh sách các trái phiếu có thể chuyển giao,
nguyên tắc xác định và hệ số chuyển đổi của từng trái phiếu (đối với hợp đồng
tương lai trái phiếu Chính phủ thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ
sở);
b) Danh sách các trái phiếu được sử dụng để xác định
giá thanh toán cuối cùng, nguyên tắc xác định và tỷ trọng từng trái phiếu trong
danh sách đó (đối với hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thanh toán bằng
tiền).
4. Việc xác định và công bố thông tin về các trái
phiếu quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với
Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định thời điểm cuối cùng để chốt danh sách các
trái phiếu có thể chuyển giao hoặc được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối
cùng. Sau thời điểm đó, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng
khoán không được điều chỉnh danh sách các trái phiếu nêu trên.
Điều 5. Niêm yết, tổ chức giao
dịch chứng khoán phái sinh
1. Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Trung tâm lưu
ký chứng khoán xác định các nội dung của chứng khoán phái sinh theo quy định tại
điểm a, b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP; thực
hiện việc niêm yết và tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật.
2. Sở giao dịch chứng khoán được tạm ngừng giao dịch
một, một số loại chứng khoán phái sinh nhất định hoặc tạm ngừng giao dịch các
chứng khoán phái sinh trên toàn thị trường khi xảy ra một trong các trường hợp
sau:
a) Không thể xác định được giá trị của tài sản cơ sở
do thị trường cơ sở ngừng giao dịch;
b) Chứng khoán cơ sở bị tạm ngừng giao dịch;
c) Xảy ra sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa
hoạn hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống giao dịch, hệ thống bù trừ, thanh toán;
d) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán công bố thông tin trong
thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra sự kiện dẫn tới việc phải tạm
ngừng giao dịch. Hoạt động giao dịch phải được khôi phục ngay trong thời hạn
hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi các sự kiện dẫn tới việc tạm ngừng giao dịch đã
được khắc phục.
4. Trường hợp giao dịch trên thị trường phát sinh lỗi,
việc sửa lỗi giao dịch thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán và
Trung tâm lưu ký chứng khoán. Trường hợp việc sửa lỗi dẫn tới vượt giới hạn vị
thế, thành viên giao dịch, khách hàng phải thực hiện các giao dịch đối ứng tại
ngày giao dịch kế tiếp để giảm vị thế theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng
khoán.
Chương III
HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH,
THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 6. Hoạt động giao dịch chứng
khoán phái sinh
1. Để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh,
nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại thành viên
giao dịch và tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định. Trường hợp
nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường mở tại công ty chứng
khoán đồng thời là thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư được
sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán nêu trên để thực hiện giao dịch chứng
khoán phái sinh sau khi đã mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định.
2. Hoạt động giao dịch của nhà đầu tư thực hiện như
sau:
a) Lệnh giao dịch của các nhà đầu tư được khớp với
nhau trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Sau khi lệnh được khớp,
nhà đầu tư được coi là đã tham gia hợp đồng chứng khoán phái sinh, có đầy đủ
quyền và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng đó;
b) Trước khi đặt lệnh giao dịch, trong thời gian nắm
giữ vị thế và khi thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải bảo đảm mức ký quỹ duy
trì theo yêu cầu của thành viên bù trừ, phù hợp với quy định tại Thông tư này;
c) Nhà đầu tư phải bảo đảm vị
thế trên tài khoản giao dịch trong giới hạn vị thế theo quy chế của Trung tâm
lưu ký chứng khoán. Trường hợp vượt giới hạn vị thế, nhà đầu tư có trách nhiệm
thực hiện các giao dịch đối ứng để giảm vị thế, bổ sung ký quỹ (nếu cần thiết)
trong thời hạn theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 7. Tài khoản giao dịch của
nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch
chứng khoán phái sinh với thành viên giao dịch. Nhà đầu tư nước ngoài phải đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật chứng khoán về hoạt động
đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch
chứng khoán phái sinh.
2. Nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng
khoán phái sinh theo nguyên tắc tại mỗi thành viên giao dịch chỉ được mở một
(01) tài khoản giao dịch, ứng với mỗi tài khoản giao dịch, nhà đầu tư được mở
tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Công ty quản lý quỹ được mở cho mỗi nhà đầu
tư ủy thác một tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên công ty tại
thành viên giao dịch.
3. Công ty chứng khoán có giấy chứng nhận đủ điều
kiện tự doanh chứng khoán phái sinh nhưng không phải là thành viên giao dịch chứng
khoán phái sinh được mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch, tài khoản
ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định để đầu tư chứng khoán phái sinh theo
quy định tại Thông tư này. Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở một
(01) tài khoản để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh và một
(01) tài khoản để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh cho các
nhà đầu tư nước ngoài khác.
Điều 8. Tài khoản ký quỹ của
nhà đầu tư
1. Thành viên bù trừ mở cho mỗi
nhà đầu tư một (01) tài khoản tiền gửi ký quỹ riêng biệt tại ngân hàng và một
(01) tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa
vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành viên
không bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản chứng
khoán ký quỹ tại thành viên bù trừ chung.
2. Tài khoản tiền gửi ký quỹ và tài khoản chứng
khoán ký quỹ của nhà đầu tư chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ cho nhà đầu tư;
b) Nhận lãi hoặc thanh toán lỗ hàng ngày từ vị thế
của nhà đầu tư; thanh toán khi thực hiện hợp đồng; nhận thanh toán lãi tiền gửi
ngân hàng với mức lãi suất theo thỏa thuận giữa thành viên bù trừ và ngân hàng;
c) Nhận hoặc chuyển giao tài sản cơ sở khi thực hiện
hợp đồng (trong trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở)
đối với vị thế của nhà đầu tư.
3. Khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh,
nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ với thành viên bù trừ như sau:
a) Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp đầy đủ ký quỹ ban
đầu cho toàn bộ vị thế dự kiến mở cho thành viên bù trừ trước khi thực hiện
giao dịch, ngoại trừ các giao dịch đối ứng;
b) Nhà đầu tư phải duy trì ký quỹ cho vị thế của
mình và phải bổ sung ký quỹ khi giá trị tài sản ký quỹ xuống dưới giá trị ký quỹ
duy trì yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì bằng
tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện thị trường, thành
viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ ngay trong phiên giao dịch
(intra-day margin);
c) Nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá
trị tài sản ký quỹ vượt quá giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu do thành viên bù trừ
quy định;
d) Khi ký quỹ ban đầu hoặc bổ sung ký quỹ, thành
viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ hoàn toàn bằng tiền hoặc cho phép
nhà đầu tư sử dụng một phần tài sản ký quỹ là chứng khoán theo tỷ lệ ký quỹ bằng
tiền do thành viên bù trừ quy định nhưng không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bằng tiền
theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4. Chứng khoán được thành viên bù trừ lựa chọn cho
phép nhà đầu tư nộp làm tài sản ký quỹ phải bảo đảm;
a) Là chứng khoán có trong danh sách chứng khoán được
chấp nhận ký quỹ do Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
b) Không phải là tài sản bảo đảm trong các giao dịch
theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả cổ phiếu được
mua trong giao dịch vay mua ký quỹ; không phải là tài sản đang bị phong tỏa bởi
tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật liên quan hoặc không
phải là tài sản đang được cho vay theo quy định pháp luật;
c) Đáp ứng các tiêu chí khác của thành viên bù trừ.
Điều 9. Hoạt động thanh toán của
nhà đầu tư
1. Hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh bao gồm thanh toán lãi lỗ vị thế và thanh toán khi thực hiện hợp đồng, cụ
thể như sau:
a) Trường hợp thanh toán lãi lỗ
vị thế: Giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định hàng ngày trên cơ
sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá
thanh toán cuối ngày so với giá giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền
trước; hoặc so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc
chênh lệch giữa giá giao dịch và giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền
trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn). Trong đó, các mức giá nêu
trên được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trường hợp thanh toán khi
thực hiện hợp đồng:
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức bằng
tiền: nhà đầu tư tiếp nhận khoản lãi hoặc thanh toán khoản lỗ, được xác định
trên cơ sở số lượng hợp đồng thực hiện và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối
cùng so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước;
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức chuyển
giao tài sản cơ sở: nhà đầu tư bên bán phải chuyển giao tài sản cơ sở và nhà đầu
tư bên mua phải thực hiện thanh toán tiền theo các điều khoản tại hợp đồng.
2. Việc thanh toán được thực hiện trên tài khoản tiền
gửi ký quỹ, tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư. Hoạt động thanh toán
được Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ phối hợp thực hiện theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC KINH DOANH, CUNG
CẤP DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Mục 1. TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Điều 10. Đăng ký kinh doanh chứng
khoán phái sinh
1. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán được kinh doanh chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh
bao gồm:
a) Là tổ chức kinh doanh chứng khoán đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
b) Trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định
và không có lỗ trong hai (02) năm gần nhất; tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu
220% liên tục trong mười hai (12) tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh;
c) Báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã
được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận. Ý kiến của kiểm toán tại các báo cáo tài chính
này phải là chấp nhận toàn bộ, không có ngoại trừ hoặc lưu ý.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Biên bản họp, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực hiện kinh doanh chứng
khoán phái sinh;
c) Các tài liệu hợp lệ chứng minh tổ chức kinh
doanh chứng khoán đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân Giám đốc (Tổng
giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và các nhân
viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
đ) Các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội
bộ, quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho hoạt động chứng khoán phái sinh dự kiến
thực hiện;
e) Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng
công nghệ thông tin với các hệ thống phù hợp (hệ thống giao dịch; hệ thống bù
trừ, thanh toán) cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phái sinh.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập
thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực
tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái
sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
5. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức kinh doanh chứng
khoán có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung tại Điều lệ công ty các quy định liên
quan tới hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và nộp cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên gần nhất
hoặc chủ sở hữu thông qua.
Điều 11. Đình chỉ, chấm dứt hoạt
động kinh doanh chứng khoán phái sinh
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ
tối đa mười hai (12) tháng đối với một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
5 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
2. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh chỉ được
phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi đã khắc phục được hết các hành vi dẫn tới
bị đình chỉ hoạt động. Trường hợp không khắc phục được sau thời gian bị đình chỉ
hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt
động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh chấm dứt
hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Việc thu hồi thực hiện trong các trường
hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động, tổ chức
kinh doanh chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động
kinh doanh chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên
quan;
c) Phương án xử lý các hợp đồng kinh doanh chứng
khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm cả phương án xử lý các tài khoản và tài sản
ký quỹ của khách hàng.
5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này được lập
thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực
tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận
được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép
chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc
phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong các trường hợp
theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP .
8. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tổ
chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 7 Điều này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tiến
hành thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
9. Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 6, khoản 8 Điều này:
a) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, tổ chức
kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin về việc đình
chỉ, chấm dứt hoạt động chứng khoán phái sinh; phương án, thời hạn và lộ trình
xử lý các hợp đồng còn hiệu lực. Thời hạn xử lý phải bảo đảm nhà đầu tư có tối
thiểu bốn mươi lăm (45) ngày để xử lý các vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ,
nhưng không vượt quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày công bố thông tin;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày, tổ chức kinh doanh
chứng khoán phái sinh gửi thông báo cho từng khách hàng của mình về phương án xử
lý hợp đồng với khách hàng.
10. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, thực hiện
các thủ tục chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
b) Dừng tự doanh chứng khoán phái sinh, trừ trường
hợp giao dịch đối ứng; dừng thực hiện các giao dịch tạo lập thị trường (nếu
có);
c) Không được ký mới các hợp đồng kinh doanh chứng
khoán phái sinh. Đối với các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu
lực:
- Ngừng tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của
khách hàng, trừ giao dịch đối ứng; ngừng tiếp nhận tài sản ký quỹ của khách
hàng, trừ trường hợp bổ sung ký quỹ;
- Chốt số dư, thực hiện tất toán tài khoản khách
hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ cho khách hàng; thỏa thuận,
bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài khoản, tài sản ký quỹ cho
thành viên thay thế. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đình chỉ hoạt
động chỉ phải thực hiện quy định này khi khách hàng có yêu cầu;
- Thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của Trung
tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị thế của khách
hàng.
d) Nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản
nợ.
11. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái
sinh, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:
a) Danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận
diện khách hàng, số tài khoản giao dịch, số tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản
ký quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản
còn tồn (nếu chưa xử lý được);
b) Biên bản thanh lý, có xác nhận của thành viên bù
trừ thay thế và tài liệu xác nhận việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản,
tài sản ký quỹ (nếu có) của khách hàng cho thành viên thay thế;
c) Quyết định rút tư cách thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán (đối với thành viên giao dịch), Trung tâm lưu ký chứng khoán (đối với
thành viên bù trừ).
12. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 11 Điều này, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có văn bản cho phép chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái
sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng
khoán phái sinh. Trường hợp từ chối Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
13. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện
theo pháp luật của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động, hồ sơ báo cáo
kết quả chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp hồ sơ
không chính xác, giả mạo, những người này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh
toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động
chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả
phát sinh trong thời hạn năm (05) năm, kể từ ngày nộp hồ sơ quy định tại khoản
11 Điều này đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Mục 2. TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 12. Đăng ký hoạt động
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính sau:
- Đối với công ty chứng khoán: trích lập đầy đủ các
khoản dự phòng theo quy định và không có lỗ trong hai (02) năm gần nhất; tỷ lệ
vốn khả dụng đạt tối thiểu 260% liên tục trong mười hai (12) tháng gần nhất trước
tháng nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
- Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài: đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định pháp luật về tổ chức tín dụng
trong vòng mười hai (12) tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo hướng
dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Biên bản họp, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực hiện hoạt động cung
cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Các tài liệu hợp lệ chứng minh công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều này;
d) Các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội
bộ, quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh dự kiến thực hiện;
đ) Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ
tầng công nghệ thông tin với các hệ thống phù hợp (hệ thống bù trừ, thanh toán)
cho hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập
thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực
tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có trách nhiệm sửa đổi, bổ
sung tại điều lệ công ty, ngân hàng các quy định liên quan tới hoạt động chứng
khoán phái sinh và nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi đã được Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên gần nhất hoặc chủ sở hữu thông qua.
Điều 13. Đình chỉ, chấm dứt hoạt
động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ
tối đa mười hai (12) tháng hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh có tài liệu
giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
b) Hoạt động sai mục đích, không đúng với hoạt động
đã được cấp theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Không đáp ứng quy định tại điểm
a, đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
d) Không đáp ứng quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP trong vòng sáu (06) tháng liên
tiếp;
đ) Không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, an
toàn vốn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này
trong vòng sáu (06) tháng liên tiếp.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh chỉ được phục hồi hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã khắc phục được toàn bộ
hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động. Trường hợp không khắc phục được sau thời
gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Việc thu hồi
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;
b) Bị buộc phải chấm dứt hoạt động.
4. Trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động, tổ chức
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải nộp hồ
sơ đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
b) Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt
động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và
thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan;
c) Phương án xử lý các hợp đồng cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm cả phương
án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.
5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này được lập
thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực
tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận
được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép
chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
7. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được
các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động;
b) Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi
văn bản chấp thuận cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh (đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài); hoặc bị Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động môi giới
chứng khoán phái sinh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; hoặc bị chia, tách mà tổ chức hình
thành sau khi chia, tách không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
8. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tổ
chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc
phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh theo quy định tại khoản 7 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
có văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
9. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh bị đình chỉ, chấm dứt phải thực hiện và áp dụng các
quy định có liên quan theo quy định tại khoản 9, khoản 10, khoản
13 Điều 11 Thông tư này.
10. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:
a) Danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận
diện khách hàng, tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký
quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản
còn tồn (nếu chưa xử lý được);
b) Biên bản thanh lý, có xác nhận của thành viên bù
trừ thay thế và tài liệu xác thực việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản,
tài sản ký quỹ (nếu có) của khách hàng cho thành viên thay thế;
c) Quyết định rút tư cách thành viên bù trừ của
Trung tâm lưu ký chứng khoán.
11. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 10 Điều này, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có văn bản chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường
hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH VIÊN
GIAO DỊCH, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của
thành viên giao dịch
1. Thành viên giao dịch không bù trừ phải ký hợp đồng
ủy thác bù trừ, thanh toán với một thành viên bù trừ chung. Hợp đồng phải có
các nội dung theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc tất toán,
chuyển khoản ký quỹ, chuyển vị thế trong trường hợp thay đổi thành viên bù trừ
chung thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2. Thành viên giao dịch phải ký hợp đồng mở tài khoản
giao dịch với khách hàng. Nội dung hợp đồng thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
3. Thành viên giao dịch có trách nhiệm thường xuyên
đối chiếu, soát xét, cập nhật, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về giao dịch
và các thông tin khác cho thành viên bù trừ chung. Mọi thông tin về nhà đầu tư
và tài khoản giao dịch của nhà đầu tư phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng
khoán khi có yêu cầu bằng văn bản.
