BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2883/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng
5 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017;
3. Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày
18 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều
chỉnh[2]
1. Nghị định này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập; quản lý nhà nước về công tác pháp chế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Doanh nghiệp nhà nước;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác
pháp chế.
Điều 2. Vị trí, chức năng của tổ
chức pháp chế
1. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị chuyên
môn, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao
và tổ chức thực hiện công tác pháp chế quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn vị
chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp
lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3.[3] Tổ chức
pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu,
giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập về những vấn đề pháp
lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a)[4] Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ
về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội; lập đề nghị xây dựng nghị
định của Chính phủ; đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước; thông báo cho các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết; tổ chức việc hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình tiến độ thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh và tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự
kiến chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật[5]
của Bộ, cơ quan ngang Bộ; tổ chức việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và
báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
d) Chủ trì thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc do cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn thảo trước khi
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ký ban hành;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý hoặc
đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tham gia góp ý đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật được gửi xin ý kiến;
g) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
2.[6] Về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
a) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chung của bộ, cơ quan ngang bộ;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý của bộ, cơ quan ngang bộ;
c) Xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định
của pháp luật.
3.[7] Về công
tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ;
b) Xây dựng báo cáo hằng năm về kết quả công tác kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đôn đốc,
chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở bộ, cơ quan ngang
bộ.
3a.[8] (được
bãi bỏ)
4.[9] Về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
5.[10] Về công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu,
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật.
5a.[11] Về quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu,
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật.
6.[12] Về công
tác bồi thường nhà nước
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến công tác bồi thường nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc
tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc
trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý[13]
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý
các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; có ý kiến về mặt
pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
b)[14] (được
bãi bỏ)
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các
vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ.
9. Về hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác
pháp chế
Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công
tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế ở các Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các doanh
nghiệp mà Bộ, cơ quan ngang Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp.
10.[15] (được
bãi bỏ)
11. Về hợp tác với nước ngoài về pháp luật
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện chương trình kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo sự phân
công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ[16]
1. Về công tác xây dựng pháp luật và xây dựng nội quy,
quy chế của cơ quan
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu,
giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý dự thảo nội
quy, quy chế của cơ quan thuộc Chính phủ và các văn bản khác theo sự phân công của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Tham gia ý kiến đối với các đề nghị, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật được gửi xin ý kiến theo sự phân công của Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ quan thuộc
Chính phủ.
2. Có ý kiến về mặt pháp lý đối với các văn bản, hợp
đồng do các đơn vị khác chuẩn bị theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ.
3. Về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Phối hợp với tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản
lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật.
5. Về công tác bồi thường nhà nước
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công tác bồi thường nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp
luật.
6. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu,
giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật.
7. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính
Tổ chức pháp chế Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong
công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế ở các đơn
vị trực thuộc.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Tổng
cục trưởng, Cục trưởng lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu;
b)[17] Tham
mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan
ngang bộ lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật của bộ, cơ quan ngang
bộ; đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng;
d) Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng
xem xét, quyết định việc đề nghị Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu
trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp
ý hoặc đề nghị Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Tổng cục trưởng, Cục trưởng góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan
khác gửi lấy ý kiến.
2.[18] Về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường
xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước; định kỳ hằng năm xây dựng báo cáo về công
tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trình Tổng cục trưởng, Cục
trưởng, gửi tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định
của pháp luật.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật
Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với
Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định của pháp luật.
3a.[19] (được
bãi bỏ)
4.[20] Về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với tổ chức pháp chế bộ, cơ
quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm
vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
5.[21] Về công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu,
giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của pháp
luật.
5a.[22] Về quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp
luật.
6.[23] Về công
tác bồi thường nhà nước
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với tổ chức pháp chế bộ, cơ
quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong phạm
vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công tác bồi thường nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp
luật.
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với
Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý[24]
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý
các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục trưởng, Cục trưởng; có ý kiến
về mặt pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Tổng
cục trưởng, Cục trưởng;
b)[25] (được
bãi bỏ)
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các
vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
9.[26] (được
bãi bỏ)
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng,
Cục trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 5a. Nhiệm vụ, quyền hạn của
tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập[27]
Chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan tham
mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị thực hiện các nhiệm vụ:
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý nội quy, quy
chế của đơn vị sự nghiệp công lập, văn bản, hợp đồng theo sự phân công của Hội đồng
quản lý, Thủ trưởng đơn vị; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tham mưu, tư vấn những vấn đề pháp lý về tổ chức,
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo sự phân công của Hội đồng quản lý,
Thủ trưởng đơn vị.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của
đơn vị sự nghiệp công lập cho viên chức, người lao động.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật,
nội quy, quy chế của đơn vị.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý,
Thủ trưởng đơn vị giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ
trưởng cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương;
b)[28] Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư
pháp đề xuất danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn
bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
đ) Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan xem xét,
quyết định việc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Thủ trưởng cơ quan góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác
gửi lấy ý kiến.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường
xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
b)[29] Định
kỳ hằng năm xây dựng báo cáo trình Thủ trưởng cơ quan gửi Sở Tư pháp để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật
a) Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư
pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3a.[30] (được
bãi bỏ)
4.[31] Về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà
nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
5.[32] Về công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu,
giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật.
