BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY
DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.[2]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của các cơ quan,
đơn vị, bao gồm các văn bản sau:
a) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật),
nghị quyết của Quốc hội.
b)[3]
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
d) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
đ) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
e) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
g)[4]
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết
định của Tổng Kiểm toán nhà nước; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
h) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
i) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
k) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
l) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
m) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
n) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
o) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật từ nguồn vốn hỗ trợ từ
các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định, cam kết
của nhà tài trợ, trường hợp không có quy định, cam kết của nhà tài trợ thì áp dụng
nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này.
3. Đối với việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm, kiểm soát thủ tục hành chính
thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nguyên tắc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm, được tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả
kinh phí xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội).
2. Việc bố trí kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo chương trình, kế hoạch chính thức và
chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển
khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.
3. Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật phải đúng mục đích, theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông
tư này.
Điều 3. Nội dung chi cho
các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật[5]
Căn cứ tính chất của từng hoạt động xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà
nước bố trí kinh phí quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này,
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ thực hiện chi theo những nội dung
sau:
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hiện
hành, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; tập hợp, rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội có liên quan phục vụ quá trình nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Dịch, hiệu đính tài liệu dịch, văn bản tiếng
nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt; dịch, hiệu đính tài liệu dịch,
văn bản tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số.
4. Lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật; lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
5. Tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
6. Đánh giá tác động của chính sách trong đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá tác động của chính sách
trong dự án; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng báo cáo lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới (nếu có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới); xây dựng
bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có quy định thủ tục hành chính).
7. Tổ chức Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng
thẩm định, Hội đồng thẩm tra; lấy ý kiến của các các chuyên gia, nhà khoa học
(trong trường hợp cần thiết).
8. Xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; văn bản góp ý.
9. Chỉnh lý, hoàn thiện các loại đề cương, tờ
trình, báo cáo, dự thảo văn bản.
10. Chi mua văn phòng phẩm, in ấn, sao chụp
tài liệu phục vụ trực tiếp cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 4. Định mức chi cho
các nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật[6]
Định mức chi có tính chất đặc thù, được bảo đảm
từ ngân sách nhà nước cho một số nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được quy định cụ thể như
sau:
1. Chi soạn thảo đề cương chi tiết dự thảo
văn bản:
a) Đối với luật, pháp lệnh:
- Dự án luật, pháp lệnh ban hành mới hoặc
thay thế: mức chi 6.700.000 đồng/đề cương;
- Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều: mức chi 5.700.000 đồng/đề cương.
b) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch, nghị định của Chính phủ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
4.500.000 đồng/đề cương;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 3.500.000 đồng/đề cương.
c) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
3.500.000 đồng/đề cương;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 2.200.000 đồng/đề cương.
d) Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
2.200.000 đồng/đề cương;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 1.500.000 đồng/đề cương.
đ) Đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ; nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
1.500.000 đồng/đề cương;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 1.200.000 đồng/đề cương.
e) Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
1.500.000 đồng/đề cương;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 950.000 đồng/đề cương.
2. Chi soạn thảo văn bản:
a) Đối với luật, pháp lệnh:
- Dự án luật, pháp lệnh ban hành mới hoặc
thay thế: mức chi 18.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều: mức chi 11.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
b) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch, nghị định của Chính phủ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
11.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 6.500.000 đồng/dự thảo văn bản.
c) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
9.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 6.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
d) Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
6.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 5.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
đ) Đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ; nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi
4.800.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 4.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
3. Chi soạn thảo các báo cáo phục vụ công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
- Đối với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: mức chi 10.000.000 đồng/tờ
trình;
- Đối với Nghị định của Chính phủ: mức chi 6.000.000
đồng/tờ trình;
- Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh: mức chi 3.000.000 đồng/tờ trình.
b) Bản tổng hợp, báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý:
- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết; dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết,
nghị quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành mới hoặc thay thế:
mức chi 2.000.000 đồng/bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết; dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết,
nghị quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều:
mức chi 1.500.000 đồng/bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt: mức chi 900.000 đồng/bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý đối với văn bản ban hành mới, thay thế; 600.000 đồng/bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý đối với văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều;
- Đối với dự thảo các văn bản còn lại: mức
chi 1.200.000 đồng/bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý.
