TRUNG TÂM LƯU
KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VAY VÀ CHO VAY CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG
TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán
số 70/2006/QH11ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán số 62/2010 ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22 tháng 11
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt
động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22
tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25
tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 229/2012/TT-BTC ngày 27
tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và quản lý Quỹ hoán
đổi danh mục;
Căn cứ Công văn số 4636/UBCK-QLQ ngày 14/8/2014
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận cho Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam ban hành quy chế nghiệp vụ;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng
khoán và Quản lý thành viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng
khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám
đốc Chi nhánh tại Tp.HCM, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Lưu ký
Chứng khoán và Quản lý thành viên, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- HĐQT (để b/c);
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu: HCQT, LK.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Dương Văn Thanh
|
QUY
CHẾ
TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG VAY VÀ CHO VAY CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 111/QĐ-VSD ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Tổng Giám
đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1.Quy chế này quy định việc tổ chức hoạt động
vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây
gọi tắt là VSD), quyền hạn, trách nhiệm của VSD, các thành viên lưu ký (sau đây
gọi là TVLK), các tổ chức, cá nhân liên quan khi tham gia hoạt động vay và cho
vay chứng khoán tại VSD.
2. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán quy
định tại Quy chế này nhằm thực hiện:
a. Hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán
trong trường hợp TVLK của VSD do sửa lỗi dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng khoán
để thanh toán, hoặc
b. Hỗ trợ thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng
khoán để góp vốn và thực hiện giao dịch hoán đổi danh mục với quỹ ETF theo quy
định hiện hành.
3. Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm:
a. Thành viên lập quỹ ETF, VSD
b. TVLK đóng vai trò là bên cho vay hoặc bên
vay
c. Tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán lưu ký
đóng vai trò là bên cho vay.
Điều 2. Giải thích
thuật ngữ
1. Bên cho vay là các tổ chức,
cá nhân sở hữu chứng khoán đã lưu ký tại VSD có nhu cầu cho vay chứng khoán
phải thực hiện giao dịch cho vay tại VSD thông qua TVLK nơi tổ chức, cá nhân đó
mở tài khoản.
2. TVLK đại diện cho bên cho vay là TVLK nơi mở tài
khoản lưu ký chứng khoán của bên cho vay và được ủy quyền của tổ chức, cá nhân
cho vay chứng khoán tham gia vào hệ thống thỏa thuận vay và cho vay chứng khoán
(sau đây gọi tắt là hệ thống SBL).
3. Bên vay là TVLK hoặc các tổ chức được công nhận
là thành viên lập quỹ ETF được vay chứng khoán để thực hiện các hoạt động theo
quy định pháp luật có liên quan hiện hành.
4. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng được Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn để VSD và thành viên của VSD mở tài khoản
thanh toán bằng tiền nhằm phục vụ việc thanh toán tiền cho các giao dịch chứng
khoán trên Sở giao dịch và cho các hoạt động thanh toán khác.
5. Tỷ lệ chiết khấu tài sản là tỷ lệ phần trăm
được khấu trừ từ mức giá dùng để định giá tài sản là chứng khoán thế chấp được
quy định tại Quy chế này.
6. Thỏa thuận trực tiếp là trường hợp bên vay
và bên cho vay trực tiếp trao đổi thống nhất về các điều kiện vay và cho vay
chứng khoán trước khi chuyển thông tin vào hệ thống để xác lập thỏa thuận.
7. Thỏa thuận qua hệ thống là trường hợp bên có
nhu cầu vay hoặc cho vay chứng khoán đưa chào vay/chào cho vay vào hệ thống SBL
để tìm đối tác cho vay/vay chứng khoán.
8. Chào vay/Chào cho vay là đề nghị vay/cho vay
chứng khoán của bên vay hoặc bên cho vay được đưa vào hệ thống SBL để tìm đối
tác tương ứng cho vay/vay chứng khoán.
9. Yêu cầu vay là toàn bộ nội dung
thông tin về giao dịch vay/cho vay theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Quy
chế này đã được bên cho vay và bên vay thống nhất và được TVLK bên vay nhập vào
hệ thống SBL để xác lập thỏa thuận vay/cho vay chứng khoán.
10. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được thiết
kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực
chữ ký số mà người có thẩm quyền của VSD hoặc thành viên của VSD sử dụng để xác
thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
11. Chứng từ điện tử là thông
tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và được lưu trữ
bằng phương tiện điện tử đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm
quyền của VSD hoặc thành viên. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao gồm các
tài liệu sau:
-
Giấy xác nhận hạch toán chứng khoán cho vay;
-
Giấy xác nhận chuyển khoản phong toả chứng khoán thế chấp;
-
Giấy xác nhận hạch toán hoàn trả chứng khoán cho vay;
-
Giấy xác nhận chuyển khoản giải toả chứng khoán thế chấp.
Điều 3. Phạm vi hoạt
động trung gian của VSD
VSD giữ vai trò trung gian và tổ chức vận hành
hệ thống SBL với các chức năng chính:
1.
Làm trung gian kết nối giữa bên cho vay và bên vay chứng khoán để thực hiện các
giao dịch phù hợp với quy định pháp luật.