6.[33] Về công tác bồi thường nhà nước
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác
bồi thường nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
7.[34] Về công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý[35]
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý
các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; có ý kiến
về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của
Thủ trưởng cơ quan;
b)[36] (được
bãi bỏ)
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi
phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan.
9.[37] (được
bãi bỏ)
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước[38]
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan tư
vấn, giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nội bộ của doanh nghiệp:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý điều lệ, nội
quy, quy chế của doanh nghiệp;
b) Soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về mặt
pháp lý đối với dự thảo các hợp đồng, dự thảo thỏa thuận do các bộ phận khác của
doanh nghiệp soạn thảo trước khi trình Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; tham gia đàm phán, ký kết hợp
đồng, thỏa thuận của doanh nghiệp;
c) Phổ biến, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp;
d) Tư vấn, thuê tư vấn pháp luật đối với các vấn đề
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro môi
trường đầu tư, kinh doanh đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp ra nước ngoài;
có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định về tổ chức quản lý, tổ chức lại,
giải thể và hoạt động của doanh nghiệp;
đ) Tham gia giải quyết tranh chấp, yêu cầu về dân sự,
kinh doanh, thương mại, lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp hoặc tham mưu thuê luật sư tham gia tố tụng
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan tư
vấn, giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp tổ chức thực hiện pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp:
a) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức quản
lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động của doanh nghiệp;
b) Góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan, tổ chức gửi xin ý kiến; tổng kết, đánh giá pháp luật liên quan đến
tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động của doanh nghiệp;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
tổng kết, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của
người lao động trong doanh nghiệp.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên,
Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
Điều 8. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1.[39] Bộ, cơ
quan ngang bộ có Vụ hoặc Cục thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thực hiện công tác pháp chế.
Tổ chức pháp chế ở các bộ, cơ quan ngang bộ chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
2.[40] Cơ quan
thuộc Chính phủ có Vụ hoặc Ban hoặc Phòng thực hiện công tác pháp chế.
Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
3. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập
tổ chức pháp chế ở các Tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định
việc bố trí công chức pháp chế chuyên trách ở các Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong
công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định việc thành lập và cơ cấu tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí cán bộ
pháp chế chuyên trách quy định mối quan hệ công tác pháp chế trong hệ thống lực
lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Điều 9. Tổ chức pháp chế ở cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[41]
1. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được thành lập tại cơ quan chuyên môn có phạm vi quản lý rộng,
yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được giao.
Việc thành lập tổ chức pháp chế tại khoản này được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Trường hợp không đủ điều kiện và tiêu chí thành lập
tổ chức pháp chế thì bố trí trong Văn phòng (nếu cơ quan chuyên môn có Văn phòng)
hoặc phòng chuyên môn, nghiệp vụ (nếu cơ quan chuyên môn không có Văn phòng). Tên
gọi cụ thể của tổ chức này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn chịu sự
kiểm tra về công tác pháp chế của Sở Tư pháp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác pháp chế của tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 10. Tổ chức pháp chế ở doanh
nghiệp nhà nước
1. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Hội
đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám
đốc doanh nghiệp nhà nước quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết
định việc bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách.
2. Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
Tổ chức pháp chế các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương
chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của
Sở Tư pháp.
Điều 10a. Tổ chức pháp chế ở
đơn vị sự nghiệp công lập[42]
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác pháp chế, cấp có thẩm
quyền quyết định việc thành lập tổ chức, bộ phận pháp chế chuyên trách hoặc bố trí
viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập
tổ chức hoặc bộ phận pháp chế chuyên trách thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức pháp chế, bộ phận pháp chế chuyên trách,
viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của tổ chức pháp chế cơ quan
chủ quản và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Người làm công tác pháp
chế
Người làm công tác pháp chế bao gồm:
1. Công chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cán bộ pháp chế được điều động, tuyển dụng vào tổ
chức pháp chế ở các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân.
