BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6312/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THÀNH PHẦN VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT
Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
7 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật.1
Điều 1. Thành phần của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
Trung ương do Thủ tướng Chính phủ thành lập gồm các thành phần sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Thứ trưởng Bộ
Tư pháp;
c)2 Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thứ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Mời Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
d)3 Các ủy viên Hội đồng là đại
diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau: Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Ủy ban Dân tộc, Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam;
Mời đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Trung ương Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) làm Ủy viên Hội đồng”.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật cấp tỉnh), Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật cấp huyện) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập gồm các
thành phần sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Giám đốc Sở
Tư pháp là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng cấp tỉnh, Trưởng phòng Tư pháp là
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng cấp huyện;
c)4 Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo
cơ quan công an, cơ quan quân sự, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình;
Mời lãnh đạo các cơ quan, tổ chức: Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan Thi hành án dân sự, Tuyên giáo, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Luật gia,
Hiệp hội doanh nghiệp làm Ủy viên Hội đồng. Đối với địa phương có đường biên giới
thì mời đại diện lãnh đạo cơ quan Bộ đội biên phòng làm Ủy viên Hội đồng;
Đối với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
cấp tỉnh mời lãnh đạo Đoàn luật sư tham gia làm Ủy viên Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
Trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Hoàn thiện thể chế pháp luật về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật;
b) Xây dựng, ban hành và kiểm tra, đôn đốc chương
trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ;
c) Xác định nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến,
gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất
nước hằng năm, từng thời kỳ, gắn với xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật và cải cách thủ tục hành chính;
d) Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp
giữa các Bộ, ngành, địa phương về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp,
định hướng lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp trong việc giải
quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc về thực tiễn thi hành pháp luật;
đ) Việc xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật; các giải pháp để huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật;
e)5 (được bãi bỏ)
g) Đánh giá tổng kết công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật toàn quốc trước khi trình Thủ tướng Chính phủ; đề xuất các trường hợp
được đề nghị khen thưởng về thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ khi có đề nghị;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ tướng Chính
phủ giao.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp
tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện tư vấn cho Ủy
ban nhân nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Việc xây dựng chương trình, kế hoạch trung hạn,
dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng, địa bàn và tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương; nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến,
gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất
nước và địa phương, với xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, cải cách thủ tục hành chính ở địa phương; việc tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù;
b) Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương; phối hợp, lựa chọn nội dung phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp để giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc trong
thực tiễn thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật; các giải pháp để huy động sự tham gia của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật;
d) Hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày
Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hằng năm tại địa phương;
đ) Đánh giá tổng kết công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ở địa phương trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Ban hành Danh sách thành viên Hội đồng và Quy chế
hoạt động của Hội đồng; phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của
Hội đồng, kết luận và văn bản khác của Hội đồng.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động
của Hội đồng.
3. Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng, Phó Chủ tịch
Hội đồng, Cơ quan thường trực Hội đồng và Ban Thư ký; điều hành, phân công nhiệm
vụ cho các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ đã giao.
4. Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng.
5.6 (được bãi bỏ)
6. Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng
phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc
thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng không
thể chủ trì phiên họp của Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng hoặc một
Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền thực hiện chủ trì phiên họp
của Hội đồng.
2. Đôn đốc các Ủy viên Hội đồng tổ chức triển khai
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng.
3.7 Đề nghị cơ quan, tổ chức
có đại diện tham gia Hội đồng cử người thay thế Ủy viên Hội đồng.
4.8 Thực hiện các công việc
khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy viên
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1.9 Ủy viên Hội đồng có trách
nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ được
Chủ tịch Hội đồng phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc
thực hiện nhiệm vụ;
Trong trường hợp không thể tham dự các phiên họp Hội
đồng, Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản về cơ quan thường
trực Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng. Ý kiến của Ủy viên Hội đồng là ý
kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác;
Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm tư vấn, tham mưu
giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức mà mình là đại diện làm thành viên Hội đồng chỉ
đạo, hướng dẫn triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành
thuộc phạm vi quản lý hoặc phổ biến, giáo dục pháp luật cho thành viên, hội
viên của tổ chức mình; tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân; hàng
năm tổng hợp kết quả, báo cáo Hội đồng và đề xuất giải pháp tháo gỡ vướng mắc,
bất cập phát sinh từ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành hoặc phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thành viên, hội viên của tổ chức mình”.
2. Ủy viên Hội đồng được cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
Điều 6. Kinh phí hoạt động của Hội
đồng và Ban Thư ký Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm; được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và sử dụng theo quy định tài chính hiện
hành.
Điều 7. Hiệu lực thi hành và điều
khoản chuyển tiếp10
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 7 năm 2013 và thay thế Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01
năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật (gọi tắt là Quyết định số
03/1998/QĐ-TTg).
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đã
được thành lập theo Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg vẫn được duy trì hoạt động và
phải được kiện toàn theo quy định của Quyết định này trong thời hạn chậm nhất
là ba tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Căn cứ yêu cầu chỉ đạo, phối hợp thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ quyết định việc thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật để tư vấn, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
1 Quyết định số
42/2017/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật. ”
2 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm
2017.
3 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm
2017.
4 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm
2017.
5 Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm 2017.
6 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm
2017.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm
2017.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm
2017.
9 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm
2017.
10 Điều 2 của Quyết định số
42/2017/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 04 tháng 11 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành, điều khoản chuyển
tiếp và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
04 tháng 11 năm 2017.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
đã được thành lập theo Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg tiếp tục duy trì hoạt động.
Chậm nhất là ba tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp phải được kiện toàn theo Quyết định
này.
3. Bãi bỏ điểm e khoản 1 Điều 2; khoản 5 Điều 3
Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và người đứng đầu cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.”