BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 08 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 3 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2019;
2. Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2024.”.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ
quan thuộc Chính phủ.[1]
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ; chế độ làm việc và
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan thuộc
Chính phủ.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập,
có chức năng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ; thực hiện một số dịch
vụ công có đặc điểm, tính chất quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo.
2. Cơ quan thuộc Chính phủ chịu sự quản lý nhà
nước của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược,
quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án
quan trọng của cơ quan; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình,
kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng
thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Về tổ chức thực hiện dịch vụ công được Chính
phủ giao:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố
tiêu chuẩn quốc gia; ban hành tiêu chí chất lượng và cơ chế giám sát, đánh giá,
kiểm định chất lượng dịch vụ công được Chính phủ giao theo quy định của pháp luật;
b) Công bố tiêu chuẩn cơ sở; ban hành quy trình
chuyên môn, nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật để triển khai các dịch vụ
công được Chính phủ giao;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ công
được Chính phủ giao theo đúng quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các
dịch vụ công đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của
pháp luật.
3. Về hợp tác quốc tế:
a) Đề xuất việc ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế, tạm đình chỉ việc thực hiện điều ước quốc tế
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế theo sự
phân công của Thủ tướng Chính phủ;
c) Ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận
quốc tế, chấm dứt hiệu lực, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh
cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia các hội nghị, hội thảo, chương
trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương
trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Về chế độ thông tin, báo cáo:
a) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực được giao;
b) Thực hiện chế độ báo cáo với Thủ tướng Chính
phủ hoặc Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
6[2]. Về tổ chức bộ
máy, công chức, viên chức và người lao động
a) Đề nghị Bộ được Chính phủ phân công trình
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
thuộc Chính phủ;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của
cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức cấp phó của cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật người đứng đầu
và cấp phó của các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ theo quy định của pháp luật; quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Quản lý công chức, viên chức và người lao động
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền; chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, hách dịch, cửa quyền trong hoạt động của cơ quan;
g) Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ khác đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định của pháp luật;
h) Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ được giao đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới công chức, viên chức
và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của
pháp luật.
7. Về quản lý tài chính, tài sản:
a) Lập dự toán ngân sách hằng năm, kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 3 năm của cơ quan để trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng
cơ chế tài chính, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của cơ quan trong
lĩnh vực được giao;
c) Thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán
theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước
giao.
8. Được giao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
1. Cơ cấu tổ chức gồm:
a) Ban;
b) Văn phòng;
c) Tổ chức sự nghiệp trực thuộc (nếu có).
2. Ban hoạt động theo chế độ thủ trưởng, không
có con dấu riêng. Chỉ thành lập Ban khi khối lượng công việc cần phải bố trí từ
15 người làm việc là công chức, viên chức trở lên.
3. Văn phòng có con dấu riêng.
4. Ban và Văn phòng được thành lập phòng hoặc tổ
chức tương đương (sau đây gọi chung là phòng). Số lượng phòng thuộc Ban, Văn
phòng được quy định cụ thể tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan thuộc Chính phủ.
5. Trong trường hợp đặc biệt, nếu tổ chức trực
thuộc có tên gọi khác, Chính phủ sẽ xem xét, quyết định cho phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Số lượng cấp phó của các tổ chức, đơn vị quy
định tại khoản 1 Điều này như sau:
a)[4] Ban và Văn
phòng có từ 15 đến 20 người làm việc là công chức, viên chức được bố trí không
quá 02 cấp phó; Ban, văn phòng có trên 20 người làm việc là công chức, viên chức
thì Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định số lượng cấp phó của từng đơn
vị, bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên có từ 20 người làm việc là công chức, viên chức trở xuống được bố trí
không quá 02 cấp phó; có trên 20 người làm việc là công chức, viên chức được bố
trí không quá 03 cấp phó;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, số
lượng cấp phó thực hiện theo Đề án tự chủ của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
7. Tiêu chí thành lập phòng thuộc Ban, Văn phòng
a) Công việc hoặc lĩnh vực do phòng thực hiện phải
có nhiều mảng công tác và có quy trình quản lý riêng theo yêu cầu của đối tượng
quản lý;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ
07 người làm việc là viên chức trở lên.
Đối với các cơ quan thuộc Chính phủ tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng
người làm việc tối thiểu của phòng bao gồm viên chức và người làm chuyên môn,
nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động theo cơ chế tự chủ.
8. Số lượng cấp phó của phòng thuộc Ban, Văn
phòng
Phòng có từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức
được bố trí 01 Phó Trưởng phòng, có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên
được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Điều 5. Người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ
1. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của
cơ quan thuộc Chính phủ trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật.
2. Cấp phó của người đứng đầu do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu; có trách nhiệm
giúp người đứng đầu chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Nhiệm
vụ của cấp phó do người đứng đầu phân công.
3[5]. Số lượng cấp
phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ không quá 04 người.
4. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ không
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ
1. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình; chịu trách nhiệm khi có
những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây
thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
2. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có
trách nhiệm báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của cơ quan mình phụ trách và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; xin ý kiến
Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề vượt quá thẩm quyền; tham dự các phiên họp
Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu; phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khác, cơ quan trung ương,
các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 7. Chế độ làm việc của
cơ quan thuộc Chính phủ
1. Cơ quan thuộc Chính phủ làm việc theo chế độ
thủ trưởng.
2. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ ban
hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện quy chế đó.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2016.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ: (để đăng công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Thứ trưởng Trương Hải Long;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TCBC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
[1] Nghị định số
47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định
về cơ quan thuộc Chính phủ, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của
Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ.
Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024,
có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm
2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định
về cơ quan thuộc Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm
2019.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan
thuộc Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2019.
[4] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng
7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2024.
[5] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định
về cơ quan thuộc Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm
2019.
[6] Điều 2 và
Điều 3 Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của
Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 7 năm 2019, quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực
hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
20 tháng 7 năm 2019.
2. Trường hợp sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ
máy mà làm tăng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức, đơn vị so với quy định tại
Nghị định này thì trong thời hạn đến hết năm 2020, cơ quan thuộc Chính phủ phải
hoàn thành việc sắp xếp, bố trí để giảm số lượng cấp phó, bảo đảm phù hợp với
quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”.
Điều 4 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng
7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 101/2020/NĐ- CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ- CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024,
quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 9 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.”.