3. Viên chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nhân viên pháp chế được tuyển dụng theo chế độ hợp
đồng lao động vào tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
Điều 12. Pháp chế viên và người
đứng đầu tổ chức pháp chế[43]
1.[44] Pháp
chế viên và tiêu chuẩn người đứng đầu tổ chức pháp chế
a) Pháp chế viên là công chức pháp chế, được bổ nhiệm
vào ngạch pháp chế viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế theo
quy định của pháp luật;
b) Ngạch pháp chế viên bao gồm pháp chế viên, pháp chế
viên chính, pháp chế viên cao cấp;
c) Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên: là công
dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách
nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có trình độ cử nhân luật trở
lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế và chứng chỉ khác theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức; có ít nhất 02 (hai) năm được tính cộng dồn thực
hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương II của Nghị định này,
không kể thời gian tập sự;
d) Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên chính:
là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có trình độ cử nhân
luật trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế và chứng chỉ khác theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức; có thời gian giữ ngạch pháp chế viên hoặc
tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm; trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được
xét nâng ngạch từ pháp chế viên lên pháp chế viên chính hoặc được xét chuyển ngạch
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
đ) Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên cao cấp:
là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có trình độ cử nhân
luật trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế và chứng chỉ khác theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức; có thời gian giữ ngạch pháp chế viên chính
hoặc tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm; trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được
xét nâng ngạch từ pháp chế viên chính lên pháp chế viên cao cấp hoặc được xét chuyển
ngạch theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
e) Tiêu chuẩn của người đứng đầu tổ chức pháp chế:
Người đứng đầu Vụ hoặc Cục hoặc Ban thực hiện công tác
pháp chế ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục và tương
đương phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn
chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước; các tiêu
chuẩn của pháp chế viên quy định tại điểm c khoản này; đã được bổ nhiệm vào ngạch
pháp chế viên trở lên; trường hợp là pháp chế viên, sau khi bổ nhiệm vào ngạch phải
có ít nhất 03 (ba) năm được tính cộng dồn thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Chương II của Nghị định này.
Người đứng đầu Phòng hoặc tương tương thực hiện công
tác pháp chế ở các đơn vị thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục và tương đương,
Cục và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng các tiêu chuẩn
chung theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản
lý trong cơ quan hành chính nhà nước; các tiêu chuẩn của pháp chế viên quy định
tại điểm c khoản này; đã được bổ nhiệm ngạch pháp chế viên trở lên; trường hợp là
pháp chế viên, sau khi bổ nhiệm vào ngạch phải có ít nhất 01 (một) năm được tính
cộng dồn thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương II của
Nghị định này.
Trường hợp luân chuyển, điều động người đứng đầu tổ
chức, đơn vị khác sang giữ vị trí người đứng đầu tổ chức pháp chế ở các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục và tương đương, Cục và cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì người được luân chuyển, điều động phải đáp
ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh công
chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước; có trình độ cử nhân luật
trở lên và có ít nhất 03 (ba) năm được tính cộng dồn thực hiện một trong các nhiệm
vụ, quyền hạn của công tác pháp chế. Trường hợp chưa có trình độ cử nhân luật trở
lên thì trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được luân chuyển, điều động,
người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế;
g) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn
cứ quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản này và pháp luật có liên quan quyết định
chức danh pháp chế, tiêu chuẩn chức danh pháp chế và người đứng đầu tổ chức pháp
chế trong quân đội nhân dân, công an nhân dân.
2. Công chức, cán bộ và viên chức pháp chế quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này được hưởng
phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối
với người làm công tác pháp chế.
3.[45] Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập vận dụng tiêu chuẩn, chế độ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để lựa chọn,
bố trí, sử dụng và quyết định các chế độ đối với người làm công tác pháp chế.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN[46]
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác pháp chế trong phạm vi cả nước.
2. Trong phạm vi chức năng của mình, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật về công tác pháp chế;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
hướng dẫn thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác pháp chế;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch triển
khai công tác pháp chế;
d) Phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác pháp chế;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn,
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế[47]; tổ chức sinh hoạt pháp chế;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành kiểm tra công
tác pháp chế trong phạm vi ngành lĩnh vực quản lý;
g)[48] (được
bãi bỏ)
h) Phối hợp thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan
nhà nước, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc thực hiện công tác
pháp chế.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, củng cố các tổ chức pháp chế;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác pháp chế;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế;
d) Bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện cần thiết
cho hoạt động của tổ chức pháp chế;
đ) Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp chỉ đạo về công tác pháp chế trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công
tác pháp chế;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn,
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế;
d) Bảo đảm biên chế kinh phí và các điều kiện cần thiết
khác cho hoạt động của tổ chức pháp chế;
đ) Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo
công tác pháp chế trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý công tác
pháp chế ở địa phương.
Điều 16. Trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
1. Xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp
nhà nước.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế
ở doanh nghiệp nhà nước.
3. Bố trí nhân viên pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo
điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế, nhân viên ở doanh nghiệp
nhà nước.
4. Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thành lập, quản lý
doanh nghiệp nhà nước, đại diện chủ sở hữu phần vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước[49] và gửi Bộ Tư pháp.