c) Báo cáo nhận xét, đánh giá của người phản
biện, thành viên hội đồng thẩm định, báo cáo tham luận:
- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết; dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết,
nghị quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành mới hoặc thay thế:
mức chi 2.000.000 đồng/báo cáo;
- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết; dự thảo dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết,
nghị quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều:
mức chi 1.500.000 đồng/báo cáo;
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; dự thảo nghị quyết ban hành mới hoặc thay thế của Hội đồng nhân
dân, quyết định ban hành mới hoặc thay thế của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: mức
chi 500.000 đồng/báo cáo; đối với văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi
300.000 đồng/báo cáo;
- Đối với dự thảo các văn bản còn lại: mức
chi 1.200.000 đồng/báo cáo.
d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách:
- Đối với luật, pháp lệnh: mức chi 20.000.000
đồng/báo cáo.
- Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: mức chi 16.000.000 đồng/báo cáo.
- Đối với nghị định của Chính phủ: mức chi 12.000.000
đồng/báo cáo.
- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 8.000.000
đồng/báo cáo.
- Báo cáo đánh giá tác động đối với những
chính sách mới theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: mức chi 10.000.000 đồng/báo
cáo.
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong dự án, dự thảo (nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới)
- Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc
hội, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: mức chi 5.000.000
đồng/báo cáo.
- Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước: mức chi 4.000.000 đồng/báo cáo
- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 2.000.000
đồng/báo cáo.
e) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự
án, dự thảo văn bản (nếu trong dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính)
- Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc
hội, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: mức chi 5.000.000
đồng/bản đánh giá thủ tục hành chính.
- Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước: mức chi 4.000.000 đồng/bản đánh giá thủ tục hành chính.
- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 2.000.000
đồng/bản đánh giá thủ tục hành chính.
g) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật
hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
- Đối với luật, pháp lệnh: mức chi 9.000.000
đồng/báo cáo;
- Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch: mức chi 7.500.000 đồng/báo
cáo;
- Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: mức chi 6.000.000 đồng/báo cáo;
- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 4.000.000
đồng/báo cáo.
h) Báo cáo kinh nghiệm nước ngoài liên quan đến
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật:
- Đối với luật, pháp lệnh: mức chi 9.000.000
đồng/báo cáo;
- Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch: mức chi 7.500.000 đồng/báo
cáo;
- Đối với nghị định của Chính phủ: mức chi 6.000.000
đồng/báo cáo;
- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 3.000.000
đồng/báo cáo.
i) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp
luật:
- Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trình Chính phủ do Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng: mức chi 18.000.000
đồng/báo cáo;
- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật
định kỳ hằng năm của các bộ, ngành: mức chi 12.000.000 đồng/báo cáo;
- Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi
hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tư pháp: mức chi 6.800.000 đồng/báo
cáo;
- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật
do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: mức chi 5.000.000 đồng/báo
cáo;
- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật
do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện: mức chi 1.800.000 đồng/báo
cáo;
- Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo chuyên đề, báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất: mức chi
10.000.000 đồng/báo cáo;
- Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật: mức chi 5.000.000 đồng/báo
cáo.
k) Báo cáo về rà soát văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Đối với dự án luật, pháp lệnh: mức chi 9.000.000
đồng/báo cáo;
- Đối với dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: mức chi 7.500.000 đồng/báo cáo;
- Đối với dự thảo nghị định: mức chi 6.000.000
đồng/báo cáo.
4. Soạn thảo văn bản góp ý; báo cáo thẩm định,
thẩm tra văn bản của cơ quan thẩm định, thẩm tra:
a) Văn bản góp ý:
- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết; dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị
quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành mới hoặc thay thế: mức
chi 1.500.000 đồng/văn bản;
- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết; dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, nghị
quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều: mức
chi 1.000.000 đồng/văn bản;
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt: mức chi 350.000 đồng/văn bản;
- Đối với các văn bản còn lại: mức chi 750.000
đồng/văn bản.
b) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra:
- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh: mức
chi 2.000.000 đồng/báo cáo;
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Quốc
hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ: mức chi
1.500.000 đồng/báo cáo;
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh: mức chi 750.000 đồng/báo cáo;
- Đối với dự án luật, pháp lệnh: mức chi 2.500.000
đồng/báo cáo;
- Đối với dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch, nghị định của
Chính phủ: mức chi 2.000.000 đồng/ báo cáo;
- Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư liên tịch: mức chi 1.500.000 đồng/báo cáo;
- Đối với dự thảo thông tư, quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt: mức chi 750.000 đồng/báo cáo.
