TRUNG TÂM
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/QĐ-VSD
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN
ĐÃ ĐĂNG KÝ TẬP TRUNG TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày
21 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2022/NQ-HĐQT
ngày 27 tháng 05 năm 2022 của Hội đồng Quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam thông qua việc ban hành Quy chế hướng dẫn hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam;
Căn cứ Công văn số 7494/UBCK-PTTT ngày
11 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban
hành Quy chế hướng dẫn hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán
đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký
Chứng khoán và Quản lý thành viên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 110/QĐ-VSD ngày 23 tháng 08 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế hướng dẫn hoạt động đăng ký biện pháp bảo
đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành
chính Quản trị, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên, Chánh
Văn phòng Hội đồng quản trị, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐQT;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu: VT, LK (22b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Dương Văn Thanh
|
QUY CHẾ
HƯỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN ĐÃ ĐĂNG KÝ TẬP
TRUNG TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 160/QĐ-VSD ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này hướng dẫn các nội dung liên quan
tới hoạt động đăng
ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) bao gồm:
1. Đăng ký biện pháp bảo đảm;
2. Đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót thông tin
đã đăng ký biện pháp bảo đảm;
3. Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;
4. Cung cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cá nhân, tổ chức sở hữu chứng khoán đã
đăng ký tập trung tại VSD có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại
VSD.
2. Thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là
TVLK), Tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD (sau đây viết tắt là TCMTKTT).
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Tại Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử
theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSD hoặc
TVLK, TCMTKTT sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
2. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt
động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện
tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông
qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng
toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSD và đã được xác thực
bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc TVLK, TCMTKTT. Chứng từ điện
tử trong Quy chế này bao gồm các loại sau:
a. Xác nhận điện tử và giao dịch điện
tử là các xác nhận, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSD
thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD;
b. Điện nghiệp vụ là tệp tin dữ liệu
chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO15022 được
trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSD.
3. Cổng giao tiếp điện tử là môi trường
phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các TVLK, TCMTKTT và VSD trao đổi các thông
tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng xác nhận điện tử, giao dịch điện tử một
cách gián tiếp thông qua các máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của
TVLK, TCMTKTT đã được cài đặt phần mềm của VSD.
4. Cổng giao tiếp trực tuyến là môi
trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các TVLK, TCMTKTT và VSD trao đổi
các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện nghiệp vụ trực tiếp giữa hệ thống
nghiệp vụ của TVLK, TCMTKTT và hệ thống của VSD.
Điều 4. Quy định
chung về nộp, xử lý hồ sơ
1. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu đăng
ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với
chứng khoán đã đăng ký tập trung tại VSD gửi hồ sơ kèm theo hồ sơ phong tỏa, giải
tỏa chứng khoán cho VSD thông qua TVLK. Trường hợp tổ chức là TVLK, TCMTKTT có
yêu cầu thì gửi hồ sơ nêu trên trực tiếp cho VSD. TVLK, TCMTKTT gửi hồ sơ phong
tỏa, giải tỏa chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Quy chế này
đồng thời gửi
chứng từ điện tử phong tỏa, giải tỏa chứng khoán qua cổng giao tiếp điện tử/cổng
giao tiếp trực tuyến của VSD.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức đã được
VSD xác nhận phong tỏa chứng khoán làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại tổ
chức tín dụng và chưa thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm trước thời điểm Nghị định
155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Chứng khoán (sau đây viết tắt là Nghị định 155/2020/NĐ-CP) có
hiệu lực, nay có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSD thì phải gửi hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này và không cần gửi
hồ sơ phong tỏa chứng khoán.