Điều 16a. Trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập[50]
1. Xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp
công lập; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức thực
hiện công tác pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động
pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hằng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp.
Điều 17.[51] (được
bãi bỏ)
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm
2011 và thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám
đốc doanh nghiệp nhà nước, Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập[52] có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL (02b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
[1] Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế.”
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị
định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.”
Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế.”
[2] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[3] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[4] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[5] Cụm từ
“dài hạn”, “hàng năm” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02
tháng 7 năm 2024.
[6] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[8] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[10] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[11] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[12] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[13] Cụm từ
“và tham gia tố tụng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02
tháng 7 năm 2024.
[14] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[15] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[16] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[17] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[18] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[19] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
[20] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[21] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[22] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[23] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[24] Cụm từ
“và tham gia tố tụng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[25] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[26] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[27] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[28] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[29] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[30] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số
48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
[31] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[32] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[33] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[34] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm
2024.
[35] Cụm từ
“và tham gia tố tụng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02
tháng 7 năm 2024.
[36] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[37] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[38] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[39] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[40] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[41] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[42] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[43] Tên
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của
Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02
tháng 7 năm 2024.
[44] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị
định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02
tháng 7 năm 2024.
[45] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 1 của Nghị
định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02
tháng 7 năm 2024.
[46] Điều 5 của Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 quy
định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.”
Các điều 6, 7 và 8 của Nghị định số
92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017 quy định
như sau:
“Điều 6. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Trường hợp Nghị định quy định
về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ đã
ban hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ
thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ
quan ngang bộ trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ trong trường hợp cơ cấu tổ chức của
Tổ chức pháp chế có phòng này hoặc thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ để thực hiện chức năng nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được
giao theo quy định tại Nghị định này. Riêng Bộ Công an thực hiện theo quy định
tại Luật Công an nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Văn phòng Chính phủ có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện công bố,
công khai thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; xây dựng
quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính và các nội dung khác theo quy định tại Nghị định này.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà
soát, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp khi Thông
tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện các nội
dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 3a
Điều 3, khoản 3a Điều 5, khoản 3a Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính); bãi bỏ cụm
từ “kiểm soát thủ tục hành chính” tại điểm c khoản 2 Điều 174 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.”
Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024
quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành
Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám
đốc doanh nghiệp nhà nước, Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
2. Căn cứ vào vị trí việc làm về
nghiệp vụ chuyên môn pháp chế trong cơ quan, tổ chức hành chính, người làm công
tác pháp chế ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được hưởng mức hỗ
trợ là 60.000 đồng/ngày làm việc, ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được hưởng mức hỗ trợ là 40.000 đồng/ngày làm việc. Chế độ hỗ trợ
này được áp dụng cho đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập vận dụng chế độ hỗ trợ nêu trên để quyết định các chế độ đối
với người làm công tác pháp chế.
3. Phòng Pháp chế tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thành lập trước ngày Nghị
định này có hiệu lực tiếp tục được duy trì, kiện toàn. Trường hợp các cơ quan
chuyên môn có Văn phòng mà nhiệm vụ công tác pháp chế đang được giao cho Thanh
tra hoặc phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện, thì trong thời hạn 12 (mười
hai) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải sắp xếp, giao cho Văn
phòng thực hiện.
Trường hợp các cơ quan chuyên
môn không có Văn phòng mà nhiệm vụ công tác pháp chế đang được giao cho tổ chức
khác không phải là phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện, thì trong thời hạn 12
(mười hai) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải sắp xếp, giao cho phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện.
4. Trong thời hạn 12 (mười hai)
tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng công chức thực hiện công
tác pháp chế có trách nhiệm rà soát, xét chuyển ngạch cho công chức thực hiện
công tác pháp chế sang ngạch pháp chế viên tương ứng theo quy định của pháp
luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Khi thực hiện việc chuyển
ngạch, công chức thực hiện công tác pháp chế đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên hoặc tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất 02 (hai)
năm được tính cộng dồn làm công tác pháp chế không kể thời gian tập sự được xét
chuyển sang ngạch pháp chế viên; công chức thực hiện công tác pháp chế đã được
bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương và
có trình độ cử nhân luật trở lên được xét chuyển sang ngạch pháp chế viên
chính, pháp chế viên cao cấp.
5. Trường hợp đang thực hiện thủ
tục bổ nhiệm người đứng đầu tổ chức pháp chế thì được tiếp tục thực hiện theo
quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế.”
[47] Cụm từ
“định kỳ hàng quý” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Nghị
định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02
tháng 7 năm 2024.
[48] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[49] Cụm từ
“Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là
đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp” được thay thế bởi
cụm từ “thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thành lập, quản lý doanh nghiệp nhà
nước, đại diện chủ sở hữu phần vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[50] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[51] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, có hiệu lực
kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[52] Cụm từ
“Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập” được bổ sung theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế,
có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.