4. Thành viên giao dịch không được mở tài khoản
giao dịch cho các khách hàng dưới đây:
a) Cá nhân dưới 18 tuổi;
b) Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
đang chấp hành hình phạt tù, hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
c) Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc), các trưởng bộ phận, nhân viên của thành viên giao dịch khác.
5. Khi phát hiện khách hàng đã mở tài khoản giao dịch
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thành viên giao dịch
phải dừng ngay việc nhận lệnh giao dịch từ khách hàng, ngoại trừ các giao dịch
đối ứng và phải đóng tài khoản của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc thanh
lý vị thế của khách hàng đó.
6. Trong trường hợp thành viên bù trừ, khách hàng mất
khả năng thanh toán, theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu
ký chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thành viên giao dịch có trách nhiệm:
a) Dừng tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của
thành viên bù trừ, khách hàng mất khả năng thanh toán, trừ các giao dịch đối ứng;
b) Thực hiện các hoạt động khác theo yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng
khoán,
7. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và
quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 15. Nhận, thực hiện lệnh
và xác nhận kết quả giao dịch
1. Thành viên giao dịch được nhận lệnh giao dịch của
khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc nhận lệnh từ xa qua điện thoại,
fax và các đường truyền khác hoặc qua hệ thống giao dịch trực tuyến của thành
viên giao dịch. Lệnh giao dịch phải được ghi nhận lại đầy đủ thông tin tại thời
điểm nhận lệnh, nhân viên nhận lệnh (nhập lệnh, sửa lệnh nếu có) và bằng chứng
chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng.
Trường hợp nhận lệnh giao dịch qua điện thoại, fax
thì phải xác nhận với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống. Trường hợp
nhận lệnh giao dịch trực tuyến thì phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao
dịch điện tử.
2. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện lệnh của
khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ các thông tin về khách hàng, tài khoản
giao dịch, ngày giao dịch, mã chứng khoán phái sinh, phương thức, loại lệnh, loại
giao dịch, số lượng và giá giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên giao dịch phải từ chối nhận lệnh của
khách hàng trong trường hợp:
a) Khách hàng chưa ký quỹ đầy đủ, trừ các giao dịch
đối ứng; hoặc
b) Lệnh vượt quá giới hạn lệnh; lệnh mà cùng với
các lệnh đang chờ thực hiện trên hệ thống của cùng tài khoản giao dịch đó vượt
quá giới hạn lệnh tích lũy hoặc lệnh dẫn tới vị thế của khách hàng trên tài khoản
đó vượt quá giới hạn vị thế theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
4. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ sau khi lệnh đã
được thực hiện, thành viên giao dịch có trách nhiệm xác nhận kết quả giao dịch
với khách hàng theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, sau khi có yêu
cầu của khách hàng và trong thời hạn ba (03) ngày sau khi kết thúc tháng, thành
viên giao dịch phải gửi khách hàng sao kê tài khoản giao dịch, báo cáo về tình
hình giao dịch trên tài khoản của khách hàng. Nội dung báo cáo thực hiện theo
hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 16. Thành viên tạo lập thị
trường
1. Thành viên tạo lập thị trường phải trung thực và
thiện chí khi tạo lập thị trường.
2. Loại chứng khoán phái sinh cần tạo thanh khoản
và các quy định giao dịch đối với nhà tạo lập thị trường được thực hiện theo hợp
đồng tạo lập thị trường và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực
hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
4. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP .
Điều 17. Quản lý hoạt động tạo
lập thị trường
1. Sở giao dịch chứng khoán có quyền chấm dứt, từ
chối ký, từ chối kéo dài hợp đồng với thành viên tạo lập thị trường căn cứ vào
các yếu tố sau:
a) Mức độ thanh khoản của từng loại chứng khoán
phái sinh;
b) Năng lực tài chính của thành viên;
c) Hiệu quả hoạt động, chất lượng tạo lập thị trường
và mức độ khách quan, trung thực, thiện chí trong hoạt động tạo lập thị trường.
2. Sở giao dịch chứng khoán có quyền đình chỉ hoặc
chấm dứt hợp đồng tạo lập thị trường trong trường hợp:
a) Thành viên vi phạm điều khoản về trách nhiệm báo
giá, quy mô tạo lập thị trường, thời gian báo giá và các điều khoản dẫn tới bị
đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
b) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán và theo hợp đồng tạo lập thị trường.
3. Thành viên tạo lập thị trường có quyền chấm dứt
hoạt động tạo lập thị trường theo quy định tại hợp đồng tạo lập thị trường ký với
Sở giao dịch chứng khoán.
4. Định kỳ hàng quý, Sở giao dịch chứng khoán đánh
giá hiệu quả và chất lượng hoạt động của thành viên tạo lập thị trường đối với
từng loại chứng khoán phái sinh mà thành viên đó cung cấp dịch vụ tạo lập thị
trường. Hiệu quả, chất lượng hoạt động tạo lập thị trường được đánh giá căn cứ
vào hoạt động yết giá (chênh lệch giá yết, thời gian yết giá, khối lượng yết),
khối lượng giao dịch và các tiêu chí khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH VIÊN
BÙ TRỪ, TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 18. Thành viên bù trừ
1. Thành viên bù trừ có quyền, nghĩa vụ sau:
a) Ký hợp đồng bù trừ, thanh toán với Trung tâm lưu
ký chứng khoán, ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên không bù
trừ. Các hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành viên bù trừ là đại diện theo ủy
quyền của khách hàng môi giới và khách hàng bù trừ, thanh toán, đứng tên vị thế
của các khách hàng này và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của
khách hàng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới
từng khách hàng; xây dựng hệ thống sổ theo dõi và tổng hợp đầy đủ thông tin về
vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì
yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư;
c) Quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ
duy trì, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền nhưng không được thấp hơn các giá trị tương ứng
theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Thông tin về tài sản được chấp
nhận ký quỹ, phương thức và thời gian nộp ký quỹ phải được thành viên bù trừ
công bố chi tiết trên trang thông tin điện tử của mình;
d) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và quy chế của Trung tâm
lưu ký chứng khoán.
