BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN ngày 04/10/2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu,
thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2011, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN ngày 19/6/2015 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN
ngày 04/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về trang phục,
phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên
ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có hiệu lực kể từ ngày 03/8/2015.
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức củ a Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BNV ngày 21/10/2009
của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công
chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá như sau:[1]
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu,
thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng cho công chức chuyên ngành kiểm soát
chất lượng sản phẩm, hàng hóa đang công tác trong các cơ quan có chức năng quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương II
QUY ĐỊNH
VỀ MẪU MÃ, KIỂU DÁNG, HÌNH THỨC, MÀU SẮC, SỬ DỤNG PHÙ HIỆU, TRANG PHỤC KIỂM
SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 3. Biểu tượng
kiểm soát viên chất lượng[2]
Biểu tượng kiểm soát viên chất lượng (hình 1 Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này) là một hình tròn viền ngoài màu vàng, có nền màu đỏ
tươi; phía trong có 02 bông lúa màu vàng tươi, phía dưới nối 02 gốc bông lúa có
hình vành khuyên viền màu vàng, nền màu xanh nước biển, bên trong có chữ KSVCL
(viết tắt của cụm từ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG) màu vàng; ở giữa có hình mỏ neo
màu vàng; phía trên hình mỏ neo có hình cánh én màu vàng; trên hình cánh én có
biểu trưng hình tròn, giữa hình tròn là hình chữ S, lồng chữ V, bên trái chữ S
màu vàng và màu đỏ, bên phải chữ S màu xanh nước biển và màu đỏ.
Điều 4. Phù hiệu kiểm
soát viên chất lượng gắn trên mũ[3]
Phù hiệu kiểm soát viên chất lượng được gắn trên mũ kê pi
và mũ mềm.
1. Phù hiệu kiểm soát viên chất lượng gắn trên mũ kê pi
(hình 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này) gồm cành tùng kép bằng kim
loại có màu vàng gắn liền với biểu tượng kiểm soát viên chất lượng được đúc nổi
có hình tròn đường kính 35mm, chiều dài 58mm chiều cao 48mm.
2. Phù hiệu kiểm soát viên chất lượng gắn trên mũ mềm kê
pi (hình 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này) là biểu tượng kiểm soát
viên chất lượng được đúc nổi có hình tròn đường kính 29 mm.
Điều 5. Phù hiệu kiểm
soát viên chất lượng gắn trên ve áo[4]
Phù hiệu kiểm soát viên chất lượng được đeo trên ve áo
trang phục kiểm soát viên chất lượng gồm có hai phần:
1. Phù hiệu kiểm soát viên chất lượng được gắn trên nền
ve áo là biểu tượng thu nhỏ của Phù hiệu kiểm soát viên chất lượng, dập nổi,
sơn màu như biểu tượng, đường kính là 21mm, được gắn chính giữa nền ve áo.
2. Nền Phù hiệu kiểm soát viên chất lượng gắn trên ve áo
(hình 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này) có hình bình hành, góc nhọn
là 45o, góc tù là 135o, chiều dài 55mm,
chiều cao 35mm; nền màu xanh rêu; ở giữa gắn biểu tượng kiểm soát viên chất
lượng thu nhỏ, đường kính 21mm (theo quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 6. Cầu vai kiểm
soát viên chất lượng gắn trên vai áo[5]
Cầu vai kiểm soát viên chất lượng được mang trên vai áo
trang phục kiểm soát viên chất lượng dùng để phân biệt từng n gạch, chức vụ
lãnh đạo kiểm soát viên chất lượng khi thi hành công vụ như sau:
1. Thông số và bố cục trên nền cầu vai kiểm soát viên
chất lượng.
a) Cúc gắn trên cầu vai làm bằng kim loại màu vàng, đường
kính 20mm, bề mặt là phù hiệu kiểm soát viên chất lượng, dập nổi không đổ màu,
được gắn ở đầu nhọn của cấp hiệu (hình 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này).
b) Sao gắn trên nền cầu vai làm bằng kim loại màu vàng,
nhám bề mặt, kích thước 22mm (hình 7 phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
được gắn ở giữa nền cầu vai, số lượng sao được gắn phân biệt theo ngạch công
chức.
c) Vạch gắn trên nền cầu vai làm bằng kim loại màu vàng,
nhám bề mặt, chiều dài 42mm (hình 8 phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
được gắn ở cuối nền cầu vai, số lượng vạch được gắn phân biệt chức vụ lãnh đạo.
