BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8022/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC BAN HÀNH VÀ HƯỚNG DẪN VIỆC
GHI CHÉP, LƯU TRỮ, SỬ DỤNG SỔ, BIỂU MẪU HỘ TỊCH
Thông
tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành
và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Thông tư số 16.a/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc sửa
đổi biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010.
2.
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu
mẫu hộ tịch, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2012.
3.
Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu
mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
Căn
cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch;
Căn
cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ;
Căn
cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để
bảo đảm quản lý, sử dụng thống nhất các sổ, biểu mẫu hộ tịch trong cả nước và tại
các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn
như sau1:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này ban hành các loại sổ, biểu mẫu hộ tịch; hướng dẫn đối tượng sử dụng; thẩm
quyền in, phát hành; cách ghi chép sổ, biểu mẫu hộ tịch; khóa sổ và lưu trữ sổ
hộ tịch.
Điều 2. Đối tượng sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch
1.
Công dân Việt Nam, người nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về hộ tịch.
2. Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư
pháp).
3. Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
4. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã).
5. Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
6. Bộ
Ngoại giao.
Điều 3. Ban hành sổ, biểu mẫu hộ tịch2
Ban
hành 05 loại sổ hộ tịch và 66 loại biểu mẫu hộ tịch theo danh mục kèm theo Thông
tư này.
Kích
cỡ của 05 loại sổ hộ tịch và 66 loại biểu mẫu hộ tịch được thống nhất sử dụng
khổ giấy (210 x 297mm).
Điều 4. Thẩm quyền in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
1.3
Bộ Tư pháp in, phát hành 05 loại sổ hộ tịch và 05 loại biểu mẫu bản chính, bao
gồm:
a) 05
loại sổ hộ tịch được sử dụng chung cho đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định
tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 158/2005/NĐ-CP),
Nghị
định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực (sau đây gọi là Nghị
định số 06/2012/NĐ-CP) và Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định
số 24/2013/NĐ-CP) theo Mục A Danh mục I kèm theo Thông tư này;
b) 05
loại biểu mẫu bản chính in màu, có hoa văn bao gồm:
- 03
loại biểu mẫu bản chính (Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử)
sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số
158/2005/NĐ-CP và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP , theo Mục B Danh mục I kèm theo Thông
tư này;
- 02
loại biểu mẫu bản chính (Giấy chứng nhận kết hôn; Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con) sử dụng để đăng ký việc kết hôn; nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước
ngoài theo quy định tại Nghị định số 24/2013/NĐ-CP , theo Mục C Danh mục I kèm
theo Thông tư này.
2.4 Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp 61
biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có hoa văn (bao gồm các biểu mẫu bản chính
còn lại; tất cả các biểu mẫu bản sao, biểu mẫu tờ khai và biểu mẫu khác), bao gồm:
a) 55
biểu mẫu hộ tịch sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP , theo Mục A Danh mục II kèm theo Thông tư này;
b) 06
biểu mẫu hộ tịch sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP , theo Mục B Danh mục II kèm
theo Thông tư này.
Cơ
quan đăng ký hộ tịch và người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được tự truy cập trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) để in và sử dụng miễn
phí 61 biểu mẫu theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản này. Đối với những địa
phương chưa có điều kiện sử dụng Internet, Sở Tư pháp chủ động tổ chức in, phát
hành miễn phí các biểu mẫu hộ tịch này, đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng biểu mẫu
hộ tịch trong địa phương.
Điều 5. Nguyên tắc ghi sổ, biểu mẫu hộ tịch
1.
Khi đăng ký hộ tịch, cán bộ Tư pháp hộ tịch, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp,
cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp hoặc Viên chức lãnh sự (sau đây gọi chung là người
thực hiện) phải tự mình ghi vào sổ, biểu mẫu hộ tịch; nội dung ghi phải chính
xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một
loại mực tốt, màu đen. Đối với những nơi đã ứng dụng công nghệ thông tin trong
đăng ký hộ tịch, thì nội dung cần ghi trong các biểu mẫu hộ tịch có thể được in
qua máy vi tính.
2. Sổ
hộ tịch phải viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống, phải
đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ.