2. Tùy vào mức độ vi phạm hoạt động thanh toán bù
trừ, Trung tâm lưu ký chứng khoán được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm đối
với thành viên bù trừ, bao gồm:
a) Công văn nhắc nhở;
b) Khiển trách;
c) Đình chỉ;
d) Chấm dứt tư cách thành viên bù trừ.
3. Các hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý vi
phạm của thành viên bù trừ thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng
khoán.
4. Việc chấm dứt tư cách thành viên bù trừ chỉ được
thực hiện sau khi thành viên bù trừ đã hoàn tất việc chuyển khoản vị thế, ký quỹ
để tất toán tài khoản khách hàng, thanh lý vị thế và hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán trên tài khoản tự doanh (nếu có) và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Trung
tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 19. Hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Việc bù trừ chứng khoán phái sinh được Trung tâm
lưu ký chứng khoán thực hiện theo từng tài khoản của nhà đầu tư, thành viên bù
trừ theo nguyên tắc các vị thế đối ứng của cùng một chứng khoán phái sinh có
cùng thời điểm đáo hạn trên cùng một tài khoản được Trung tâm lưu ký chứng
khoán đối trừ để xác định số vị thế ròng chứng khoán phái sinh trên tài khoản
đó.
2. Đối với hoạt động thanh toán lãi lỗ vị thế hàng
ngày, căn cứ kết quả lãi lỗ cuối ngày trên từng tài khoản của nhà đầu tư, Trung
tâm lưu ký chứng khoán bù trừ tiền theo từng tài khoản của nhà đầu tư và theo từng
thành viên bù trừ để xác định giá trị phải trả và được nhận của từng tài khoản
nhà đầu tư, thành viên bù trừ. Việc thanh toán lãi lỗ hàng ngày được thực hiện
dưới hình thức chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi ký quỹ của Trung tâm lưu ký
chứng khoán tại ngân hàng thanh toán.
3. Đối với hoạt động thanh
toán khi thực hiện hợp đồng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thanh toán
tại ngày thanh toán cuối cùng theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thanh toán bằng tiền: Trung tâm lưu
ký chứng khoán tính toán nghĩa vụ thanh toán tách biệt theo từng nhà đầu tư và
theo từng thành viên bù trừ. Thành viên bù trừ bên phải trả phải chuyển đủ tiền
vào tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên mở tại ngân hàng thanh toán để thanh
toán cho thành viên bù trừ bên được nhận thông qua Trung tâm lưu ký chứng
khoán. Thành viên bù trừ bên được nhận có nghĩa vụ thực hiện thanh toán cho nhà
đầu tư ngay sau khi tiếp nhận thanh toán từ Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Trường hợp thanh toán dưới
hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: thành viên bù trừ bên bán phải chuyển giao
đủ số lượng và đúng loại tài sản cơ sở có thể chuyển giao theo hợp đồng chứng
khoán phái sinh vào tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên theo yêu cầu của
Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Thành viên bù trừ bên mua chỉ được nhận tài sản
chuyển giao sau khi đã thanh toán đủ tiền theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng
khoán, sau đó phân bổ cho nhà đầu tư bên mua ngay.
4. Trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành quy chế hướng
dẫn trình tự, thủ tục bù trừ, thanh toán và chuyển giao tài sản khi thực hiện hợp
đồng, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán sau khi được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 20. Tài khoản ký quỹ
thành viên bù trừ
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm mở
các tài khoản tiền gửi ký quỹ đứng tên Trung tâm lưu ký chứng khoán tại ngân
hàng thanh toán (sau đây gọi tắt là tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên) và
tài khoản chứng khoán ký quỹ tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (sau đây gọi tắt
là tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên) để quản lý tài sản ký quỹ và thực
hiện nghĩa vụ thanh toán cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ.
2. Tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên tại ngân
hàng thanh toán mở cho mỗi thành viên bù trừ bao gồm:
a) Tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh để quản lý tiền
ký quỹ cho giao dịch tự doanh, tạo lập thị trường của chính thành viên bù trừ
đó;
b) Tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng để quản lý
tiền ký quỹ của toàn bộ khách hàng của thành viên bù trừ đó;
c) Tài khoản tiền thanh toán để thanh toán lãi lỗ vị
thế hàng ngày, thanh toán khi thực hiện hợp đồng đứng tên thành viên bù trừ và
các hoạt động thanh toán khác của thành viên bù trừ.
3. Tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên và tài khoản
chứng khoán ký quỹ thành viên chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ cho thành viên
bù trừ. Tài sản ký quỹ trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng được
thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính khách hàng đó;
b) Nhận lãi hoặc thanh toán lỗ hàng ngày cho các vị
thế đứng tên thành viên bù trừ; thanh toán và tiếp nhận thanh toán khi thực hiện
hợp đồng; nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng;
c) Nhận, chuyển giao chứng khoán cơ sở khi thực hiện
hợp đồng (trong trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở)
đối với vị thế đứng tên thành viên bù trừ.
4. Tài khoản ký quỹ thành viên phải được thiết lập,
bảo đảm quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Trung
tâm lưu ký chứng khoán; tách biệt tài sản của từng thành viên bù trừ và tách biệt
tài sản của thành viên bù trừ với các khách hàng của thành viên bù trừ đó.
5. Tại mọi thời điểm, Trung tâm lưu ký chứng khoán
có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản
giao dịch, tài khoản ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ của từng nhà đầu
tư.