3. Việc gửi hồ sơ, trả kết quả giải
quyết hồ sơ đăng ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện
pháp bảo đảm được thực hiện bằng hình thức nộp, trả trực tiếp, gửi qua đường
bưu điện hoặc qua hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến. Đối với trường
hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 170 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, việc gửi hồ sơ và trả kết quả giải quyết
hồ sơ được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
4. VSD xử lý hồ sơ đăng ký, thay đổi,
sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đồng thời với xử lý hồ
sơ phong tỏa, giải tỏa chứng khoán được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
trong các giao dịch bảo đảm.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký, thay
đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm của VSD là
ngay trong ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả hồ sơ phong tỏa, giải
tỏa chứng khoán); nếu nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ gửi sau 15 giờ cùng ngày,
VSD thực hiện giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài
thời gian giải quyết hồ sơ, VSD thực hiện không quá 03 ngày làm việc.
6. Thời gian giải quyết hồ sơ cung cấp
thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm của VSD là ngay trong ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ; nếu nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ gửi sau 15 giờ cùng ngày,
VSD thực hiện giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài
thời gian giải quyết hồ sơ, VSD thực hiện không quá 03 ngày làm việc.
7. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ của VSD, TVLK có trách nhiệm thông
báo lại kết quả cho khách hàng liên quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đăng ký biện
pháp bảo đảm
1. Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
2. Hồ sơ phong tỏa chứng khoán được sử dụng
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm gồm:
a. Yêu cầu chuyển
khoản phong tỏa chứng khoán của TVLK/ TCMTKTT (Mẫu 01/BĐ của Quy chế này) (02 bản);
b. Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán
của bên
bảo đảm
(Mẫu 02/BĐ của Quy chế này) (01 bản).
3. VSD cấp văn bản xác nhận về việc
đăng ký biện pháp bảo đảm theo Mẫu số
62 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, đồng thời ghi nhận
thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm vào Sổ đăng ký biện pháp bảo
đảm tại VSD và gửi
trả kết quả (bao gồm cả xác nhận phong tỏa chứng khoán) cho TVLK, TCMTKTT.
Điều 6. Đăng ký thay
đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi, sửa chữa
sai sót biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 170 Nghị
định 155/2020/NĐ-CP, trong đó bảng kê chứng khoán đề nghị thay đổi, sửa chữa
sai sót (nếu có) (Mẫu số 55 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP) phải ghi rõ số lượng chứng khoán
trước khi thay đổi và đề nghị thay đổi theo từng mã chứng khoán tại cột “Ghi
chú”.
2. Trường hợp thay đổi, sửa chữa sai
sót biện pháp bảo đảm dẫn tới thay đổi chứng khoán được sử dụng để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm đã đăng ký, hồ sơ phong tỏa, giải
tỏa chứng khoán gồm:
a. Yêu cầu chuyển
khoản phong tỏa,
giải tỏa
chứng khoán của TVLK/ TCMTKTT (Mẫu 03/BĐ của
Quy chế này) (02 bản);
b. Giấy đề nghị phong tỏa, giải tỏa chứng
khoán của bên bảo đảm (Mẫu 04/BĐ của Quy chế này)
(01 bản).
3. VSD cấp văn bản xác nhận về việc
đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm theo Mẫu số 62 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, đồng thời cập nhật
thông tin đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm vào Sổ đăng ký biện
pháp bảo đảm tại VSD và gửi trả kết quả (bao gồm cả xác nhận phong tỏa,
giải tỏa chứng khoán) cho TVLK, TCMTKTT.
Điều 7. Xóa đăng ký
biện pháp bảo đảm
1. Hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký biện pháp
bảo đảm theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 170 Nghị định
155/2020/NĐ-CP. Trường hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của
cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự gửi hồ sơ cho VSD, trong
đó bảng kê chứng khoán quy định tại điểm b khoản 4 Điều 170 Nghị
định 155/2020/NĐ-CP không cần xác nhận của TVLK.
2. Hồ sơ giải tỏa chứng khoán được sử dụng
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm gồm: Yêu cầu chuyển
khoản giải tỏa chứng
khoán của TVLK/
TCMTKTT
(Mẫu 05/BĐ của Quy chế này) (02 bản). Trường hợp
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, cơ
quan thi hành án dân sự không cần gửi hồ sơ giải tỏa chứng khoán.