3. Số
đăng ký trong năm phải được ghi liên tục từ số 01 đến hết năm; trong trường hợp
chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác, thì phải lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của
sổ trước, không được ghi từ số 01. Đối với sổ được sử dụng tiếp cho năm sau,
thì trường hợp đăng ký đầu tiên của năm sau sẽ bắt đầu từ số 01, không được lấy
tiếp số thứ tự cuối cùng của năm trước.
4. Số
ghi trong biểu mẫu hộ tịch là số ghi tại đầu trang sổ hộ tịch về việc đăng ký hộ
tịch của mỗi cá nhân kèm theo năm đăng ký sự kiện hộ tịch đó; quyển số là số
quyển sổ và năm đăng ký sự kiện hộ tịch đó (Ví dụ 1: Sổ khai sinh mở năm 2009,
năm 2009 sử dụng hết 02 quyển Sổ đăng ký khai sinh. Cháu Nguyễn Hải Anh đăng ký
khai sinh năm 2009 ở số thứ tự 325, quyển số 02, thì Mục ghi về số/quyển số
trong Giấy khai sinh của cháu Hải Anh sẽ ghi:
- Số:
325/2009.
- Quyển
số: 02/2009.
Ví dụ
2. Sổ khai sinh mở năm 2009, năm 2009 đăng ký được 125 trường hợp, sổ được sử dụng
tiếp cho năm 2010. Cháu Nguyễn Hải Hà đăng ký khai sinh năm 2010 ở số thứ tự
10, thì mục ghi về số/quyển số trong Giấy khai sinh của cháu Hà sẽ ghi:
- Số:
10/2010.
- Quyển
số: 01/2009.
5. Việc
ghi các cột mục trong sổ, biểu mẫu hộ tịch phải ghi theo đúng hướng dẫn sử dụng
trong sổ hộ tịch và Thông tư này.
Điều 6. Cách ghi trong Giấy khai sinh
1. Họ
và tên của người được khai sinh phải viết bằng chữ in hoa, có dấu.
2.
Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh phải xác định theo ngày, tháng,
năm Dương lịch; viết cả bằng số và bằng chữ.
3. Mục
nơi thường trú/tạm trú được ghi như sau:
a)
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thì ghi theo nơi đăng ký thường
trú; trong trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký
tạm trú;
b)
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, thì ghi theo địa chỉ thường
trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
Việc
ghi nơi thường trú/tạm trú theo hướng dẫn tại Khoản này cũng được áp dụng đối với
việc ghi nơi thường trú/tạm trú trong sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
4.
Nơi sinh:
a)
Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, thì ghi tên bệnh viện và địa danh hành
chính nơi trẻ em sinh ra (Ví dụ: bệnh viện Phụ sản Hà Nội). Trường hợp trẻ em
sinh tại cơ sở y tế, thì ghi tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi trẻ em
sinh ra (Ví dụ: Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh);
b)
Trường hợp trẻ em sinh ngoài bệnh viện và cơ sở y tế, thì ghi địa danh của 03 cấp
hành chính (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh), nơi trẻ em sinh ra (Ví dụ: xã Đình Bảng,
huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh);
c)
Trường hợp trẻ em được sinh ra ở nước ngoài, thì nơi sinh được ghi theo tên
thành phố, tên nước, nơi trẻ em đó được sinh ra (Ví dụ: Luân Đôn, Liên hiệp
vương quốc Anh và Bắc Ai-len; Bec-lin, Cộng hòa liên bang Đức).