d) Cầu vai của ngạch kiểm soát viên chất lượng có hình
thang đứng, viền xung quanh màu vàng, nền cầu vai màu xanh rêu có hoa văn, một
đầu bằng, đầu kia nhọn, chiều cao 130 mm, đáy lớn 45mm, đáy nhỏ 40mm (hình 6
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Quy định về số sao cho từng ngạch kiểm soát viên chất
lượng như sau:
a) Kiểm soát viên cao cấp chất lượng gắn ba sao (hình 7 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Kiểm soát viên chính chất lượng gắn hai sao (hình 7
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Kiểm soát viên chất lượng gắn một sao (hình 7 Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Kiểm soát viên trung cấp chất lượng không gắn sao
(hình 7 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Quy định về số vạch gắn trên nền cầu vai cho chức vụ
lãnh đạo kiểm soát viên chất lượng như sau:
a) Cục trưởng, Phó cục trưởng gắn ba vạch (hình 8 Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng, Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng thuộc Cục và Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng, Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương gắn 2 vạch (hình 8 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này).
c) Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Chi cục thuộc Cục và
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa
phương gắn 1 vạch (hình 8 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Kiểm soát viên chất lượng không gắn vạch (hình 8 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 7. Quần áo đồng
phục
Trang phục kiểm soát viên chất lượng gồm: áo, quần (xuân
- hè, thu - đông), mũ kê pi, mũ mềm, cà vạt, thắt lưng, giầy, tất, áo đ i mưa,
cặp đựng tài liệu và một số trang phục niên hạn khác.
1. Quần:
a) Quần màu xanh đen may kiểu âu phục nam, nữ; dùng chung
cả xuân - hè, thu - đông.
b) Đối với nữ kiểm soát viên chất lượng làm công tác kiểm
soát chất lượng tại cửa khẩu, có thể sử dụng váy màu xanh đen, dài quá gối và
xẻ thân sau.
2. Áo xuân - hè: may kiểu bludông cổ bẻ, màu trắng cộc
tay hoặc dài tay, một hàng khuy nhựa màu trắng; ngực có 02 túi nổ i ngoài, nắp
túi hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổ i; thân sau có cầu vai, cầu vai có
02 đỉa để đeo cấp hiệu; đai áo có xẻ sườn cài 02 cúc.
3. Áo thu - đông: áo và các khuy trên áo có màu xanh đen.
a) Áo nam: may kiểu áo vét, cổ hai ve to để đeo phù hiệu;
hai thân trước có 04 túi nổi ngoài, nắp túi hình cánh dơi, giữa túi có đường
gân nổi; một hàng khuy nhựa đường kính 22 mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có
02 đỉa để đeo cấp hiệu.
b) Áo nữ: may kiểu áo vét, cổ hai ve to; hai thân trước c
ó 02 túi nổ i ngoài phía dưới, nắp túi hình cánh dơi; một hàng khuy nhựa đường
kính 22 mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu.
c) Áo mặc trong áo thu - đông là áo sơ mi màu trắng, dài
tay, cổ đứng để thắt cà vạt dùng cho cả nam và nữ.
4. Áo chống rét màu xanh đen, kiểu măng tô san, cổ hai ve
to để đeo phù hiệu; có 02 túi chéo, chìm ở bên hông, có đai thắt; một hàng khuy
nhựa đường kính 22 mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu.
5. Áo đi mưa: kiểu áo giống với áo chống rét, màu xanh
đen được may bằng vải Vi ni lông không thấm nước.
Điểu 8. Mũ
1. Mũ kê pi: kiểu mũ kê pi của bộ đội Hải quân có đỉnh và
cầu mũ màu trắng; thành mũ màu xanh đen, chính giữa thành mũ phía trước có gắn
phù hiệu kiểm soát viên chất lượng đường kính 35mm; có đai kép bằng sợi màu
vàng đặt ở phía trước, lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, quai mũ màu đen.
2. Mũ mềm: màu xanh đen, phía trên lưỡi trai có gắn phù hiệu
kiểm soát viên chất lượng đường kính 29 mm.
Điều 9. Cà vạt
Kiểu thông thường, màu xanh đen dùng chung cho cả nam và
nữ.
Điều 10. Giầy, dép
1. Giầy da màu đen, thấp cổ dùng chung cho cả xuân - hè,
thu - đông.
2. Dép có quai hậu, gót cao vừa phải dùng cho trang phục
xuân - hè.