5. Chỉnh lý hoàn thiện đề cương nghiên cứu,
các loại báo cáo, tờ trình văn bản, dự thảo văn bản: mức chi 900.000 đồng/lần
chỉnh lý; riêng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân mức chi 300.000
đồng/lần chỉnh lý.
6. Chi cho cá nhân tham gia họp, hội thảo, tọa
đàm, hội nghị và họp báo:
a) Tham gia họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị
phục vụ công tác xây dựng dự kiến chương trình, soạn thảo, đánh giá tác động,
góp ý, thẩm định, thẩm tra văn bản; điều tra, khảo sát; theo dõi, đánh giá về
tình hình thi hành pháp luật:
- Chủ trì: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;
- Các thành viên tham dự: mức chi 100.000 đồng/người/cuộc
họp;
- Ý kiến tham luận bằng văn bản của thành
viên tham dự: mức chi 1.000.000 đồng/văn bản; riêng văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân mức chi 400.000 đồng/văn bản.
b) Tham dự cuộc họp báo công bố luật, pháp lệnh
và các văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành:
- Người chủ trì cuộc họp: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc
họp;
- Các thành viên tham dự: mức chi 70.000 đồng/người/cuộc
họp.
7. Chi thuê dịch và hiệu đính tài liệu dịch:
a) Dịch tài liệu tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt: mức chi 150.000 đồng/trang (350 từ/trang tài liệu được dịch);
b) Dịch tài liệu tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài: mức chi 180.000 đồng/trang (350 từ/trang tài liệu được dịch);
c) Dịch tài liệu tiếng Việt sang tiếng dân tộc
thiểu số: mức chi 150.000 đồng/trang (350 từ/trang tài liệu được dịch);
d) Hiệu đính tài liệu dịch: mức chi 60.000 đồng/trang
(350 từ/trang tài liệu được dịch);
đ) Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức
chi biên dịch được phép tăng 30% so với mức chi tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
này.
8. Chi lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập:
Trong trường hợp đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
tờ trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo chuyên ngành, lĩnh
vực chuyên môn phức tạp phải lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc
lập thì mức chi 1.500.000 đồng/văn bản.
9. Ngoài việc thực hiện theo mức chi cho những
nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này, mức chi cho những nội dung
khác được thực hiện và áp dụng theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, gồm:
a) Đối với các khoản chi công tác phí cho cán
bộ đi công tác trong nước; chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tọa đàm, sơ kết,
tổng kết thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội
nghị;
b) Đối với các khoản chi cho việc tổ chức các
đoàn đi khảo sát ở nước ngoài: Thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày
21 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho
cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà
nước đảm bảo kinh phí;
c) Đối với việc tổ chức các cuộc điều tra, khảo
sát, điều tra xã hội học được thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
d) Đối với các khoản chi lập hệ cơ sở dữ liệu
tin học hóa phục vụ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định
tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các văn bản sửa đổi, bổ sung; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông và các văn bản hướng dẫn liên quan.
đ) Chi rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ
trực tiếp công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011
của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật.
e) Đối với dự thảo có quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn, thực hiện theo Thông tư số 27/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
g) Chi mua văn phòng phẩm, in ấn, sao chụp
tài liệu phục vụ trực tiếp cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, trong phạm
vi dự toán được giao.
Điều 5. Định mức phân bổ
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật[7]
1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực
hiện trên cơ sở các hoạt động, nội dung chi, mức chi quy định tại Điều
3 và Điều 4 của Thông tư này và được thực hiện như sau:
a) Đối với đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm: Tối đa 200 triệu đồng/đề nghị;
b) Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, định mức phân bổ kinh
phí cho cơ quan chủ trì soạn thảo được thực hiện như sau:
- Bộ luật ban hành mới, thay thế: tối đa 4.000
triệu đồng/dự án.
- Bộ luật sửa đổi, bổ sung một số điều: tối
đa 3.200 triệu đồng/dự án.
- Dự án luật ban hành mới, thay thế: tối đa 2.000
triệu đồng/dự án.
- Dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều: tối
đa 1.200 triệu đồng/dự án.