5. Mục
nơi đăng ký và ngày, tháng, năm đăng ký được ghi theo tên cơ quan đăng ký và
ngày, tháng, năm đăng ký. Tùy theo từng trường hợp, Mục nơi đăng ký và ngày,
tháng, năm đăng ký được ghi như sau:
a) Đối
với trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn, quá hạn, thì ghi tên cơ quan đăng ký
và ngày, tháng, năm đăng ký lần đầu;
b) Đối
với trường hợp đăng ký lại việc sinh, thì ghi tên cơ quan đăng ký lại và ngày,
tháng, năm đăng ký lại;
c) Đối
với trường hợp ghi vào sổ việc khai sinh đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài, thì ghi tên cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và ngày, tháng,
năm đã đăng ký khai sinh ở nước ngoài;
d) Đối
với trường hợp cấp lại bản chính Giấy khai sinh, thì ghi tên cơ quan đăng ký và
ngày tháng năm đăng ký trước đây; trường hợp có thay đổi về địa danh hành
chính, thì tên cơ quan đăng ký trước đây được ghi theo địa danh hành chính đã
ghi trong Sổ đăng ký khai sinh;
đ)
Tên cơ quan đăng ký được ghi như sau:
- Trường
hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã, thì phải ghi
đủ 03 cấp hành chính (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh);
- Trường
hợp cấp lại bản chính Giấy khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thì ghi theo 02 cấp hành chính (cấp huyện, cấp tỉnh);
- Trường
hợp đăng ký khai sinh hoặc cấp lại bản chính Giấy khai sinh thuộc thẩm quyền của
Sở Tư pháp, thì ghi tên của Sở Tư pháp (Ví dụ: Sở Tư pháp thành phố Hà Nội);
- Trường
hợp đăng ký khai sinh hoặc cấp lại bản chính Giấy khai sinh thuộc thẩm quyền của
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì ghi tên của Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài (Ví dụ: Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).
Việc
ghi tên cơ quan đăng ký theo hướng dẫn tại điểm đ Khoản này cũng được áp dụng
khi ghi tên cơ quan đăng ký trong sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
6. Mục
ghi chú được ghi như sau:
a)5 Ghi rõ loại việc thực hiện như: đăng ký lại, cấp lại
bản chính Giấy khai sinh hoặc ghi vào sổ việc khai sinh đã đăng ký tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài;
b) Đối
với trường hợp ghi vào sổ việc khai sinh đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài, thì ghi tên cơ quan thực hiện ghi vào sổ và ngày, tháng, năm ghi
vào sổ;
c) Đối
với trường hợp cấp lại bản chính Giấy khai sinh, thì ghi tên cơ quan cấp lại và
ngày, tháng, năm cấp lại; trường hợp có thay đổi về địa danh hành chính, thì
tên cơ quan cấp lại được ghi theo địa danh hành chính mới.
Điều 7. Cách ghi trong Giấy chứng nhận kết hôn
1. Họ
và tên chồng, họ và tên vợ phải viết bằng chữ in hoa, có dấu.
2. Mục
nơi đăng ký và ngày, tháng, năm đăng ký được ghi theo tên cơ quan đăng ký và
ngày, tháng, năm đăng ký. Tùy theo từng trường hợp, Mục nơi đăng ký được ghi
như sau:
a) Đối
với trường hợp đăng ký lại việc kết hôn, thì ghi tên cơ quan đăng ký lại và
ngày, tháng, năm đăng ký lại;
b) Đối
với trường hợp ghi vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài, thì ghi tên cơ quan đã đăng ký kết hôn và ngày, tháng, năm đăng ký
kết hôn ở nước ngoài.
3. Mục
ghi chú được ghi như sau:
a)
Ghi rõ loại việc thực hiện như: đăng ký lại việc kết hôn; ghi vào sổ việc kết
hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc đăng ký hôn nhân
thực tế (những trường hợp xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm
1987);
b) Đối
với trường hợp ghi vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài, thì ghi tên cơ quan thực hiện ghi vào sổ và ngày, tháng, năm ghi
vào sổ;
c) Đối
với trường hợp đăng ký hôn nhân thực tế, thì ghi rõ ngày, tháng, năm công nhận
hôn nhân có hiệu lực theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 8. Cách ghi trong Giấy chứng tử
1. Họ
và tên người chết phải viết bằng chữ in hoa, có dấu;
2.
Nơi chết phải ghi rõ địa điểm chết (bệnh viện, trạm y tế, nhà riêng …); xã/phường,
huyện/quận, tỉnh/thành phố.
