SỞ
GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/QĐ-SGDHN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH VIÊN TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số
01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 2398/QĐ-BTC
ngày 21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26/06/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 86/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng
khoán;
Căn cứ Thông tư số 210/2012/TT-BTC
ngày 30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thành lập và hoạt
động công ty chứng khoán và Thông tư số 07/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
210/2012/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 229/2012/TT-BTC
ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ
hoán đổi danh mục;
Căn cứ Thông tư số 203/2015/TT-BTC
ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường
chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 127/2018/TT-BTC
ngày 27/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực
chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 1805/UBCK-PTTT ngày 22/03/2019 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc phê
duyệt Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của thành viên tạo
lập thị trường tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 183/NQ-HĐQT
ngày 09/04/2019 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc phòng Quản
lý thành viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Quy chế hoạt động của thành viên tạo lập thị trường
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là SGDCK) ban hành kèm
theo Quyết định số 367/QĐ-SGDHN ngày 29/5/2017 của Tổng Giám đốc SGDCK như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Đối tượng áp dụng là công ty chứng
khoán, ngân hàng giám sát, thành viên lập quỹ đã đăng ký tạo lập thị trường, tổ
chức phát hành có chứng khoán được tạo lập thị trường.”
2. Bổ sung Khoản
16 Điều 2 như sau:
“16. Lệnh tạo lập thị trường gồm lệnh giới hạn mua và lệnh giới
hạn bán chứng khoán do thành viên tạo lập thị trường nhập vào hệ thống giao dịch
của SGDCK để thực hiện nghĩa vụ yết giá tạo lập thị trường. Chỉ các công ty chứng
khoán được chấp thuận là thành viên tạo lập thị trường mới được SGDCK cho phép
nhập lệnh tạo lập thị trường vào hệ thống.
Lệnh tạo lập thị trường có ký hiệu nhận
diện riêng và được phân biệt với lệnh khác của thành viên tạo lập thị trường.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng giám sát, thành viên lập quỹ đã từng là thành viên tạo lập thị
trường tại SGDCK, chỉ được đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường tối thiểu
sau sáu (06) tháng kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên tạo lập thị trường.”
4. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 7 như
sau:
“b) Thành viên tạo lập thị trường chỉ
được đặt lệnh tạo lập thị trường cho các giao dịch tạo lập thị
trường.”
5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Khi các sự kiện sau xảy ra và kéo
dài quá mười (10) phút thì trong vòng năm (05) phút tiếp theo, thành viên tạo lập
thị trường phải thực hiện yết giá hai chiều (cả giá mua và giá bán):
a) Chỉ có lệnh bên mua hoặc bên bán
chứng khoán; hoặc
b) Không có lệnh bên mua và bên bán
chứng khoán; hoặc
c) Tỷ lệ chênh lệch giá của chứng
khoán đăng ký tạo lập thị trường vượt quá giới hạn tỷ lệ chênh lệch giá theo
quy định tại Khoản 12 Điều 2 Quy chế này.”
6. Sửa đổi Khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Chỉ các giao dịch được xác lập
trên các lệnh tạo lập thị trường đáp ứng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 7 Quy
chế này được coi là giao dịch tạo lập thị trường. Thành viên tạo lập thị trường
được đánh giá là hoàn thành nghĩa vụ tạo lập thị trường trong tháng theo quy định
tại Khoản 2 Điều này được giảm 50% mức giá dịch vụ giao dịch quy định tại Thông
tư số 127/2018/TT-BTC đối với các giao dịch tạo lập thị trường.
Ưu đãi giảm trừ về giá dịch vụ sẽ được
thực hiện theo cơ chế hoàn trả bằng cách khấu trừ vào giá dịch vụ giao dịch của
tháng thứ hai tiếp theo tháng được đánh giá sau khi SGDCK hoàn tất việc đánh
giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ tạo lập thị trường của thành viên cho đến khi khấu
trừ hết.”
7. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 13 như
sau:
“c) Hợp đồng tạo lập thị trường của
thành viên tạo lập thị trường với tổ chức phát hành không còn hiệu lực. Trong
trường hợp này, thành viên tạo lập thị trường có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho SGDCK ngay trong ngày xảy ra sự việc.”
8. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“1. Thành viên tạo lập thị trường được
tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên tạo lập thị trường sau khi được SGDCK chấp
thuận. Trong trường hợp này, thành viên tạo lập thị trường phải gửi Giấy đề nghị
chấm dứt tư cách thành viên tạo lập thị trường cho SGDCK trước ngày dự kiến chấm
dứt tư cách thành viên tạo lập thị trường ít nhất ba mươi
(30) ngày theo mẫu tại Phụ lục 06 ban hành kèm Quy chế
này.
2. Thành viên tạo lập thị trường bị
SGDCK chấm dứt tư cách thành viên tạo lập thị trường khi:
a) Không hoàn thành các nghĩa vụ đối
với thành viên tạo lập thị trường được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này;
b) Vi phạm các quy định về thành viên
tạo lập thị trường tại Quy chế này và các quy chế, quy định khác về chứng khoán
và thị trường chứng khoán dẫn đến bị hình thức kỷ luật là chấm dứt hoạt động tạo
lập thị trường;
c) Thành viên tạo lập thị trường bị
chấm dứt tư cách thành viên giao dịch;
d) SGDCK xét thấy không cần thiết áp
dụng cơ chế tạo lập thị trường cho các chứng khoán giao dịch trên SGDCK;
đ) Thành viên tạo lập thị trường không
có hợp đồng tạo lập thị trường có hiệu lực trong mười hai (12) tháng liên tục;
e) Các trường hợp khác để bảo vệ quyền
lợi của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. Thành viên tạo lập thị trường thuộc
trường hợp bị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Điểm a, Điểm đ Khoản
2 Điều này được phép xin gia hạn thời gian làm thành viên tạo lập thị trường.
Thời gian xin gia hạn không quá hai (02) tháng kể từ thời điểm thành viên không
hoàn thành các nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này hoặc từ thời
điểm kết thúc thời hạn yêu cầu có hợp đồng tạo lập thị trường có hiệu lực.
SGDCK quyết định việc gia hạn và thời
gian gia hạn tư cách thành viên tạo lập thị trường.
4. Ngày chấm dứt tư cách thành viên tạo
lập thị trường do SGDCK quyết định. SGDCK ra quyết định và thực hiện công bố
thông tin về việc chấm dứt tư cách thành viên tạo lập thị trường của thành
viên.
5. Thành viên phải thực hiện công bố
thông tin về việc chấm dứt tư cách thành viên tạo lập thị trường trong vòng 24
giờ kể từ khi nhận được quyết định của SGDCK.”
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:
Giám đốc phòng Tổng hợp Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- HĐQT; BĐH (để b/c)
- UBCKNN (để b/c);
- TTLKCK;
- Các CTCK thành viên;
- Các công ty niêm yết, ĐKGD;
- Lưu: VT, QLTV.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
Nguyễn Như Quỳnh
|