2.
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho việc thực hiện vay và cho vay chứng khoán bao
gồm:
a.
Tổ chức hệ thống thỏa thuận vay và cho vay chứng khoán;
b.
Thực hiện chuyển giao và hoàn trả chứng khoán giữa các bên vay và cho vay;
c.
Định giá và quản lý tài sản thế chấp;
d.
Xác định và tính toán quyền liên quan đến chứng khoán thuộc sở hữu của bên cho
vay và thực hiện chuyển giao lợi ích phát sinh từ quyền từ bên vay sang bên cho
vay theo thỏa thuận và đề nghị của các bên.
3.
Quản lý việc sử dụng chứng khoán vay trên hệ thống SBL theo đúng mục đích và
quy định hiện hành.
Chương II
CHỨNG
KHOÁN CHO VAY
Điều 4. Chứng khoán cho
vay
1. Chứng khoán cho vay hợp lệ là chứng khoán
được niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán thuộc sở hữu hợp
pháp của bên cho vay và đã được đăng ký, lưu ký tại VSD, trừ các trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều này. Bên cho vay phải đáp ứng đúng quy định của pháp luật
khi thực hiện cho vay chứng khoán.
2. Chứng khoán không được cho vay bao gồm:
a. Chứng khoán bị đưa vào diện bị cảnh báo, bị
kiểm soát, tạm ngừng giao dịch theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán;
b. Chứng khoán đang được cầm cố, phong toả, tạm
giữ tại VSD;
c. Chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo
quy định pháp luật hoặc theo Điều lệ của tổ chức phát hành;
d. Trái phiếu chuyển đổi.
Điều 5. Giá trị chứng
khoán cho vay và lãi suất vay/cho vay
1. Giá trị chứng khoán cho vay được xác định
theo công thức sau:
VL = QL x P
Trong đó:
Vl là giá trị chứng khoán
cho vay
QL là số lượng chứng khoán cho vay
P xác định như sau:
+ Đối với trái phiếu Chính phủ/trái phiếu Chính
phủ bảo lãnh: là giá tính toán theo mô hình Đường cong Lợi suất Trái phiếu
Chính phủ của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tại ngày giao dịch liền kề trước
ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp.
+ Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư: giá
đóng cửa tại ngày giao dịch liền kề trước ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ
sung tài sản thế chấp.
+ Đối với trái phiếu công ty: giá thực hiện/giá
thực hiện bình quân tại ngày giao dịch liền kề trước/ngày giao dịch gần nhất
ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp.
2. Giá trị chứng khoán cho vay được định giá
lại vào 16h00 hàng ngày theo công thức trên để làm cơ sở xác định mức tài sản
thế chấp tương ứng theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quy chế này.
3.
Lãi suất cho vay được xác định theo thỏa thuận giữa người vay và người cho vay
nhưng không được vượt quá 120% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công
bố.
4. Lãi khoản vay được xác định như sau:
L=
Trong đó:
L: là lãi khoản
vay
I : là lãi suất cho vay năm.
5. Lãi khoản vay sẽ được thanh toán cùng ngày
với việc hoàn trả toàn bộ khoản vay của bên vay. Trường hợp bên vay chưa thực
hiện trả tiền lãi khoản vay cho bên cho vay, VSD sẽ khấu trừ giá trị tương ứng
khoản lãi vay từ giá trị tài sản thế chấp bằng tiền (nếu có) của bên vay để trả
cho bên cho vay.
6. Trường hợp hai bên vay và cho vay thống nhất
gia hạn khoản vay theo quy định tại Điều 6 Quy chế này, lãi suất cho vay khi
gia hạn do hai bên vay và cho vay thỏa thuận nhưng tối đa không được vượt quá
150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Điều 6. Thời gian vay,
gia hạn khoản vay
1. Thời hạn vay/cho vay tối đa là 05 ngày làm
việc đối với thỏa thuận vay/cho vay để hỗ trợ thanh toán và tối đa không quá 90
ngày đối với thỏa thuận vay/cho vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF.
Trường hợp ngày đến hạn khoản vay trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định
của pháp luật thì ngày đến hạn khoản vay là ngày làm việc liền ngay sau ngày
nghỉ, ngày lễ, tết đó.
2. Việc gia hạn khoản vay chỉ được thực
hiện khi bên vay có yêu cầu và được bên cho vay chấp thuận nhưng tối đa không
quá 03 (ba) lần với thời gian của từng lần gia hạn theo từng mục đích vay :
a. Mỗi lần gia hạn không quá 05 ngày làm việc đối với khoản
vay để hỗ trợ thanh toán;
b. Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày đối với khoản vay để
góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn khoản vay:
a. Khi có yêu cầu gia hạn khoản vay, bên vay gửi thông báo
bằng văn bản tới VSD (Mẫu 01/SBL của Quy chế này)
kèm theo thỏa thuận gia hạn khoản vay (Mẫu 02/SBL
của Quy chế này) được ký kết giữa bên vay và bên cho vay đồng thời đăng nhập
thông tin gia hạn khoản vay trên hệ thống SBL.
b. VSD gửi bên vay Xác nhận gia hạn khoản vay trong vòng 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo gia hạn bằng văn bản của bên vay.