3. Phần
ghi về Giấy báo tử/giấy tờ thay thế Giấy báo tử phải ghi rõ loại giấy (Giấy báo
tử hoặc tên giấy tờ thay thế cho Giấy báo tử); số; ngày, tháng, năm; tên cơ
quan, tổ chức cấp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
4. Mục
nơi đăng ký và ngày, tháng, năm đăng ký được ghi theo tên cơ quan đăng ký và
ngày, tháng, năm đăng ký. Tùy theo từng trường hợp, Mục nơi đăng ký và ngày,
tháng, năm đăng ký được ghi như sau:
a) Đối
với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, quá hạn, thì ghi tên cơ quan đăng ký
và ngày tháng năm đăng ký lần đầu.
b) Đối
với trường hợp đăng ký lại việc tử, thì ghi tên cơ quan đăng ký lại và ngày,
tháng, năm đăng ký lại.
5.6 Mục ghi chú: Ghi rõ loại việc thực hiện như: đăng
ký lại.
Điều 9. Cách ghi trong Quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con và Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính
1.
Ghi từng loại việc đăng ký cụ thể vào sau cụm từ "Về việc ..." của
Quyết định (Ví dụ: Quyết định Về việc công nhận cha nhận con; hoặc Quyết định Về
việc cho phép thay đổi họ).
2.
Khi cấp bản sao Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính từ Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch (trước đây),
hoặc Sổ đăng ký khai sinh đã ghi chú việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định
lại dân tộc, xác định lại giới tính, thì phải ghi rõ tên loại sổ vào sau cụm từ
"Sao/Trích sao từ ...." của bản sao Quyết định. Tùy từng loại sổ sử dụng
để sao sẽ gạch bỏ chữ Sao hoặc Trích sao (Ví dụ: Sao/Trích sao từ Sổ đăng ký
khai sinh).
Điều 10. Cách ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Mục
tình trạng hôn nhân được ghi như sau:
a)
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thì ghi rõ nơi cư trú và tình trạng hôn
nhân hiện tại của người đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, đang cư trú tại..., hiện tại
chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn hoặc
người kia đã chết thì phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang
cư trú tại... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số...
ngày... tháng...năm.... của Tòa án nhân dân..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với
ai). Trong trường hợp này, Mục ghi: "trong thời gian cư trú tại...........
từ ngày...... tháng..... năm...... đến ngày....... tháng...... năm...... "
được để trống;
b)
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong
thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh cho công dân Việt Nam đang cư
trú ở nước ngoài, thì ghi rõ thời gian cư trú tại địa phương và tình trạng hôn
nhân của họ trong thời gian đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại phường Đồng
Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội từ ngày 12 tháng 4 năm 2008, đến,
ngày 25 tháng 5 năm 2009 chưa đăng ký kết hôn với ai);
c)
Trường hợp Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì nội
dung xác nhận tình trạng hôn nhân được ghi theo thời điểm mà người đó cư trú tại
nước sở tại (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang tạm trú tại... CHLB Đức, trong
thời gian tạm trú tại... CHLB Đức từ ngày... đến ngày... không đăng ký kết hôn
với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức); đối với người đã có vợ/chồng
nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó. (Ví dụ:
Anh Nguyễn Văn A, hiện đang tạm trú tại... CHLB Đức, trong thời gian tạm trú tại...
CHLB Đức từ ngày... đến ngày... đã đăng ký kết hôn tại.., nhưng đã ly hôn theo
Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng ... năm.... của ...).
2.
Trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng
ký kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai, ở đâu.
Điều 11. Sửa chữa sai sót do ghi chép
1.
Trong khi đăng ký, nếu có sai sót do ghi chép trong sổ hộ tịch, thì người thực
hiện phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, không được chữa đè lên chữ cũ, không
được tẩy xóa để viết lại. Cột ghi chú những thay đổi của sổ hộ tịch phải ghi rõ
nội dung sửa; họ và tên, chữ ký của người đã sửa và ngày, tháng, năm sửa. Người
thực hiện đóng dấu vào phần đã sửa chữa. Nếu có sai sót do ghi chép trong các
giấy tờ hộ tịch, thì hủy giấy tờ hộ tịch đó và viết lại giấy tờ hộ tịch khác.
2.
Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi
trong sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.
Điều 12. Khóa sổ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp
1.
Năm đăng ký hộ tịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 hằng
năm. Khi hết năm đăng ký phải thực hiện thống kê tổng số sự kiện hộ tịch đã
đăng ký trong năm. Trường hợp sổ được sử dụng tiếp cho năm sau, thì khi sử dụng
hết sổ cũng phải thống kê tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký trong năm đó.
