BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9/VBHN-BVN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Nghị định số 06/2023/NĐ-CP , ngày
21/2/2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2023, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền, nội dung, hình thức và việc thực hiện kiểm định
chất lượng đầu vào đối với người tham gia tuyển dụng vào làm công chức trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị -
xã hội, cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Việc kiểm định chất lượng đầu
vào công chức theo quy định tại Nghị định này áp dụng đối với người đăng ký tuyển
dụng vào công chức thông qua hình thức thi tuyển.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức
1. Việc kiểm định chất lượng đầu
vào công chức là hoạt động đánh giá, công nhận kiến thức nền tảng cần thiết đối
với thí sinh trước khi tham gia tuyển dụng công chức tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguyên tắc thực hiện kiểm định
chất lượng đầu vào công chức như sau:
a) Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật. b) Bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
c) Kết quả kiểm định được sử dụng
thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
d) Không hạn chế số lần được
đăng ký dự kiểm định đối với mỗi thí sinh.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào
công chức.
Chương II
THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Điều 3.
Điều kiện đăng ký dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức
1. Điều kiện đăng ký dự kiểm định
chất lượng đầu vào công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật
Cán bộ, công chức.
2. Những trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức không được đăng ký dự kiểm định chất lượng
đầu vào công chức.
Điều 4. Tổ
chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức
1. Bộ Nội vụ là cơ quan có thẩm
quyền kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
2. Việc kiểm định chất lượng đầu
vào công chức được tổ chức định kỳ 02 lần vào tháng 7 và tháng 11 hàng năm.
3. Trước ngày 31 tháng 01 hằng
năm, Bộ Nội vụ công bố kế hoạch tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất
lượng đầu vào công chức.
4. Trường hợp các cơ quan tuyển
dụng công chức có nhu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì xây dựng kế
hoạch, thông báo theo quy định tại Điều 7 Nghị định này và
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định tại Cổng thông tin điện tử của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý; lập danh sách thí sinh gửi Bộ Nội vụ để tổ
chức kiểm định. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được danh sách, Bộ Nội vụ
tiến hành tổ chức kiểm định.
Điều 5.
Hình thức, nội dung và thời gian kiểm định
1. Hình thức kiểm định: Thi trắc
nghiệm trên máy vi tính.
2. Nội dung kiểm định: Đánh giá
năng lực tư duy, năng lực ứng dụng kiến thức vào thực tiễn; hiểu biết chung, cơ
bản của thí sinh về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước; quản lý hành chính
nhà nước; quyền, nghĩa vụ của công chức, đạo đức công vụ; kiến thức về xã hội,
văn hóa, lịch sử.
3. Thời gian, số lượng câu hỏi
kiểm định:
a) Kiểm định chất lượng đầu vào
đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ đại học
trở lên: 120 phút, số lượng câu hỏi 100 câu.
b) Kiểm định chất lượng đầu vào
đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ trung
cấp, cao đẳng: 100 phút, số lượng câu hỏi 80 câu.
Điều 6.
Xác định đạt kết quả trong kỳ kiểm định
Kết quả kiểm định được xác định
theo số câu trả lời đúng trong bài thi. Thí sinh trả lời đúng từ 50% số câu hỏi
trở lên thì được xác định là đạt yêu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Điều 7.
Thông báo tổ chức kiểm định và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định
1. Căn cứ vào kế hoạch kiểm định
hằng năm, Bộ Nội vụ thông báo công khai về các kỳ kiểm định trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công
chức chậm nhất 30 ngày tính đến ngày tổ chức kiểm định.
2. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Điều kiện đăng ký dự kiểm định.
b) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định, số điện thoại của bộ phận được phân công
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định, chi phí dự kiểm định và số tài khoản nộp
chi phí dự kiểm định.
c) Hình thức, nội dung, thời
gian và địa điểm tổ chức kiểm định.
3. Trường hợp có thay đổi về thời
gian và địa điểm tổ chức kiểm định, Bộ Nội vụ thông báo công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức trước 30 ngày tính đến ngày tổ chức kiểm định.
4. Người đăng ký dự kiểm định
điền Phiếu đăng ký dự kiểm định theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và gửi
qua trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự kiểm định là 30 ngày kể từ ngày thông báo công khai kế hoạch kiểm định.
Điều 8. Hội
đồng kiểm định
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
thành lập Hội đồng kiểm định để tổ chức việc kiểm định chất lượng đầu vào công
chức (sau đây gọi là Hội đồng kiểm định). Hội đồng kiểm định có 07 hoặc 09
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
Bộ Nội vụ.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại
diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về công tác kiểm định của Bộ Nội vụ.
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
đại diện bộ phận tham mưu về công tác kiểm định của Bộ Nội vụ.
d) Các ủy viên khác do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quyết định.
2. Hội đồng kiểm định làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp số ý kiến bằng nhau
thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng kiểm định chất lượng
đầu vào công chức có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định, Ban coi thi, Ban Thư ký.
b) Tổ chức thu chi phí tổ chức
kiểm định và sử dụng chi phí tổ chức kiểm định theo quy định.