Điều 7. Hoàn trả khoản vay
1. Bên cho vay không được yêu cầu hoàn trả
khoản cho vay trong suốt thời gian cho vay.
2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác,
Bên vay được hoàn trả toàn bộ hoặc một phần chứng khoán vay tại bất cứ thời
điểm nào trong thời hạn vay. Khoản vay phải được hoàn trả bằng chứng khoán đã
vay trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này. Trường hợp hoàn trả bằng tiền
(một phần hoặc toàn bộ) phải được chấp thuận bằng văn bản của bên cho vay.
3. Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản
vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định, phần vượt
quá được thống nhất hoàn trả bằng tiền, giá trị hoàn trả bằng tiền do hai bên
thoả thuận theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục hoàn trả khoản vay:
a. Hoàn trả toàn bộ bằng chứng khoán cho vay:
Bên vay gửi VSD hồ sơ hoàn trả chứng khoán vay
bao gồm các tài liệu sau:
i. Giấy đề nghị chuyển trả chứng khoán cho bên
cho vay (Mẫu 03A/SBL, 03B/SBL của Quy chế này);
ii. Biên bản thanh lý hợp đồng giữa các bên vay
và cho vay và TVLK đại diện cho bên cho vay (nếu có)
iii. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu
04/SBL
của Quy chế này)
(03 liên)
Đồng thời, bên vay đăng nhập thông tin hoàn trả
và/hoặc tất toán hợp đồng vay, cho vay trên hệ thống SBL (Mẫu
05/SBL
của Quy chế này).
b. Hoàn trả toàn bộ hoặc một phần bằng tiền :
i. Các bên tự thỏa thuận trong biên bản thanh
lý hợp đồng vay/cho vay giá trị bằng tiền quy đổi từ chứng khoán cho vay nhưng
không được thấp hơn giá trị chứng khoán cho vay tại ngày hoàn trả được xác định
theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 5.
ii. Biên bản thanh lý hợp đồng vay/cho vay
chứng khoán được gửi tới VSD trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày các bên ký
Biên bản. Trường hợp hoàn trả một phần bằng tiền, bên vay gửi kèm theo Biên bản
thanh lý hợp đồng vay/cho vay chứng khoán các tài liệu quy định tại Tiết i, iii
Điểm a Khoản này.
Đồng thời, bên vay đăng nhập thông tin hoàn trả
và/hoặc tất toán hợp đồng vay, cho vay trên hệ thống SBL (Mẫu 05/SBL của Quy chế này).
c. Trong vòng 01 ngày làm việc, VSD xử lý hồ sơ
hoàn trả chứng khoán cho vay và hạch toán theo quy định tại Điều 20 Quy chế
này.
Điều 8. Xử lý trường hợp mất khả năng hoàn trả
khoản vay
1.
Các trường hợp được coi là mất khả năng hoàn trả khoản vay khi :
a.
Hết thời hạn hợp đồng vay/cho vay, Bên vay không hoàn trả được khoản vay và
không được bên cho vay chấp nhận gia hạn khoản vay.
b.
Hết thời hạn gia hạn khoản vay theo thỏa thuận với Bên cho vay, Bên vay không
hoàn trả được khoản vay.
c.
Bên vay không nộp tài sản thế chấp bổ sung theo quy định tại Điều 12 Quy chế
này.
d.
Bên vay không nộp tài sản thế chấp thay thế theo yêu cầu của VSD theo quy định
tại Điều 14 Quy chế này.
2.
Trường hợp tài khoản tiền gửi của bên vay không đủ số dư tiền để Ngân hàng
thanh toán phong toả toàn bộ số tiền thế chấp theo thông báo của VSD, Ngân hàng
thanh toán sẽ thông báo cho VSD về số tiền thiếu hụt không đủ để phong toả của
bên vay để VSD thông báo cho bên vay xác định hợp đồng mất khả năng hoàn trả
khoản vay theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều này.
3.
Việc xử lý các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào hợp đồng
vay/cho vay hoặc thỏa thuận khác bằng văn bản giữa bên cho vay và bên vay.
4. Trường hợp không có thỏa thuận giữa các bên,
bên cho vay sẽ được nhận chuyển giao thông qua VSD toàn bộ tài sản thế chấp
(chứng khoán hoặc tiền) của bên vay ngay trong ngày Hợp đồng vay và cho vay
được coi là mất khả năng hoàn trả khoản vay. Nếu bên cho vay nhận chuyển giao
chứng khoán thế chấp mà dẫn tới vượt sở hữu tối đa theo quy định, phần vượt quá
được thống nhất hoàn trả bằng tiền, giá trị hoàn trả bằng tiền do hai bên thỏa
thuận.
Chương III
TÀI
SẢN THẾ CHẤP
Điều 9. Tài sản thế
chấp
1. Tài sản thế chấp đủ điều kiện cho giao dịch
vay và cho vay chứng khoán tại VSD có thể là tiền (VND) hoặc các chứng khoán
niêm yết tùy theo mục đích vay.