2.
Sau khi tổng hợp số sự kiện hộ tịch đã đăng ký theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này,
người thực hiện phải ghi vào 01 trang trống liền kề trong sổ tổng số sự kiện hộ
tịch đã đăng ký; đại diện cơ quan đăng ký hộ tịch ký xác nhận và đóng dấu.
Điều 13. Lưu trữ sổ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp
1. Sổ
hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài; phục vụ cho hoạt động
quản lý Nhà nước.
2. Mỗi
loại việc hộ tịch phải được đăng ký vào 02 quyển sổ (đăng ký kép), 01 quyển lưu
tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ tịch; 01 quyển chuyển lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Đối với
những việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thì chỉ đăng ký vào 01 quyển và lưu tại Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với
Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì chỉ cần lập 01 quyển và lưu tại Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu
trữ, bảo quản, khai thác sử dụng sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật về
lưu trữ và pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; thực hiện các biện pháp an
toàn: phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt.
Điều 14. Khóa sổ hộ tịch và lưu trữ sổ hộ tịch tại các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Mỗi
loại việc hộ tịch phải được đăng ký vào 02 quyển sổ (đăng ký kép). 01 quyển lưu
tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đăng ký hộ tịch; 01 quyển chuyển
lưu tại Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự). Đối với sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân, thì chỉ cần lập 01 quyển và lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
Việc
khóa sổ hộ tịch hướng dẫn tại Điều 12 và việc lưu trữ, bảo
quản sổ hộ tịch hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư này
cũng được áp dụng tương tự đối với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 15. Thời hạn sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch
1. Đối
với sổ hộ tịch
Trong
trường hợp các cơ quan đăng ký hộ tịch (kể các cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước
hay các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) đã sử dụng hết sổ hộ tịch theo
mẫu cũ, thì sẽ mua sổ hộ tịch mới ban hành kèm theo Thông tư này để sử dụng;
trường hợp chưa sử dụng hết sổ hộ tịch theo mẫu cũ, thì tiếp tục sử dụng cho đến
hết. Khi ghi vào sổ hộ tịch theo mẫu cũ, phải ghi theo đúng nội dung của biểu mẫu
hộ tịch mới ban hành kèm theo Thông tư này, những nội dung trong sổ hộ tịch có
mà biểu mẫu hộ tịch không có, thì để trống; những nội dung trong biểu mẫu hộ tịch
có mà trong sổ hộ tịch không có, thì ghi chú trong sổ hộ tịch.
2. Đối
với biểu mẫu hộ tịch
Các
biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng thống nhất trong cả nước
và tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Điều 16. Hiệu lực thi hành7
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2010 và thay thế những
quy định về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng các loại sổ, biểu mẫu hộ tịch
trước đây trái với Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
DANH MỤC BIỂU MẪU8
(Kèm theo Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm
2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng
3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm
2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP)
Danh mục I: Các loại sổ, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp in,
phát hành
Số TT
|
Tên mẫu
|
Ký hiệu
|
A
|
05
LOẠI SỔ HỘ TỊCH SỬ DỤNG ĐỂ ĐĂNG KÝ CÁC SỰ KIỆN HỘ TỊCH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ
ĐỊNH SỐ 158/2005/NĐ-CP , NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2012/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
24/2013/NĐ-CP
|
|
01
|
Sổ
đăng ký khai sinh
|
TP/HT-2010-KS
|
02
|
Sổ
đăng ký kết hôn
|
TP/HT-2010-KH
|
03
|
Sổ
đăng ký khai tử
|
TP/HT-2010-KT
|
04
|
Sổ
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
|
TP/HT-2010-XNHN
|
05
|
Sổ
đăng ký việc giám hộ/nhận cha, mẹ, con
|
TP/HT-2010-GH/CMC
|
B
|
03
LOẠI BẢN CHÍNH BIỂU MẪU HỘ TỊCH SỬ DỤNG ĐỂ ĐĂNG KÝ CÁC SỰ KIỆN HỘ TỊCH THEO
QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2005/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2012/NĐ-CP
|
|
01
|
Giấy
khai sinh (Bản chính)
|
TP/HT-2010-KS.1
|
02
|
Giấy
chứng nhận kết hôn (Bản chính)
|
TP/HT-2010-KH.2
|
03
|
Giấy
chứng tử (Bản chính)
|
TP/HT-2010-KT.1
|
C
|
02
