BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2017
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 11/2016/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG
01 NĂM 2016 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2015/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG
5 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 42/2015/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng
01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh
và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:
1. Bổ sung khoản 24 Điều 2 như sau:
“24. Tài khoản giao dịch tổng là tài khoản
giao dịch của nhà đầu tư mà các vị thế mua và bán của cùng một hợp đồng tương
lai (có cùng tài sản cơ sở và cùng tháng đáo hạn) được mở và duy trì cho đến
khi thành viên bù trừ có đề nghị thực hiện đối trừ trên cơ sở thỏa thuận hoặc
yêu cầu của nhà đầu tư.”
2. Điểm c khoản 2 Điều 6 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“c. Nhà đầu tư phải đảm bảo vị thế
trên tài khoản giao dịch trong giới hạn vị thế theo quy chế của Trung tâm lưu
ký chứng khoán Việt Nam. Trường hợp vượt giới hạn vị thế, nhà đầu tư có trách nhiệm
thực hiện các giao dịch đối ứng để giảm vị thế, bổ sung ký quỹ (nếu cần thiết)
trong thời hạn theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Sau thời hạn quy định, nhà đầu tư
không hoàn tất việc giảm vị thế thì thành viên bù trừ được thực hiện lệnh giao
dịch đối ứng để đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế của nhà đầu tư. Trường hợp
thành viên bù trừ không thực hiện giao dịch đối ứng để đóng vị thế của nhà đầu
tư, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được thực hiện lệnh giao dịch đối ứng
để đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế của nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ.”
3. Bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Nhà đầu tư được mở tài khoản giao
dịch tổng trong các trường hợp sau:
a. Công ty quản lý quỹ theo quy định
tại khoản 2 Điều này được mở một (01) tài khoản giao dịch tổng cho nhà đầu tư ủy
thác trong nước và một (01) tài khoản giao dịch tổng cho nhà đầu tư ủy thác nước
ngoài;
b. Công ty chứng khoán thành lập ở nước
ngoài quy định tại khoản 3 Điều này được mở một (01) tài khoản giao dịch tổng để
thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh cho các nhà đầu tư nước
ngoài;
c. Các trường hợp khác theo hướng dẫn
của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.”
4. Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Thành viên bù trừ mở tài khoản tiền
gửi ký quỹ cho nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và có trách
nhiệm quản lý tách biệt tiền gửi ký quỹ tới từng nhà đầu tư. Tiền gửi ký quỹ
này thuộc sở hữu của nhà đầu tư, không thuộc sở hữu của thành viên bù trừ.
Thành viên bù trừ được sử dụng tài khoản tiền gửi ký quỹ của nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
Thành viên bù trừ mở cho mỗi nhà đầu
tư một (01) tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành
viên không bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản
chứng khoán ký quỹ tại thành viên bù trừ chung.”
5. Điểm a, b khoản 1 Điều 9 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“a) Trường hợp thanh toán lãi lỗ vị
thế:
- Tại ngày giao dịch trước ngày giao
dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định hàng ngày
trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch
giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch
liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán
(đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với
giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng
vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá
thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao
dịch).
- Tại ngày giao dịch cuối cùng, giá
trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định trên cơ sở các vị thế mở trên
tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng
so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch
giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở
trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối
ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn);
hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế
(đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch cuối cùng).
Các mức giá nêu trên được công bố
trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Trường hợp thanh toán khi thực hiện
hợp đồng:
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới
hình thức bằng tiền: việc thanh toán hợp đồng được hoàn tất khi hoàn tất thanh
toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới
hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: nhà đầu tư bên bán phải chuyển giao tài sản
cơ sở và nhà đầu tư bên mua phải thực hiện thanh toán tiền theo các điều khoản
tại hợp đồng và Quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.”
6. Sửa đổi điểm b, bổ sung điểm
c khoản 3 Điều 19 như sau:
“b) Trường hợp thanh toán dưới hình
thức chuyển giao tài sản cơ sở: thành viên bù trừ bên bán phải chuyển giao đủ số
lượng và đúng loại tài sản cơ sở có thể chuyển giao theo hợp đồng chứng khoán
phái sinh vào tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên theo yêu cầu của Trung
tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thành viên bù trừ được sử dụng chứng khoán vay
từ hệ thống vay và cho vay chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam để thanh toán theo Quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Thành viên bù trừ bên mua chỉ được nhận
tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán đủ tiền theo yêu cầu của Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam, sau đó phân bổ cho nhà đầu tư bên mua ngay;
c. Trường hợp thành viên bù trừ không
đủ tiền để thanh toán hoặc trái phiếu Chính phủ để chuyển giao, Trung tâm lưu
ký chứng khoán Việt Nam được thực hiện thanh toán hợp đồng tương lai trái phiếu
Chính phủ theo hình thức bằng tiền. Trong trường hợp này, thành viên bù trừ
không đủ tiền để thanh toán hoặc trái phiếu Chính phủ để chuyển giao có trách
nhiệm bồi thường cho thành viên bù trừ liên quan thông qua Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam, với số tiền có giá trị không thấp hơn 5% giá trị thanh toán hợp
đồng. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam quy định việc xác định giá trị và
phương thức thanh toán bồi thường.”
7. Điểm d khoản 2 Điều 24 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“d) Sử dụng khoản đóng góp của các
thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam xác
định. Trong trường hợp này, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho
các thành viên bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng Quỹ bù trừ ngay trong
ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả
toàn bộ số tài sản đã sử dụng của Quỹ và thanh toán tiền lãi cho các thành viên
khác theo lãi suất do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành;”
8. Bổ sung khoản 5 Điều 24 như sau:
“5. Trường hợp thành viên bù trừ mất
khả năng thanh toán và đã được Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện
các biện pháp hỗ trợ thanh toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thành
viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam toàn
bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ dự phòng rủi ro và các nguồn khác
để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan.”
9. Điểm a khoản 1 Điều 28 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể
từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;”
Điều 2. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều
28.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2017.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên bù trừ và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán
phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCK (300b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|