2. Tài sản thế chấp để vay chứng khoán hỗ trợ
thanh toán là tiền. Tài sản thế chấp để vay chứng khoán hỗ trợ cho việc để góp
vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF là tiền và/hoặc chứng khoán đủ điều kiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều này bao gồm:
a. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ
bảo lãnh ngoại trừ trái phiếu chuyển đổi, tín phiếu Kho bạc;
b. Chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch chứng
khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF).
3. Chứng khoán được sử dụng làm tài sản thế
chấp để vay chứng khoán tại VSD khi đáp ứng các điều kiện sau:
a. Thuộc danh mục tài sản thế chấp do VSD quy
định trong từng thời kỳ dựa trên tính thanh khoản của chứng khoán được xác định
theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy chế
này;
b. Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát,
tạm ngừng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán;
c. Không bị cầm cố, phong tỏa, tạm giữ tại VSD;
d. Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được
lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại VSD.
e. Thuộc sở hữu của bên vay và được bên cho vay
chấp nhận theo Hợp đồng vay/cho vay chứng khoán giữa hai bên.
Điều 10. Định giá giá
trị tài sản thế chấp
1.
Giá trị tài sản thế chấp được xác định theo công thức sau đây:
VTC
= C + QTC x P x
(100% - H)
Trong đó
VTC là giá trị tài sản thế
chấp
C là tiền thế
chấp (nếu có)
QTC
là
số lượng chứng khoán thế chấp
P là giá chứng
khoán áp dụng để định giá:
+ Đối với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh: là giá tính toán theo mô hình Đường cong Lợi suất Trái phiếu
Chính phủ của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tại ngày giao dịch liền kề trước
ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp.
+ Đối với cổ phiếu/chứng chỉ quỹ niêm
yết tại các Sở Giao dịch chứng khoán: giá đóng cửa tại ngày giao dịch liền kề
trước ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp.
H là tỷ lệ chiết
khấu tài sản theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
2. Giá trị tài sản thế chấp
được định giá lại vào 16h00 hàng ngày theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều
này làm căn cứ xác định việc duy trì giá trị tài sản thế chấp của bên vay theo
quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Bên vay phải đảm bảo giá trị tài sản thế chấp ban đầu bằng
115% giá trị chứng khoán vay. Bên vay phải nộp bổ sung tài sản thế chấp trong
trường hợp giá trị tài sản thế chấp thấp hơn mức nêu trên theo quy định tại
Điều 12 Quy chế này và được quyền rút tài sản
thế chấp khi giá trị tài sản thế chấp lớn hơn mức quy định.
Điều 11. Nộp tài sản thế chấp ban đầu
1.
Bên vay có trách nhiệm liệt kê đầy đủ tài sản thế chấp trong Yêu cầu vay khi
nhập vào hệ thống SBL.
2.
Chứng khoán thế chấp sẽ được phong tỏa tại VSD và tiền thế chấp sẽ được phong
tỏa tại Ngân hàng thanh toán trước khi thỏa thuận vay/cho vay được xác lập trên
hệ thống SBL theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Điều 12. Xử lý trong trường hợp giá trị tài sản thế chấp thấp hơn
mức quy định
1.
Trường hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức quy định tại
Khoản 3 Điều 10, VSD sẽ gửi thông báo bằng fax cho bên vay (Mẫu
06/SBL
của Quy chế này) ngay trong ngày định giá lại để nộp bổ sung tài sản
thế chấp .
2.
Trường hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức quy định nhưng
vẫn đạt trên 110% giá trị chứng khoán cho vay trong 03 ngày giao dịch liên
tiếp, bên vay có trách nhiệm nộp bổ sung tài sản thế chấp trong ngày làm việc
thứ 4 để đạt mức 115% giá trị chứng khoán cho vay. Nếu quá thời hạn trên mà bên
vay không nộp thêm đủ tài sản thế chấp theo thông báo của VSD và giá trị tài
sản thế chấp định giá lại thấp hơn 115% giá trị chứng khoán cho vay, thỏa thuận
vay sẽ được xử lý như trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay theo quy định
tại Điều 8 Quy chế này.
3.
Trường hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức 110% giá trị
chứng khoán cho vay, bên vay có trách nhiệm nộp bổ sung tài sản thế chấp ngay
trong vòng 01ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của VSD để đạt mức 115%
giá trị chứng khoán cho vay. Nếu quá thời hạn trên mà bên vay không nộp thêm đủ
tài sản thế chấp theo thông báo của VSD và giá trị tài sản thế chấp định giá
lại thấp hơn 115% giá trị chứng khoán cho vay, thỏa thuận vay sẽ được xử lý như
trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay theo quy định tại Điều 8 Quy chế
này.
Điều
13. Tỷ lệ chiết khấu tài sản
1. Tỷ lệ chiết khấu tài sản áp dụng đối
với từng loại chứng khoán khi xác định giá trị tài sản thế chấp, trừ trường hợp
tài sản thế chấp là tiền là:
a. 5% đối với trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu Chính phủ bảo lãnh.
b. 30% đối với chứng khoán nằm trong
danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số VN30/HNX30 và 40% đối với chứng khoán còn
lại.