6. Tiền, chứng khoán phát sinh từ thực hiện quyền đối
với chứng khoán ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên được phân bổ theo quy
chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Trung tâm lưu ký chứng khoán không được
thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ của thành viên bù trừ. Lãi tiền
gửi sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo lãi suất không kỳ hạn do ngân
hàng thanh toán công bố.
7. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm thiết
lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về biến động vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày,
giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, giá trị và danh mục tài
sản ký quỹ theo từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, thành viên bù trừ.
8. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được lựa chọn ngân
hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán để cung cấp dịch vụ thanh toán tiền
cho các giao dịch chứng khoán phái sinh trên Sở giao dịch chứng khoán theo các
tiêu chí, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật chứng khoán về đăng ký,
lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán. Ngân hàng thanh toán có các
quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thiết lập hệ thống tài khoản quản lý tiền gửi ký
quỹ theo quy định tại Thông tư này;
b) Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin về hoạt động
và số dư chi tiết trên tài khoản tiền gửi ký quỹ theo yêu cầu của Trung tâm lưu
ký chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật
chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 21. Ký quỹ của thành viên
bù trừ
1. Việc ký quỹ của thành viên bù trừ với Trung tâm
lưu ký chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Thành viên bù trừ phải nộp ký quỹ ban đầu cho
Trung tâm lưu ký chứng khoán cho các vị thế đứng tên mình dự kiến mở trước khi
thực hiện giao dịch, trừ các giao dịch đối ứng của cùng một tài khoản giao dịch;
b) Thành viên bù trừ phải bổ sung ký quỹ khi tổng
giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng được giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu do
Trung tâm Lưu ký chứng khoán tính toán đối với toàn bộ vị thế đứng tên mình và
được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký quỹ vượt quá giá trị ký quỹ
duy trì yêu cầu theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
c) Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền thực hiện theo quy chế của
Trung tâm lưu ký chứng khoán, đảm bảo không thấp hơn 80%, trừ trường hợp ký quỹ
bằng chứng khoán để chuyển giao khi thực hiện hợp đồng hoặc nhà đầu tư nắm giữ
vị thế bán hợp đồng tương lai trái phiếu thanh toán dưới hình thức chuyển giao
tài sản cơ sở thực hiện ký quỹ bằng tài sản có thể chuyển giao. Giá trị ký quỹ
duy trì yêu cầu đối với danh mục đầu tư trên từng tài khoản giao dịch của nhà đầu
tư, tổng giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu đối với toàn bộ vị thế đứng tên thành
viên bù trừ do Trung tâm lưu ký chứng khoán tính toán trong phiên giao dịch dựa
trên giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị lãi lỗ vị thế kết hợp với việc đánh giá về
khả năng biến động giá tối đa, mức độ tương quan giữa các vị thế, yêu cầu ký quỹ
khi thực hiện hợp đồng theo phương thức chuyển giao tài sản cơ sở và các yếu tố
khác mà Trung tâm lưu ký chứng khoán xét thấy là cần thiết;
d) Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định và giám
sát theo thời gian thực tỷ lệ giữa giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu với tổng giá
trị tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư, thành viên bù trừ. Trường
hợp tỷ lệ này rơi vào các ngưỡng theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán có quyền cảnh báo thành viên bù trừ và áp dụng một
trong các biện pháp xử lý sau:
- Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán đình chỉ giao dịch
đối với các tài khoản giao dịch liên quan, trừ các giao dịch đối ứng;
- Yêu cầu thành viên bù trừ (đối với tài khoản tự
doanh) hoặc thông qua thành viên bù trừ yêu cầu nhà đầu tư (đối với tài khoản của
nhà đầu tư) thực hiện giao dịch đối ứng để giảm vị thế, bổ sung tài sản ký quỹ.
2. Việc xác định các loại ký quỹ, phương pháp tính
ký quỹ và các tham số của phương pháp này, loại tài sản được chấp nhận ký quỹ,
cách thức và thời gian, thủ tục nộp hoặc rút ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ
ký quỹ bằng tiền, việc thực hiện các quyền liên quan tới chứng khoán ký quỹ và
các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng
khoán ban hành sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 22. Tài sản ký quỹ
1. Nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng tiền
và chứng khoán đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này để thực hiện ký quỹ.
2. Chứng khoán được Trung tâm lưu ký chứng khoán,
thành viên bù trừ chấp nhận là tài sản ký quỹ cho các vị thế chứng khoán phái
sinh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc danh sách tài sản được chấp nhận ký quỹ của
Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm
ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; hoặc chứng khoán của các tổ chức
phát hành đang trong tình trạng thanh lý, giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
c) Không bị cầm cố, phong tỏa, tạm giữ tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán;
d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký
trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; là tài sản
thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
đ) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy chế của
Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ
có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ và tỷ lệ chiết
khấu của từng chứng khoán trên trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp
thay đổi chứng khoán được chấp nhận ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có
trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc các chứng khoán được chấp nhận ký quỹ khác
theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ.
4. Quản lý tài sản ký quỹ:
a) Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ
quản lý tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại Điều 25, 26 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
b) Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ
trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thực
hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản giao dịch tương ứng của chính nhà
đầu tư đó; không được sử dụng để bảo đảm, hỗ trợ thanh toán, thực hiện thanh
toán cho các tài khoản giao dịch khác, kể cả tài khoản thuộc sở hữu của cùng một
nhà đầu tư; không được sử dụng làm tài sản bảo đảm hoặc để thanh toán cho các mục
đích khác hoặc cho bên thứ ba, ngoại trừ quy định tại điểm d, đ khoản này;
không được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay của mình hoặc sử dụng
để đầu tư. Lãi tiền gửi sẽ được hoàn trả cho nhà đầu tư theo lãi suất không kỳ
hạn do ngân hàng thanh toán công bố;
c) Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý
tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả
khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên. Trường hợp thành viên bù
trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả hết cho nhà đầu
tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu tư đó;
d) Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh
toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà
không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng một ngày trước khi và sau
khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo bằng văn bản cho nhà
đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản
đã xử lý, phương thức và thời gian dự kiến xử lý (hoặc đã xử lý), giá trị dự kiến
thực hiện (hoặc đã thực hiện).