- Dự án pháp lệnh ban hành mới, thay thế: tối
đa 1.000 triệu đồng/dự án.
- Dự án pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều:
tối đa 600 triệu đồng/dự án.
- Dự thảo nghị quyết của Quốc hội ban hành mới,
thay thế: tối đa 1.000 triệu đồng/dự thảo.
- Dự thảo nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều: tối đa 600 triệu đồng/dự thảo.
- Dự thảo nghị quyết, nghị quyết liên tịch của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành mới, thay thế: tối đa 800 triệu đồng/dự thảo.
- Dự thảo nghị quyết, nghị quyết liên tịch của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều: tối đa 500 triệu đồng/dự
thảo.
- Định mức phân bổ kinh phí cho việc xây dựng
một văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản: tối đa không quá 120% định mức phân
bổ kinh phí đối với văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung một số điều
tương ứng quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
c) Dự thảo nghị định của Chính phủ, định mức
phân bổ kinh phí: 90 triệu đồng/dự thảo nghị định ban hành mới, thay thế hoặc
nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều đối tượng, nhiều
lần, hoặc một nghị định sửa đổi, bổ sung nhiều nghị định; hoặc nghị định quy định
chi tiết thi hành luật có nhiều nội dung cần quy định chi tiết thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của ít nhất hai bộ, cơ quan ngang bộ; 60 triệu đồng/dự thảo
nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều có nội dung ít phức tạp.
d) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam: định mức phân bổ kinh phí 75 triệu đồng/dự thảo văn bản ban
hành mới, thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều có phạm vi điều chỉnh
rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc phải tổ chức họp lấy ý kiến
nhiều lần hoặc một quyết định sửa đổi, bổ sung nhiều quyết định; 45 triệu đồng/dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều có nội dung ít phức tạp.
đ) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước: 45 triệu đồng/dự thảo văn bản ban hành mới, thay thế hoặc văn bản
sửa đổi, bổ sung một số điều có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoặc phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần hoặc một văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế nhiều văn bản; 23 triệu đồng/dự thảo văn bản sửa đổi,
bổ sung một số điều có nội dung ít phức tạp.
e) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được ban hành mới hoặc thay thế:
- Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân:
+ Cấp tỉnh: 30 triệu đồng/dự thảo;
+ Cấp huyện: 15 triệu đồng/dự thảo;
+ Cấp xã: 10 triệu đồng/dự thảo.
- Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân:
+ Cấp tỉnh: 20 triệu đồng/dự thảo;
+ Cấp huyện: 10 triệu đồng/dự thảo;
+ Cấp xã: 8 triệu đồng/dự thảo.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: 15 triệu đồng/văn bản.
- Đối với văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều:
Định mức phân bổ kinh phí không quá 80% định mức phân bổ đối với văn bản được
ban hành mới hoặc thay thế.
2. Kinh phí cho hoạt động thẩm định, thẩm tra
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật (bao gồm cả kinh phí họp, nhận xét, báo cáo và các công việc khác
liên quan đến công tác thẩm định).
a) Kinh phí thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
- Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
ban hành mới hoặc thay thế: tối đa 22 triệu đồng; đối với đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: tối đa 15 triệu đồng;
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Quốc
hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành mới hoặc thay thế: tối
đa 15 triệu đồng; đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều: tối đa 11 triệu đồng;
- Đối với đề nghị xây dựng nghị định ban hành
mới hoặc thay thế: tối đa 11 triệu đồng; đối với đề nghị xây dựng nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều: tối đa 7,5 triệu đồng;
- Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh: tối đa 3,7 triệu đồng.
b) Kinh phí thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật:
- Đối với dự án luật, pháp lệnh ban hành mới
hoặc thay thế: tối đa 22 triệu đồng; đối với dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều: tối đa 15 triệu đồng;
- Đối với dự thảo nghị quyết, nghị quyết liên
tịch ban hành mới hoặc thay thế: tối đa 15 triệu đồng; đối với dự thảo nghị quyết,
nghị quyết liên tịch sửa đổi, bổ sung một số điều: tối đa 11 triệu đồng;
- Đối với nghị định ban hành mới hoặc thay thế:
tối đa 11 triệu đồng; đối với dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều: tối
đa 7,5 triệu đồng;
- Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành mới hoặc thay thế: tối đa 6 triệu đồng; đối với dự thảo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều: tối đa 4 triệu đồng;
- Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ban hành mới: tối đa 2 triệu đồng; đối với dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung: tối đa 1,5 triệu đồng
- Đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành mới: tối đa 2 triệu đồng; đối với dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung: tối đa 1,5 triệu đồng
- Đối với các văn bản quy phạm pháp luật
khác: Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định mức kinh phí thẩm định
trong định mức phân bổ cụ thể đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật.