2. VSD có thể điều chỉnh tỷ lệ chiết
khấu tài sản đối với từng loại chứng khoán thế chấp căn cứ vào mức thanh khoản
và rủi ro của tài sản thế chấp.
Điều 14. Rút,
thay thế tài sản thế chấp
1.
Bên vay được quyền thay thế tài sản thế chấp với điều kiện chứng khoán thế
chấp thay thế phải nằm trong danh mục chứng khoán được dùng làm tài sản thế
chấp và giá trị tài sản thế chấp thay thế đáp ứng tỷ lệ với giá trị khoản vay
theo quy định của VSD và được bên cho vay chấp thuận theo Hợp đồng vay/cho vay
chứng khoán giữa hai bên.
2. Trường hợp
thay thế tài sản thế chấp, bên vay gửi VSD giấy đề nghị thay thế tài sản thế
chấp (Mẫu 07/SBL của Quy chế này) đồng thời đăng nhập thông
tin về tài sản thế chấp thay thế vào hệ thống SBL.
3.
Bên
vay buộc phải thay thế tài sản thế chấp trong các trường hợp sau:
a. Chứng khoán được sử dụng làm tài sản thế chấp không đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
b.
Trái phiếu Chính phủ/trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến
thời hạn đáo hạn hoặc trong danh mục hoán đổi.
4.
Trong các trường hợp bị buộc phải thay thế tài sản thế chấp theo quy định tại
Khoản 3 Điều này, VSD sẽ gửi văn bản yêu cầu thay thế tài sản thế chấp (Mẫu 08A/SBL, 08B/SBL của Quy chế
này) bằng fax cho bên vay ngay tại ngày VSD công bố
danh sách chứng khoán đủ điều kiện làm tài sản thế chấp hoặc ngày làm việc liền
trước ngày trái phiếu chính phủ/trái phiếu Chính phủ bảo lãnh ngừng giao dịch trên Sở Giao dịch.
5. Trong
vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của VSD, bên vay phải gửi
giấy đề nghị thay thế tài sản thế chấp (Mẫu 07/SBL của Quy chế này) cho VSD đồng thời đăng nhập thông tin về tài sản
thế chấp thay thế vào hệ thống SBL. Nếu quá thời hạn
trên mà bên vay không nộp thêm đủ tài sản theo thông báo của VSD, thỏa thuận
vay sẽ được xử lý như trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay.
6.
Bên vay được quyền rút tài sản thế chấp trong trường hợp giá trị tài sản thế
chấp sau khi định giá lại có giá trị lớn hơn 115% giá trị chứng khoán vay nhưng
chỉ được rút phần vượt quá 115% giá trị chứng khoán vay. Trường hợp rút tài sản
thế chấp, bên vay gửi VSD giấy rút tài sản thế chấp (Mẫu
09/SBL
của Quy chế này) đồng thời đăng nhập thông tin về rút tài sản thế chấp vào hệ
thống SBL.
Chương IV
HỆ THỐNG THỎA THUẬN VAY VÀ CHO VAY
Điều 15. Nguyên
tắc tham gia hoạt động vay, cho vay chứng khoán
1. Các bên vay và cho vay phải ký hợp
đồng vay và cho vay (Phụ lục 02 của Quy chế này)
trước khi chuyển thông tin vào hệ thống SBL đối với giao dịch vay và cho vay
theo phương thức thoả thuận trực tiếp hoặc sau khi xác lập được thoả thuận vay
và cho vay đối với giao dịch vay và cho vay theo phương thức thoả thuận qua hệ
thống.
2. Các bên tham gia hệ thống SBL cần đáp
ứng các điều kiện sau:
a. Bên vay phải
nộp đủ tài sản thế chấp đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này và có yêu cầu vay hợp lệ được
nhập vào hệ thống SBL.
b. Bên cho vay có đủ chứng khoán đủ điều
kiện cho vay tại tài khoản chứng khoán giao dịch và đã xác nhận yêu cầu vay do
bên vay nhập vào hệ thống SBL thông qua TVLK nơi bên cho vay mở tài khoản giao
dịch chứng khoán.
3. Chỉ TVLK của VSD mới được tham gia
đăng nhập yêu cầu vay/cho vay, chào vay/chào cho vay vào hệ thống SBL.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của TVLK tham
gia hệ thống SBL
1.
Thực hiện hoạt động cho vay cho chính mình hoặc làm trung gian giao dịch cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cho vay chứng khoán;
2.
Được vay cho chính mình để lập, hoán đổi danh mục quỹ ETF trong trường hợp đủ
điều kiện là thành viên lập quỹ (AP) theo quy định hiện hành hoặc để hỗ trợ
thanh toán trong trường hợp tạm thời thiếu chứng khoán thanh toán.
3.
Phải ký hợp đồng cung cấp/ nhận dịch vụ với/ từ VSD và thông báo thông tin tài
khoản quản lý tài sản thế chấp bằng tiền với VSD (Phụ lục 03,04 của Quy chế này)
4.
Kiểm tra và đảm bảo khách hàng có đủ chứng khoán cho vay hợp lệ theo quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
5.
Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thanh toán để quản lý tài sản thế chấp bằng
tiền (trong trường hợp thực hiện vay chứng khoán) và phải có đầy đủ tài sản thế
chấp đủ điều kiện để đảm bảo khoản vay theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy
chế này.
6.
Tuân thủ các quy định của pháp luật và của VSD liên quan đến hoạt động vay và
cho vay chứng khoán.
Điều 17. Phương thức thỏa thuận vay/cho
vay trên hệ thống SBL
1. Các bên vay và cho vay được thực hiện
giao dịch vay và cho vay theo phương thức thỏa thuận trực tiếp hoặc thỏa thuận
qua hệ thống. Thỏa thuận vay và cho vay chỉ có hiệu lực khi được xác lập trên
hệ thống SBL tại VSD.
2.
Yêu cầu vay khi đăng nhập vào hệ thống SBL phải có đầy đủ các thông tin sau
- Loại yêu cầu: vay/cho vay
- Tên bên vay, bên cho vay và TVLK đại diện cho bên cho vay
- Số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán của bên vay và
bên cho vay
- Loại hợp đồng vay và cho vay (vay hỗ trợ thanh toán/vay
lập quỹ hoặc hoán đổi quỹ ETF)
- Thời gian của hợp đồng vay/cho vay
- Mã chứng khoán và số
lượng chứng khoán vay/cho vay
- Mức lãi suất vay/cho
vay
- Loại và số lượng tài sản thế chấp
3. Đơn vị yết lãi suất là 0,01%/năm đối với thỏa thuận vay
trái phiếu và 0,1%/năm với thỏa thuận vay/cho vay cổ phiếu và chứng chỉ quỹ.
4. Hệ thống SBL không giới hạn số lượng chứng
khoán vay/cho vay. Số lượng chứng khoán vay của TVLK bên vay phải thuộc phạm vi
số lượng chứng khoán được phép vay theo quy định.
5. Thời gian hệ thống SBL mở để tiếp nhận Yêu cầu vay/cho vay,
Chào vay, Chào cho vay và xác lập thỏa thuận vay/cho vay là từ 09h00 - 15h00
các ngày làm việc trừ các ngày nghỉ giao dịch theo quy định của pháp luật.
6. Thỏa thuận vay/cho vay sẽ được xác lập ngay sau khi TVLK bên
cho vay/đại diện bên cho vay xác nhận đồng ý trên hệ thống SBL .
7.
Yêu cầu vay được hủy bỏ sau thời gian quy định tại Khoản 5 Điều này đối với các
trường hợp:
a.
Khi thỏa thuận vay/cho vay chưa được xác lập trên hệ thống SBL.
b.
TVLK
bên cho vay/đại diện cho bên cho vay không xác nhận Yêu cầu vay đã nhập vào hệ
thống SBL.
c. Tiền dùng làm tài sản thế chấp chưa có trên tài khoản của TVLK
bên vay mở tại Ngân hàng Thanh toán theo xác nhận của Ngân hàng.
d. Chứng khoán dùng làm tài sản thế chấp chưa có trên tài khoản
của Bên vay trên hệ thống của VSD.
8.
Chào vay chưa được thỏa thuận sẽ được tự động hủy khi kết thúc thời gian giao
dịch theo quy định tại Khoản 5 Điều này. Chào cho vay chưa được thỏa thuận hoặc
mới thỏa thuận một phần vẫn có hiệu lực vào các ngày tiếp theo trừ trường hợp
bên cho vay tự hủy Chào cho vay.
Điều 18. Trình tự, thủ tục xác lập
thỏa thuận vay/cho vay
1. Trường hợp thỏa thuận trực tiếp
a. Sau khi thống nhất các điều kiện vay và cho vay bao gồm loại và số lượng
chứng khoán, lãi suất khoản vay, loại và số lượng tài sản thế chấp, ... TVLK
bên vay sẽ đăng nhập Yêu cầu vay vào hệ thống SBL.
b. Thỏa thuận vay/cho vay sẽ được xác lập trên hệ thống SBL (Mẫu
10/SBL
của Quy chế này) khi TVLK bên cho vay/ đại diện cho bên cho vay thực hiện xác
nhận đồng ý các nội dung trong Yêu cầu vay mà TVLK bên vay đã nhập vào hệ thống
và TVLK bên vay nộp đủ tài sản thế chấp.
c. Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo thỏa
thuận vay/cho vay đã được xác lập trên hệ thống SBL thông qua cổng giao tiếp
điện tử, TVLK bên cho vay phải chuyển tới VSD hồ sơ vay chứng khoán bao gồm các
tài liệu sau:
i. Giấy đề nghị cho vay chứng khoán của người đầu tư có chứng
khoán cho vay (Mẫu 11/SBL của Quy chế
này);
ii. Giấy ủy quyền của người đầu tư có chứng khoán cho vay cho TVLK
nơi mở tài khoản lưu ký chứng khoán (Mẫu 12/SBL của Quy chế
này);
iii. Hợp đồng vay/cho vay chứng khoán giữa bên vay, bên cho vay và
TVLK nơi bên cho vay mở tài khoản lưu ký chứng khoán (nếu có).