đ) Trung tâm lưu ký chứng khoán có quyền sử dụng
tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Trung tâm lưu
ký chứng khoán để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành
viên bù trừ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ;
e) Trong thời gian ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên
bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán
ký quỹ theo quy định pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán. Việc xử
lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký quỹ thực hiện theo
quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
5. Trong thời gian ký quỹ trên tài khoản ký quỹ,
nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, cầm
cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng các tài sản ký quỹ
vào các mục đích khác.
Điều 23. Quỹ bù trừ
1. Quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản đóng góp
của thành viên bù trừ bằng tiền hoặc chứng khoán được Trung tâm lưu ký chứng
khoán chấp thuận với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng
khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ,
nhà đầu tư của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán. Tỷ lệ đóng góp vào quỹ
bù trừ bằng tiền thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán sau
khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Sau khi Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận
nguyên tắc việc đăng ký làm thành viên bù trừ, thành viên bù trừ có nghĩa vụ
đóng góp vào Quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu.
3. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán
thực hiện đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ và xác định nghĩa vụ đóng góp Quỹ bù
trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giao dịch, mức biến động giá
trên thị trường, nghĩa vụ tài chính, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác:
a) Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ lớn hơn
nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ nhỏ hơn
nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch.
4. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp bổ
sung bất thường vào Quỹ bù trừ theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán
trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh
báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật
ngân hàng về an toàn vốn;
b) Tài sản đóng góp của thành viên bù trừ bị phong
tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tòa
án;
c) Các trường hợp khác do Trung tâm lưu ký chứng
khoán báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
5. Quản lý Quỹ bù trừ:
a) Tài sản mà mỗi thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ
bù trừ thuộc sở hữu của chính thành viên bù trừ đó và được Trung tâm lưu ký chứng
khoán quản lý tách biệt với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Thành
viên bù trừ phải ký cam kết cho phép Trung tâm lưu ký chứng khoán toàn quyền sử
dụng, kể cả bán các tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ của
các vị thế đứng tên thành viên bù trừ;
b) Đối với khoản đóng góp bằng tiền, Trung tâm lưu
ký chứng khoán mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của
các thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ;
Đối với khoản đóng góp bằng chứng khoán: Trung tâm
lưu ký chứng khoán mở tài khoản lưu ký đứng tên Trung tâm lưu ký chứng khoán để
quản lý khoản đóng góp bằng chứng khoán của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức,
lãi suất phát sinh và các quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp
phải được hoàn trả cho thành viên bù trừ, sau khi trừ đi các chi phí và thuế
liên quan;
c) Lãi phát sinh từ tiền đóng góp Quỹ bù trừ được
phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng
thành viên bù trừ sau khi trừ các chi phí liên quan.
6. Hoàn trả Quỹ bù trừ
Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng
góp vào Quỹ bù trừ khi bị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ hoặc không còn là
thành viên bù trừ.
Việc hoàn trả Quỹ bù trừ được thực hiện sau khi
Trung tâm lưu ký chứng khoán đã khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) và
các khoản phải thanh toán để thực hiện các vị thế đứng tên thành viên đó theo
quy định.
7. Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bù trừ thực hiện
theo quy chế do Trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành sau khi được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 24. Xử lý trường hợp mất
khả năng thanh toán
1. Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù
trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ các nghĩa vụ thanh toán lỗ vị thế, thanh toán khi thực hiện hợp đồng theo
quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định
pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác theo quy chế của Trung tâm
lưu ký chứng khoán.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán sử dụng các nguồn hỗ
trợ quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP để
đảm bảo thanh toán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất
khả năng thanh toán. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ được thực hiện theo trình tự:
a) Sử dụng tiền ký quỹ của thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán, tiền ký quỹ của khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán;
b) Trường hợp tiền ký quỹ không đủ bù đắp nghĩa vụ
thanh toán, Trung tâm lưu ký chứng khoán được:
- Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;
- Thực hiện bán tài sản ký quỹ, khoản đóng góp Quỹ
bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán trên Sở
giao dịch chứng khoán thông qua thành viên giao dịch chỉ định theo mức giá do
Trung tâm lưu ký chứng khoán quyết định;
d) Sử dụng khoản đóng góp của
các thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định.
Trong trường hợp này, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho các thành viên
bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng Quỹ bù trừ ngay trong ngày sử dụng.
Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tài sản
sử dụng Quỹ và thanh toán tiền lãi cho các thành viên khác theo lãi suất do
Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước quy định;
đ) Sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro thanh toán và các
nguồn vốn hợp pháp của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy chế của Trung tâm
lưu ký chứng khoán.