BẢN CHÍNH BIỂU MẪU HỘ TỊCH SỬ DỤNG ĐỂ ĐĂNG KÝ VIỆC KẾT HÔN; NHẬN CHA, MẸ, CON
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2013/NĐ-CP
|
|
01
|
Giấy
chứng nhận kết hôn (bản chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp và Cơ quan đại diện
Việt Nam9
|
TP/HTNNg-2013-KH.1
|
02
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư
pháp10
|
TP/HTNNg -2013-CMC.1
|
Danh mục II: Các biểu mẫu hộ tịch được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
Số TT
|
Tên mẫu
|
Ký hiệu
|
A
|
40
BIỂU MẪU SỬ DỤNG ĐỂ ĐĂNG KÝ CÁC SỰ KIỆN HỘ TỊCH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
158/2005/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2012/NĐ-CP
|
|
i
|
13
biểu mẫu bản chính
|
|
I.1
|
08
biểu mẫu bản chính sử dụng tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện và Sở Tư pháp
|
|
01
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (Bản chính) - mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã
|
TP/HT-2010-CMC.1
|
02
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (Bản chính) - ghi chú tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-CMC.GC.1
|
03
|
Quyết
định công nhận việc giám hộ (Bản chính) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
TP/HT-2010-GH.1
|
04
|
Quyết
định công nhận chấm dứt việc giám hộ (Bản chính) - mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã
|
TP/HT-2010-GH.2
|
05
|
Quyết
định công nhận việc giám hộ (Bản chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-GH.3
|
06
|
Quyết
định công nhận việc chấm dứt giám hộ (Bản chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-GH.4
|
07
|
Quyết
định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính (Bản chính) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã và UBND cấp huyện
|
TP/HT-2010-TĐCC.1
|
08
|
Quyết
định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính (Bản chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-TĐCC.2
|
I.2
|
05
biểu mẫu bản chính sử dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
|
09
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (Bản chính)
|
TP-NG/HT-2010-CMC.2
|
10
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (Bản chính) - ghi chú tại Cơ quan đại
diện Việt Nam
|
TP-NG/HT-2010-CMC.GC..2
|
11
|
Quyết
định công nhận việc giám hộ (Bản chính)
|
TP-NG/HT-2010-GH.5
|
12
|
Quyết
định công nhận chấm dứt việc giám hộ (Bản chính)
|
TP-NG/HT-2010-GH.6
|
13
|
Quyết
định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính (Bản chính)
|
TP-NG/HT-2010-TĐCC.3
|
II
|
18
biểu mẫu bản sao
|
|
II.1
|
03
biểu mẫu bản sao (sử dụng tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp và các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
|
|
01
|
Giấy
khai sinh (bản sao)
|
TP/HT-2010-KS.1.a
|
02
|
Giấy
Chứng nhận kết hôn (Bản sao)
|
TP/HT-2010-KS.2.a
|
03
|
Giấy
chứng tử (Bản sao)
|
TP/HT-2010-KT.1.a
|
II.2
|
07
biểu mẫu bản sao sử dụng tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp
|
|
04
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (Bản sao) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
TP/HT-2010-CMC.1.a
|
05
|
Quyết
định công nhận việc giám hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
TP/HT-2010-GH.1.a
|
06
|
Quyết
định công nhận chấm dứt việc giám hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
TP/HT-2010-GH.2.a
|
07
|
Quyết
định công nhận việc giám hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-GH.3.a
|
08
|
Quyết
định công nhận việc chấm dứt giám hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-GH.4.a
|
09
|
Quyết
định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính (Bản sao) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã và UBND cấp huyện
|
TP/HT-2010-TĐCC.1.a
|
10
|
Quyết
định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính (Bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-TĐCC.2.a
|
II.3
|
04
biểu mẫu bản sao sử dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
|
11
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2010-CMC.2.a
|
12
|
Quyết
định công nhận việc giám hộ (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2010-GH.5.a
|
13
|
Quyết
định công nhận chấm dứt việc giám hộ (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2010-GH.6.a
|
14
|
Quyết
định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2010-TĐCC.3.a
|
II.4
|
04
biểu mẫu bản sao sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
|
15
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2010-CMC.3.a.