d. Trường hợp TVLK là bên cho vay, hồ sơ gửi tới VSD chỉ bao gồm
tài liệu quy định tại Điểm iii Khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp thỏa thuận qua hệ thống:
a. TVLK bên vay/TVLK bên cho vay nhập Chào vay/Chào cho vay vào hệ
thống SBL để tìm đối tác cho vay/vay.
b. Sau khi thống nhất được các điều kiện vay, cho vay với đối tác
tương ứng, TVLK bên vay/TVLK bên cho vay thực hiện các quy trình, thủ tục tương
tự như trường hợp thỏa thuận trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương V
HẠCH TOÁN CHUYỂN
GIAO/HOÀN TRẢ CHỨNG KHOÁN CHO VAY VÀ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Điều 19. Chuyển giao chứng khoán cho vay
1. Chứng khoán cho vay sẽ được chuyển từ
tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản chứng khoán
chờ cho vay của Bên cho vay tại VSD ngay sau khi lệnh cho vay được xác lập trên hệ thống SBL.
2. Sau khi thỏa thuận vay và cho vay được xác lập trên hệ thống
SBL, tùy vào mục đích trong các hợp đồng vay/cho vay chứng khoán, VSD sẽ thực
hiện chuyển khoản chứng khoán cho vay:
a. Đối với trường hợp vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán: từ tài
khoản chứng khoán chờ cho vay của Bên cho vay sang tài khoản chứng khoán chờ
thanh toán của Bên vay.
b. Đối với trường hợp vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục: từ
tài khoản chứng khoán chờ cho vay của Bên cho vay sang tài khoản phong tỏa tạm
giữ chứng khoán của Bên vay. Tiếp đó, chứng khoán vay sẽ được hạch toán từ tài
khoản phong toả tạm giữ chứng khoán của Bên vay sang tài khoản chứng khoán giao
dịch của Quỹ ETF do UBCKNN cấp phép thành lập trong trường hợp Thành viên lập
Quỹ ETF (bên vay) sử dụng chứng khoán vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục.
3. Ngay sau khi thực hiện hạch toán chứng khoán cho vay theo quy
định tại Khoản 1, 2 Điều này, VSD sẽ gửi TVLK bên cho vay và bên vay “Giấy xác
nhận hạch toán chứng khoán cho vay” (Mẫu 13A/SBL, 13B/SBL, 13C/SBL của Quy chế này) thông qua
cổng giao tiếp điện tử để thực hiện hạch toán tương ứng tại Thành viên. Chứng
từ gốc sẽ được gửi đến TVLK liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày
hiệu lực hạch toán.
Điều 20. Hoàn trả chứng
khoán cho vay
1.
Sau khi nhận được hồ sơ hoàn trả khoản vay của bên vay quy định tại Điều 7 Quy
chế này, VSD thực hiện chuyển chứng khoán vay từ tài khoản chứng khoán giao
dịch của bên vay sang tài khoản chứng khoán giao dịch của bên cho vay trên hệ
thống của VSD và gửi TVLK bên cho vay và bên vay “Giấy xác nhận hạch toán hoàn trả
chứng khoán cho vay” (Mẫu 14/SBL) thông qua
cổng giao tiếp điện tử để thực hiện hạch toán tương ứng tại Thành viên. Chứng
từ gốc sẽ được gửi đến TVLK liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày
hiệu lực hạch toán.
2. Trường hợp Thành viên lập Quỹ ETF không sử dụng hết chứng khoán
vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục và có hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản vay theo quy định tại Điều
7 Quy chế này gửi VSD, VSD thực hiện chuyển chứng khoán vay từ tài khoản phong tỏa
tạm giữ chứng khoán của
bên vay (Thành viên lập Quỹ ETF) sang tài khoản chứng khoán giao dịch của bên
cho vay trên hệ thống của VSD hoặc sang tài khoản chứng khoán giao dịch của bên
vay trên hệ thống của VSD trong trường hợp phải hoàn trả khoản vay bằng tiền do
bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài nhận hoàn trả khoản vay bằng chứng khoán
sẽ dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định và gửi TVLK
bên cho vay và bên vay “Giấy xác nhận hạch toán hoàn trả chứng khoán cho vay” (Mẫu 14/SBL) thông qua cổng giao tiếp điện tử
để thực hiện hạch toán tương ứng tại Thành viên. Chứng từ gốc sẽ được gửi đến
TVLK liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày hiệu lực hạch toán.
Điều 21. Phong tỏa tài sản thế chấp
1.
Chứng khoán dùng làm tài sản thế chấp sẽ được VSD chuyển từ tài khoản chứng
khoán giao dịch sang tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay của TVLK
bên vay tại VSD ngay sau khi thỏa thuận vay/cho vay được xác lập trên hệ thống
SBL.
2.
Tiền dùng làm tài sản thế chấp sẽ được phong tỏa trên tài khoản tiền gửi của
TVLK bên vay mở tại Ngân hàng thanh toán trước khi thỏa thuận vay/cho vay được
xác lập trên hệ thống SBL căn cứ vào thông báo của VSD gửi Ngân hàng thanh toán
(Mẫu 15A/SBL của Quy chế này).
3.