3. VSD cấp văn bản xác
nhận về việc xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo Mẫu số 62 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, đồng thời cập nhật
thông tin xóa
đăng
ký biện pháp bảo đảm vào Sổ đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSD và gửi trả kết
quả (bao
gồm cả xác nhận giải tỏa chứng khoán) cho TVLK, TCMTKTT.
Điều 8. Xử lý trong
trường hợp chứng khoán bị hủy đăng ký tập trung tại VSD
1. Trường hợp chứng khoán đã đăng ký
biện pháp bảo đảm bị hủy đăng ký tập trung theo quy định pháp luật, VSD thông
báo cho TVLK/ TCMTKTT để thông báo cho các bên làm thủ tục xóa đăng ký biện
pháp bảo đảm trước
ngày hiệu lực hủy đăng ký chứng khoán. Trường hợp các bên không làm thủ tục
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, VSD tự động thực hiện xóa đăng ký
biện pháp bảo đảm, giải tỏa chứng khoán đã phong tỏa và thông báo cho TVLK/
TCMTKTT để thông báo cho các bên liên quan vào ngày hiệu lực hủy đăng ký chứng khoán.
2. Trường hợp các bên tham gia đăng ký biện
pháp bảo đảm muốn
duy trì biện pháp bảo đảm đã đăng ký, các bên có thể gửi hồ sơ thay đổi biện
pháp bảo đảm
cho VSD
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này; Việc thay đổi đăng
ký biện pháp bảo đảm phải hoàn tất trước ngày hiệu lực hủy đăng ký chứng khoán.
Điều 9. Xử lý tài sản
bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm
1. VSD xử lý tài sản bảo đảm là chứng
khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSD theo quy định tại Điều 172 Nghị định
155/2020/NĐ-CP .
2. Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm dẫn
đến chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSD, VSD
thực hiện theo
quy định của
Luật Chứng khoán, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Quy chế hoạt động
đăng ký
và chuyển quyền sở hữu chứng khoán của VSD.
Điều 10. Cung cấp
thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Việc cung cấp thông tin đăng ký biện
pháp bảo đảm tại VSD thực hiện theo quy định tại Điều 171 Nghị định
155/2020/NĐ-CP.
2. Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác có nhu cầu cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm gửi
văn bản yêu cầu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho VSD. VSD trả kết quả xác
nhận cho tổ chức yêu cầu trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
3. Cá nhân, tổ chức
có nhu cầu cung cấp thông tin chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm gửi Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số
63 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP cho VSD thông qua
TVLK. Nội dung yêu cầu cung cấp thông tin phải ghi rõ thông tin số văn bản xác
nhận việc đăng ký biện pháp bảo đảm của VSD; tên đầy đủ, số Chứng minh nhân
dân/Căn cước công dân/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ
tương đương và ngày cấp của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm và mã chứng khoán.
4. TVLK
thông báo cho VSD
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân, tổ chức.
5. Trường hợp thông tin trên Phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin khớp với thông tin VSD quản lý, VSD cấp văn bản cung cấp
thông tin chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSD (Mẫu 06/BĐ) và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân liên
quan thông qua TVLK. Trường hợp thông tin không trùng khớp, VSD thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân liên quan thông qua TVLK.
6. VSD từ chối cung cấp
thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 5 Điều
169 Nghị định 155/2020/NĐ-CP và Điều 61 Nghị định
102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện
pháp bảo đảm (sau đây viết tắt là Nghị định 102/2017/NĐ-CP).
Điều 11. Từ chối đăng
ký biện pháp bảo đảm
VSD từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm
theo quy định tại khoản 5 Điều 169 Nghị định 155/2020/NĐ-CP và Điều
15 Nghị định 102/2017/NĐ-CP.
Chương III
ĐĂNG
KÝ TRỰC TUYẾN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều
12. Đăng ký tham gia hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến
1. TVLK, TCMTKTT của
VSD được quyền đăng ký tham gia hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến của
VSD và được VSD cấp quyền truy cập hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến.
Hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống bao gồm:
a) Bản đăng ký
tham gia hệ thống đăng ký bảo đảm trực tuyến của VSD (Mẫu
số 07/BĐ);
b) Danh sách cán bộ tham gia hệ thống
đăng ký bảo đảm trực tuyến của VSD (Mẫu số 08/BĐ).
2. Trong vòng ba (03)
ngày làm việc sau ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống bảo đảm trực
tuyến của TVLK, TCMTKTT VSD gửi văn bản cho TVLK, TCMTKTT thông báo chấp thuận
hoặc chưa chấp thuận. Trường hợp chưa chấp thuận, VSD sẽ nêu rõ lý do.
Điều
13. Thủ tục đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm
1. Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu đăng
ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp
thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm TVLK, TCMTKTT sử dụng tài khoản
đã được cấp truy cập vào hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến của VSD
để thay mặt bên có yêu cầu kê khai các nội dung thuộc diện phải kê khai trong hồ
sơ vào hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến đồng thời gửi bản chụp hồ
sơ theo định dạng PDF/JPG cho VSD qua hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực
tuyến.
2. TVLK, TCMTKTT gửi chứng
từ điện tử phong tỏa, giải tỏa chứng khoán (nếu có) cho VSD qua cổng giao tiếp
điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD.
3. Sau khi TVLK,
TCMTKTT hoàn tất nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thông tin
kê khai trên hệ thống khớp đúng với thông tin hồ sơ gửi kèm, VSD ghi nhận thông
tin đăng ký biện pháp bảo đảm vào Sổ đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSD và gửi
TVLK, TCMTKTT chứng từ điện tử kết quả nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm trên
giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm; chứng từ điện tử
phong tỏa, giải tỏa chứng khoán (nếu có) qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao
tiếp trực tuyến của VSD và văn bản xác nhận kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm để
TVLK trả bên yêu cầu.
4. Thời gian VSD gửi
chứng từ điện tử kết quả đăng ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin đăng ký
biện pháp bảo đảm, phong tỏa, giải tỏa chứng khoán (nếu có) và văn bản xác nhận
kết quả đăng ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo
đảm, cung cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4 Quy chế này.
Trường hợp có sai lệch thông tin đã kê khai trên hệ thống với thông tin hồ sơ gửi
kèm, VSD sẽ từ chối xác nhận trên hệ thống và nêu rõ lý do.
5. TVLK, TCMTKTT hoàn
toàn chịu trách nhiệm về việc kê khai thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu
của khách hàng và hồ sơ gửi cho VSD là hồ sơ hợp lệ theo yêu cầu của khách
hàng.
Điều
14. Trường hợp đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý
1. Việc đăng ký trực
tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý khi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 102/2017/NĐ-CP.
2. Trường hợp đăng ký
trực tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý, VSD thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 102/2017/NĐ-CP.
Điều
15. Tra cứu thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm
1. TVLK, TCMTKTT sử dụng
tài khoản đã được cấp truy cập vào hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến
của VSD để tra cứu thông tin nội dung hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm theo
các tiêu chí: số đăng ký biện pháp bảo đảm; số tài khoản lưu ký; số hợp đồng bảo
đảm.
2. Cá nhân, tổ chức
liên quan có nhu cầu tra cứu thông tin trực tuyến về biện pháp bảo đảm mà không
yêu cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm có xác nhận của
VSD có thể tra cứu thông tin nội dung hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
trên trang thông tin điện tử theo địa chỉ https://tracuugdbd.vsd.vn theo
các tiêu chí:
số đăng ký biện pháp bảo đảm; số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương của bên bảo đảm.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản
thi hành
1. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn,
giải quyết.
2. Việc ban hành Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau
khi được Hội đồng Quản trị VSD thông qua và có ý kiến chấp thuận của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước./.