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm
định, tổ chức kiểm định theo nội quy, quy chế.
d) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng đầu vào công chức quyết định công nhận
kết quả kiểm định.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kiểm định.
e) Hội đồng kiểm định tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có
quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người đăng ký kiểm định hoặc
của bên vợ (chồng) của người đăng ký kiểm định; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con
nuôi của người đăng ký kiểm định; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng kiểm định, thành
viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng kiểm định.
Điều 9.
Trình tự tổ chức kiểm định
1. Hội đồng kiểm định thông báo
danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự kiểm định công
chức trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định
chất lượng đầu vào công chức. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh, Hội đồng kiểm định tiến hành tổ chức kiểm định.
2. Việc tổ chức kiểm định được
thực hiện trên máy vi tính. Kết quả kiểm định được thông báo cho thí sinh được
biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài kiểm định và không thực hiện việc
phúc khảo đối với kết quả kiểm định.
3. Trong vòng 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm định, Hội đồng kiểm định báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng đầu vào công chức phê duyệt kết quả kiểm
định; kết quả kiểm định được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Điều 10.
Sử dụng kết quả kiểm định
1. Kết quả kiểm định chất lượng
đầu vào công chức có giá trị sử dụng trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết
định phê duyệt của Bộ Nội vụ. Trong thời hạn kết quả kiểm định còn giá trị, người
đạt kết quả kiểm định được đăng ký thi tuyển công chức ở các cơ quan, tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này trong phạm vi toàn
quốc.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền tuyển dụng công chức căn cứ kết quả kiểm định công chức để
quy định điều kiện đăng ký dự tuyển công chức và tổ chức thi vòng 2 đối với người
đạt kết quả kiểm định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và điểm a, điểm c khoản
3 Điều 14 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi là Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP).
3. Kết quả kiểm định chất lượng
đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ
đại học trở lên được phép sử dụng thay thế kết quả kiểm định chất lượng đầu vào
đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ thấp
hơn khi đăng ký dự tuyển công chức phù hợp với yêu cầu tuyển dụng.
4. Hủy bỏ kết quả kiểm định.
a) Khai không đúng thông tin
trong Phiếu đăng ký dự kiểm định.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức phát hiện người được tuyển dụng sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định thì đề nghị có văn bản gửi
Bộ Nội vụ để hủy bỏ kết quả kiểm định.
c) Danh sách các trường hợp bị
hủy bỏ kết quả kiểm định được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nội vụ, trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Người bị
hủy bỏ kết quả kiểm định không được đăng ký dự kiểm định trong một kỳ kiểm định
tiếp theo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[2]
Điều 11.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Ban hành nội quy, quy chế tổ
chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan nhà nước ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thẩm định ngân
hàng câu hỏi và đáp án kiểm định chất lượng đầu vào công chức; xây dựng phần mềm
tổ chức kiểm định, phần mềm xây dựng và quản lý ngân hàng câu hỏi và trang
thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
c) Tổ chức thực hiện kiểm định
chất lượng đầu vào công chức theo thẩm quyền được phân công.
d) Thanh tra, kiểm tra việc sử
dụng kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
đ) Thực hiện báo cáo, thống kê
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công tác kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức thực hiện đúng quy định về kết quả kiểm định chất lượng đầu vào
công chức đối với người đăng ký dự tuyển.
Điều 12[3]. (được bãi bỏ)
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2023.
2[4]. (được bãi bỏ)
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật lên CSDLQG);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, CCVC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
[1]
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức.”.
[2] Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thống nhất đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển,
xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), tổ chức thi nâng ngạch công chức trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án,
kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp tiếp tục thực hiện
theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử
dụng, quản lý công chức, cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng các quy định sau
đây:
a) Quy định về ưu tiên trong
tuyển dụng công chức tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này;
b) Quy định về miễn thi ngoại
ngữ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này;
c) Quy định về áp dụng hình
thức, nội dung, thời gian thi tuyển, nâng ngạch quy định tại khoản 4 và khoản
25 Điều 1 Nghị định này;
d) Quy định về xét nâng ngạch
đối với công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch theo quy định
tại khoản 19, khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định này, kể cả đối với trường hợp
có trong danh sách kèm theo Đề án đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương
thống nhất; không tổ chức thi nâng ngạch đối với các trường hợp này.
Trường hợp công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định này nhưng đang giữ
ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương khi giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
đ) Quy định về miễn tập sự tại
khoản 13 Điều 1 Nghị định này và các quy định khác có liên quan đối với các trường
hợp được tuyển dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong
thời gian tập sự.
3. Trường hợp công chức đã
được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà có sự thay đổi tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp tính đến tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng.
Trong thời hạn này vẫn thực hiện việc điều động, bổ nhiệm chức vụ tương đương,
bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ theo quy định.
4. Trường hợp thực hiện chế
độ tiền lương mới thì các quy định liên quan đến tiền lương thực hiện theo quy
định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; các quy định có liên quan đến tiền
lương tại Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày chế độ tiền lương mới có hiệu lực
hoặc thực hiện theo quy định chuyển tiếp (nếu có).
5. Trường hợp cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy định về công tác cán bộ có nội dung thí điểm hoặc có nội
dung khác với quy định của pháp luật hiện hành thì thực hiện theo quy định mới
của cấp có thẩm quyền. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện các quy định này, bảo
đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất trong các cơ quan hành chính theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.”.
[3]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17
tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về
kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm
2024.
[4]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày
17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về
kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2024.