Sau khi thực hiện phong tỏa tài sản thế chấp theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều
này, VSD gửi TVLK bên vay thông qua cổng giao tiếp điện tử “Giấy xác nhận
chuyển khoản phong tỏa chứng khoán thế chấp” (Mẫu 16/SBL của Quy chế
này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là chứng khoán và “Xác nhận phong tỏa
tiền” của Ngân hàng thanh toán (Mẫu 17/SBL của Quy
chế này).
Chứng từ gốc sẽ được gửi tới TVLK liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ
ngày hiệu lực hạch toán.
Điều 22. Giải tỏa tài sản thế chấp
1. Tài sản thế chấp sẽ được giải tỏa ngay sau
khi VSD hoàn tất xử lý hồ sơ hoàn trả khoản vay của bên vay. Bên vay gửi VSD hồ
sơ đề nghị giải toả tài sản thế chấp gồm:
- Tài liệu chứng minh đã hoàn trả tiền lãi
khoản vay cho bên cho vay hoặc văn bản đề nghị VSD khấu trừ giá trị tương ứng
lãi khoản vay từ giá trị tài sản thế chấp bằng tiền để trả cho bên cho vay và
tài liệu chứng minh đã thanh toán lợi ích vật chất phát sinh (nếu có) đến chứng
khoán cho vay.
- Yêu cầu giải tỏa tài sản thế chấp (Mẫu
18/SBL
của Quy chế này)
2. Chứng khoán thế chấp sẽ được chuyển khoản từ
tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay của TVLK bên vay sang tài khoản
chứng khoán giao dịch của chính thành viên đó. VSD sẽ thông báo cho Ngân hàng
thanh toán thực hiện giải tỏa tiền thế chấp (nếu có) trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của thành viên tại Ngân hàng (Mẫu 15B/SBL, 15C/SBL của Quy chế này).
3.
Sau khi thực hiện giải tỏa tài sản thế chấp theo quy định tại Khoản 2 Điều này,
VSD gửi TVLK bên vay thông qua cổng giao tiếp điện tử “Giấy xác nhận chuyển
khoản giải tỏa chứng khoán thế chấp” (Mẫu 19A/SBL, 19B/SBL của Quy chế này) đối với trường hợp tài sản thế chấp là
chứng khoán và “Xác nhận giải tỏa tiền” của Ngân hàng thanh toán (Mẫu 20A/SBL, 20B/SBL
của Quy chế này).
Chứng từ gốc sẽ được gửi tới TVLK liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ
ngày hiệu lực trên chứng từ hạch toán.
Chương VI
QUYỀN,
LỢI ÍCH PHÁT SINH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG KHOÁN THẾ CHẤP VÀ CHỨNG KHOÁN CHO VAY
Điều 23. Quyền phát
sinh liên quan đến tài sản thế chấp
Bên vay được hưởng toàn bộ quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán thế chấp và lãi
phát sinh từ khoản tiền thế chấp trên tài khoản tiền gửi của chính Thành
viên mở tại Ngân hàng thanh toán.
Điều 24. Lợi ích vật
chất phát sinh đến chứng khoán cho vay
1. Các lợi ích vật chất
phát sinh liên quan đến số chứng khoán cho vay trong thời hạn hiệu lực của hợp
đồng vay/cho vay chứng khoán được tính vào giá trị khoản vay khi tất toán hợp
đồng vay.
2. Trừ khi các bên có thoả thuận khác, lợi ích vật chất
phát sinh liên quan đến chứng khoán cho vay được xác định theo cách thức sau:
a. Đối với cổ tức bằng tiền, lãi, gốc trái phiếu:
VR = R
x QL x Mệnh giá
Trong đó:
VR là số tiền được nhận
R có thể là tỷ lệ cổ tức (theo thông báo của tổ
chức phát hành); tiền lãi hoặc gốc trái phiếu
QL là số lượng chứng
khoán cho vay
b. Đối với cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, ... thì
việc hoàn trả thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
i. Hoàn trả toàn bộ số cổ phiếu thưởng, cổ tức nhận được
theo thông báo thực hiện quyền của tổ chức phát hành
ii. Hoàn trả bằng tiền theo thoả thuận của hai bên.
c. Đối với chứng khoán phát hành thêm: thực hiện theo thỏa
thuận của hai bên trong Hợp đồng vay/cho vay chứng khoán
3. Trong ngày làm việc liền sau ngày
đăng ký cuối cùng để chốt danh sách nhà đầu tư được hưởng quyền theo thông báo
của tổ chức phát hành, VSD sẽ gửi thông báo đến bên vay và bên cho vay về các
lợi ích vật chất phát sinh liên quan đến chứng khoán cho vay (Mẫu
21/SBL
của Quy chế này).
4. Việc thanh toán các lợi ích vật chất
phát sinh đến chứng khoán cho vay do bên vay và bên cho vay tự thực hiện theo
thỏa thuận giữa hai bên.
5. Mọi quyền, nghĩa vụ của cổ đông theo
quy định của pháp luật thuộc về chủ sở hữu chứng khoán có tên trong danh sách
cổ đông của tổ chức phát hành.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải
quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do
Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|