3. Ngoài định mức phân bổ kinh phí quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí, trong trường hợp
cần thiết thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì sắp xếp, bố trí từ khoản kinh phí
thường xuyên của cơ quan, đơn vị để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động có
liên quan trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
Điều 6. Lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và
hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Thông tư này chỉ quy định nội dung đặc thù đối với kinh phí xây dựng luật, pháp
lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể
như sau:
a) Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được
Quốc hội thông qua và chương trình được Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh, bổ
sung trong năm và quy định tại Thông tư này; các Bộ, cơ quan Trung ương được
giao chủ trì xây dựng dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan gửi Bộ Tài
chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Riêng đối với cơ quan thẩm định, thẩm tra và
hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội: Căn cứ số lượng dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của
Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh được Quốc hội thông qua hàng năm và chương trình được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội điều chỉnh, bổ sung; căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư
này và các chế độ chi tiêu hiện hành để lập dự toán kinh phí thẩm định, thẩm
tra và hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước gửi Bộ
Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
b) Phân bổ dự toán:
Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan
có thẩm quyền giao, các bộ, cơ quan trung ương thực hiện phân bổ dự toán cho
các đơn vị dự toán trực thuộc trong đó ghi rõ kinh phí xây dựng, thẩm định, thẩm
tra và hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật được phân bổ vào kinh phí giao thực hiện chế độ tự
chủ.
2.[8]
Việc thanh toán và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
a) Đối với kinh phí bảo đảm cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo phương thức khoán trên sản
phẩm hoàn thành, chứng từ thanh toán gồm:
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt chương
trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền (nếu
có);
- Tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
- Văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm
quyền ban hành.
b) Đối với kinh phí cho công tác thẩm định đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được thực hiện theo phương thức khoán trên sản phẩm hoàn thành, chứng từ
thanh toán gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định;
- Văn bản phân công thẩm định hoặc ý kiến phê
duyệt của người có thẩm quyền (nếu có);
- Quyết định thành lập hội đồng thẩm định, hội
đồng tư vấn thẩm định (nếu có);
- Báo cáo thẩm định.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định
không ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã xây dựng xong hoặc dừng lại không
xây dựng tiếp thì cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng văn bản được phép thanh, quyết
toán phần kinh phí đã thực hiện tương ứng theo quy định về nội dung chi, mức
chi tại Thông tư này trên cơ sở chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ khả năng ngân sách và tình tình thực tế;
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định mức phân bổ cụ thể đối với từng loại văn bản quy phạm
pháp luật để thực hiện cho phù hợp.
2. Các nội dung chi, mức chi tại Điều
3, Điều 4 Thông tư mang tính hướng dẫn; căn cứ mức kinh phí được giao để thực
hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật quyết định
thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với mức chi phù hợp (thấp hơn hoặc
cao hơn mức chi quy định tại Điều 4 Thông tư này) trong tổng
mức kinh phí đã được giao để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Đối với kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật năm 2017 (bao gồm cả kinh phí luật,
pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội)
các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương bố trí, sắp xếp trong phạm vi dự
toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao năm 2017 để thực hiện.
Điều 8. Điều khoản thi hành[9]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số
92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14/7/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật và Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày
16/3/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017;
- Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 (sau đây
gọi là Thông tư số 42/2022/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
[2] Thông tư số
42/2022/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.”
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số
42/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[4] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
42/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 42/2022/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2022/ TT-BTC,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 42/2022/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2022.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
42/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[9] Điều 2, Điều
3 Thông tư số 42/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 quy định
như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật năm 2022, các Bộ, cơ quan ngang bộ,
các địa phương bố trí, sắp xếp trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2022 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 9 năm 2022.
2. Các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công
chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư này
và tại các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được thực hiện cho đến
khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5
năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trường hợp, có khó khăn, vướng mắc đề nghị
các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.”