3. Ngoài việc sử dụng các nguồn hỗ trợ quy định tại
khoản 2 Điều này, Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện các biện pháp
sau:
a) Yêu cầu thành viên giải trình lý do, cung cấp
toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả năng thanh toán, cung cấp danh
sách khách hàng, thông tin nhận biết khách hàng và thông tin trên tài khoản ký
quỹ của khách hàng;
b) Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán hạn chế hoặc
không cho phép mở vị thế mới đứng tên thành viên này, ngoại trừ các giao dịch đối
ứng;
c) Yêu cầu thành viên thanh lý vị thế của mình theo
quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
d) Mở tài khoản giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán để thực hiện các giao dịch đóng vị thế của thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định
số 42/2015/NĐ-CP và thực hiện các hoạt động và biện pháp phòng ngừa rủi ro
khác theo quy định tại khoản 4 Điều 19 và Điều 28 Nghị định số
42/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán,
thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo ngay cho Trung tâm lưu ký chứng
khoán về vị thế, danh mục tài sản ký quỹ của nhà đầu tư đó và được thực hiện
các giải pháp xử lý phù hợp, bao gồm:
a) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện hoặc thành viên bù
trừ thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở
của nhà đầu tư;
b) Đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch để mở vị thế mới
từ nhà đầu tư liên quan; đồng thời hủy các lệnh giao dịch chưa thực hiện của
nhà đầu tư đó;
c) Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của nhà
đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa
vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư. Trường hợp không đủ, thành
viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực hiện các hợp đồng chứng khoán
phái sinh của nhà đầu tư;
d) Nhà đầu tư có trách nhiệm
hoàn trả thành viên bù trừ toàn bộ phần tài sản đã tạm ứng và chịu mọi chi phí
phát sinh liên quan.
Chương V
NGHĨA VỤ BÁO CÁO VÀ CÔNG
BỐ THÔNG TIN
Điều 25. Nghĩa vụ báo cáo,
công bố thông tin của tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh
gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động môi giới, tự doanh
chứng khoán phái sinh (nếu có); hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh (nếu có) theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật chứng
khoán về tổ chức hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải
công bố thông tin đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước những sự kiện
sau:
a) Thay đổi thành viên bù trừ (nếu có);
b) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật chứng
khoán về tổ chức hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, về công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
Điều 26. Nghĩa vụ công bố
thông tin của Sở giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố
các thông tin sau:
a) Giá tham chiếu, giá trần, giá sàn, giá mở cửa, giá
đóng cửa của từng phiên và ngày giao dịch, giá thỏa thuận (nếu có);
b) Các mức giá chào mua, chào bán tốt nhất và khối
lượng đặt mua, đặt bán tương ứng của từng loại chứng khoán phái sinh;
c) Các thông tin công bố khác theo hướng dẫn của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm duy trì
việc công bố thường xuyên bảng báo giá trên trang thông tin điện tử của mình với
các thông tin dưới đây:
a) Các mã chứng khoán phái sinh đang niêm yết;
b) Giá tham chiếu, giá trần, giá sàn, giá thực hiện
và khối lượng thực hiện của giao dịch gần nhất, giá giao dịch cao nhất trong
phiên, giá giao dịch thấp nhất trong phiên, giá đóng cửa; ba (03) mức giá chào
mua, giá chào bán tốt nhất;
c) Tổng khối lượng thực hiện;
d) Các thông tin khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố
thông tin về việc hủy niêm yết, niêm yết mới chứng khoán phái sinh sau khi được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố
thông tin về thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường:
a) Thông tin về chấp thuận thành viên giao dịch mới,
thành viên tạo lập thị trường mới; đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên, tư
cách thành viên tạo lập thị trường;
b) Thông tin về vi phạm, xử phạt thành viên, thành
viên tạo lập thị trường (nếu có);
c) Các thông tin khác theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán.
5. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố
các thông tin hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Thông tin về việc tạm ngừng giao dịch thị trường
chứng khoán phái sinh khi xảy ra sự cố bất khả kháng hoặc khi có những dấu hiệu
bất thường trong giao dịch; thông tin về việc cho phép giao dịch trở lại đối với
hợp đồng chứng khoán phái sinh;
b) Thông tin về thay đổi biên độ dao động giá, giới
hạn lệnh, giới hạn lệnh tích lũy (nếu có);
c) Thông tin về việc sửa đổi, bổ sung nội dung của
hợp đồng chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận;
d) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
6. Trung tâm lưu ký chứng khoán cung cấp các thông
tin cần thiết để Sở giao dịch chứng khoán thực hiện công bố các thông tin hàng
ngày, bao gồm các thông tin sau:
a) Giá thanh toán cuối ngày, giá thanh toán cuối
cùng (nếu có);
b) Khối lượng mở của từng loại chứng khoán phái
sinh của ngày giao dịch trước đó;
c) Các nội dung khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Điều 27. Nghĩa vụ báo cáo,
công bố thông tin của Trung tâm lưu ký chứng khoán
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán định kỳ gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới đây:
a) Báo cáo về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh, báo cáo sử dụng cơ chế bảo đảm thanh toán, báo cáo giám
sát và xử lý vi phạm của thành viên bù trừ theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
b) Các báo cáo khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy
ra các sự kiện bất thường sau:
a) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh;
b) Đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ.
c) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật và
theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm công
bố thông tin sau:
a) Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký, thu hồi, đình
chỉ tư cách thành viên bù trừ; danh sách thành viên bù trừ; thông tin về vi phạm
của thành viên bù trừ (nếu có);
b) Các thông tin về ký quỹ, giới hạn vị thế và các
thông tin khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 28. Thời hạn nộp báo cáo
1. Đối với báo cáo định kỳ
a) Trong thời hạn năm (05)
ngày kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;
b) Trong thời hạn hai mươi
(20) ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với các báo cáo quý;
c) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày
kết thúc sáu tháng đầu năm đối với các báo cáo bán niên;
d) Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết
thúc năm đối với các báo cáo năm.
2. Đối với báo cáo các sự kiện phát sinh
a) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ đối với báo
cáo quy định tại khoản 2 Điều 25; khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều 26 Thông tư này;
b) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ ngày
nhận được yêu cầu báo cáo khác của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Các báo cáo theo quy định tại Thông tư này phải
được gửi kèm tệp thông tin điện tử.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2016.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên bù trừ và các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán phái sinh và thị trường
chứng khoán phái sinh tại Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|