|
16
|
Quyết
định công nhận việc giám hộ (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2010-GH.7.a
|
17
|
Quyết
định công nhận chấm dứt việc giám hộ (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2010-GH.8.a
|
18
|
Quyết
định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2010-TĐCC.4.a
|
III
|
02
biểu mẫu tờ khai
|
|
01
|
Tờ
khai đăng ký kết hôn - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã, Sở Tư pháp và các Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài11
|
TP/HT-2013-TKĐKKH
|
02
|
Tờ
khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã và
các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài12
|
TP/HT-2013-TKXNHN
|
IV
|
07
Biểu mẫu khác
|
|
IV.1
|
04
mẫu sử dụng tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp
|
|
01
|
Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
TP/HT-2010-XNHN.2
|
02
|
Giấy
xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-XNGC.1
|
03
|
Thống
kê số liệu hộ tịch (trong nước) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện
và Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-TK.1
|
04
|
Thống
kê số liệu hộ tịch (có yếu tố nước ngoài) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2010-TK2
|
IV.2
|
03
mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
|
05
|
Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân
|
TP-NG/HT-2010-XNHN.3
|
06
|
Giấy
xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài
|
TP-NG/HT-2010-XNGC.2
|
07
|
Báo
cáo thống kê số liệu đăng ký hộ tịch
|
TP-NG/HT-2010-TK.3
|
B
|
09
BIỂU MẪU DÙNG ĐỂ ĐĂNG KÝ CÁC SỰ KIỆN HỘ TỊCH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
24/2013/NĐ-CP
|
|
I
|
01
biểu mẫu bản chính và 03 biểu mẫu bản sao
|
|
01
|
Giấy
chứng nhận kết hôn (bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp và Cơ quan đại diện13
|
TP/HTNNg - 2013-KH.1.a
|
02
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp14
|
TP/HTNNg-2013-CMC.1.a
|
03
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản chính) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại
diện15
|
TP-NG/HT-2013-CMC.1
|
04
|
Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại
diện16
|
TP-NG/HT-2013-CMC.1.a
|
II
|
03
biểu mẫu Tờ khai
|
|
01
|
Tờ
khai đăng ký hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài17
|
TP/HTNNg-2013-TKTVHT
|
02
|
Tờ
khai đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
|
TP/HTNNg-2010-CMC.1
|
03
|
Tờ
khai ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài18
|
TP/HT-2013-TKGCCMC
|
III
|
02
biểu mẫu khác
|
|
01
|
Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân (cấp cho công dân Việt Nam cư trú trong nước
đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
ở nước ngoài)19
|
TP/HTNNg-2013-XNTTHN
|
02
|
Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài20
|
TP/HTNNg-2013-TVHT
|
C
|
15
BIỂU MẪU TỜ KHAI SỬ DỤNG TẠI UBND CẤP XÃ, UBND CẤP HUYỆN, SỞ TƯ PHÁP VÀ CÁC
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI (thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP
ngày 10/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng của Bộ Tư pháp, Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 10/12/2010 của
Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của
Bộ Ngoại giao)21
|
|
01
|
Tờ
khai đăng ký khai sinh
|
TP/HT-2012-TKKS.1
|
02
|
Tờ
khai đăng ký khai sinh (dùng tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài,
áp dụng cho cả trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn)
|
TP/HT-2012-TKKS.2
|
03
|
Tờ
khai đăng ký việc giám hộ
|
TP/HT-2012-TKGH
|
04
|
Tờ
khai đăng ký chấm dứt việc giám hộ
|
TP/HT-2012-TKCDGH
|
05
|
Tờ
khai đăng ký việc nhận con
|
TP/HT-2012-TKCMC.1
|
06
|
Tờ
khai đăng ký việc nhận cha, mẹ (dùng cho trường hợp cha/mẹ/người giám hộ
nhận mẹ/cha cho con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực
hành vi dân sự)
|
TP/HT-2012-TKCMC.2
|
07
|
Tờ
khai đăng ký việc nhận cha, mẹ (dùng cho trường hợp con đã thành niên nhận
cha, mẹ)
|
TP/HT-2012-TKCMC.3
|
08
|
Tờ
khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính trong Giấy khai sinh
|
TP/HT-2012-TKTĐ,CCHT
|
09
|
Tờ
khai điều chỉnh nội dung trong các giấy tờ hộ tịch khác (không phải là Giấy
khai sinh)
|
TP/HT-2012-TKĐCHT
|
10
|
Tờ
khai đăng ký lại việc sinh
|
TP/HT-2012-TKĐKLVS
|
11
|
Tờ
khai đăng ký lại việc kết hôn
|
TP/HT-2012-TKĐKLVKH
|
12
|
Tờ
khai đăng ký lại việc tử
|
TP/HT-2012-TKĐKLVT
|
13
|
Tờ
khai đăng ký khai tử (dùng cho việc đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài)
|
TP/HT-2012-TKKTNN
|
14
|
Tờ khai
ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài22
|
TP/HT-2013-TKGCKH
|
15
|
Tờ
khai cấp lại bản chính Giấy khai sinh
|
TP/HT-2012-TKCLBCGKS
|
1
Thông tư số 16.a/2010/TT-BTP về việc sửa đổi biểu mẫu
hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn
cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch;
Căn
cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để
bảo đảm việc quản lý, sử dụng thống nhất các biểu mẫu hộ tịch trong toàn quốc;
Bộ Tư pháp sửa đổi nội dung Điều 3 của 02 biểu mẫu hộ tịch (Mẫu
TP/HT-2010-TĐCC.1 và Mẫu TP/HT-2010-TĐCC.1.a) như sau:”
Thông
tư số 05/2012/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn
cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch;
Căn
cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ;
Căn
cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn
cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch như sau:”
Thông
tư số 09b/2013/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi
chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày
23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch;
Căn
cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn
cứ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Căn
cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi
chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày
23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP.”
2
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Thông tư số 05/2012/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi
chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7
năm 2012.
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 09b/2013/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
4 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 05/2012/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 7 năm 2012.
5 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 09b/2013/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 09b/2013/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
7
Điều 3 Thông tư số 16.a/2010/TT-BTP về việc sửa đổi
biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2010 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010./.”
Điều
2 Thông tư số 05/2012/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 7 năm 2012 quy định như sau:
“Điều
2. Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2012.
2.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Tư pháp để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.”
Điều
3 Thông tư số 09b/2013/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013
quy định như sau:
“Điều
3. Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
2.
Bãi bỏ biểu mẫu Lý lịch cá nhân (của người dự kiến đứng đầu Trung tâm hỗ trợ kết
hôn): mẫu TP/HTNNg-2010-KH.4 ban hành kèm Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để kịp thời hướng
dẫn./.”
8 Danh mục biểu mẫu này thay thế Danh mục biểu mẫu kèm theo
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP và Thông tư số 05/2012/TT-BTP theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch
và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2013.
9
Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HTNNg-2010-KH.2
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ
Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25
tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23
tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
10 Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HTNNg-2010-CMC.2 theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
11 Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HT-2010-KH.1 theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu
mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
12 Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HT-2010-XNHN.1 theo quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
13
Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HTNNg-2010-KH.2.a theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch
và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2013.
14 Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HT-2010-XNHN.1 theo quy
định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
15 Biểu mẫu này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2013.
16 Biểu mẫu này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2013.
17 Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HTNNg-2010-KH.3 theo quy
định tại điểm f khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
18 Biểu mẫu này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2013.
19 Biểu mẫu này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều
2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2013.
20 Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HTNNg-2010-KH.5 theo quy
định tại điểm g khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.
21 Mục này gồm 14 biểu mẫu (trừ biểu mẫu TP/HT-2013-TKGCKH) được
bổ sung theo quy định tại Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2012.
22 Biểu mẫu này thay thế biểu mẫu TP/HT-2012-TKGSHT theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu
mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2013.