Điều 11. Cặp đựng tài
liệu
Cặp đựng tài liệu được làm bằng da hoặc giả da màu đen,
có nắp.
Điều 12. Trang phục
niên hạn khác
Trang phục niên hạn khác gồm ủng cao su, găng tay cao su,
quần áo bảo hộ lao động, áo Blouse trắng, khẩu trang, kính bảo hộ.
Điều 13. Biển hiệu
kiểm soát viên chất lượng[6]
Biển hiệu kiểm soát viên chất lượng được đeo trước ngực
để nhận biết tên, số hiệu của công chức kiểm soát viên chất lượng khi thi hành
công vụ.
1. Biển hiệu kiểm soát viên chất lượng có hình chữ nhật,
dài 80mm, rộng 23mm; được làm bằng kim loại (hình 9 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này).
2. Bên trái là biểu tượng thu nhỏ của phù hiệu kiểm soát
viên chất lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư
này.
Điều 14. Thẻ kiểm
soát viên chất lượng
Thẻ kiểm soát viên chất lượng được cấp cho công chức
chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa để sử dụng và xuất trình
khi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Thẻ kiểm soát viên chất lượng là một loại giấy tờ
chứng nhận về hình ảnh, họ tên, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác của mỗi
công chức làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Thẻ được làm bằng bìa cứng có ép Plastic; hình chữ
nhật, rộng 70 mm, dài 100 mm, có 02 đường viền màu xanh coban; nền màu vàng, chính
giữa in chìm biểu tượng kiểm soát viên chất lượng đường kính 19 mm; chữ in màu
đen. Hai mặt của thẻ kiểm soát viên chất lượng được quy định như sau:
a) Mặt trước :
Thẻ kiểm soát viên chất lượng mặt trước (hình 12 Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này); Bên trái từ trên xuống là tên cơ quan cấp
thẻ; biểu tượng kiểm soát viên chất lượng đường kính 15 mm; ảnh của người được
cấp thẻ (ảnh chụp kiểu chứng minh thư 3 cm x 4 cm mang trang sắc phục kiểm soát
viên chất lượng), góc dưới bên phải của ảnh được đóng dấu nổi của cơ quan cấp
thẻ;
Bên phải từ trên xuống in chữ hoa “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM”; hàng dưới “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; riêng chữ in hoa “THẺ
KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG” được in màu đỏ; số, họ tên, năm s inh, chức danh,
nơi công tác;
b) Thẻ kiểm soát viên chất lượng mặt sau (hình 13 Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này): Phía trên in chữ hoa “NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI
VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG” được in màu đỏ; nội dung của
những quy định; địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ; chức danh, chữ ký, họ tên
người cấp thẻ và đóng dấu.
3. Tiêu chuẩn được cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng:
Thẻ kiểm soát viên chất lượng được cấp cho công chức được
bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng làm việc tại các cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
Điều 15. Những hành
vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng biểu
tượng kiểm soát viên chất lượng, phù hiệu, trang phục và thẻ kiểm soát viên
chất lượng trái với quy định của Thông tư này.
Chương III
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 16. Quy định
chung về trang phục
Tiêu chuẩn trang phục chung đối với kiểm soát viên chất
lượng và niên hạn sử dụng (được tính cho một công chức), cụ thể như sau:
1. Áo, quần xuân - hè: 01 bộ/01 năm (năm đầu cấp 02 bộ)
a) Nam: 01 áo cộc tay, 01 quần;
b) Nữ: 01 áo cộc tay, 01 quần, 01 váy ngắn.
2. Áo, quần thu - đông: 01 bộ/02 năm (năm đầu được cấp 02
bộ).
3. Áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ đứng để thắt cà vạt
dùng cho cả nam và nữ mặc trong áo thu - đông: 01chiếc/01 năm (năm đầu được cấp
02 chiếc).
4. Mũ kê pi, mũ mềm: 01 chiếc/02 năm.
5. Mũ kê pi lễ phục: 01 chiếc/05 năm.
6. Cà vạt: 01 chiếc/02 năm.
7. Giầy da, dép quai hậu: 01 đôi/02 năm.
8. Găng tay màu trắng: 03 năm cấp/01 lần (sử dụng trong
các buổi nghi lễ trọng thể).
a) Đối với đơn vị có biên chế từ 300 người trở lên được
cấp 50 đôi/01 lần;
b) Đối với đơn vị còn lại cấp 30 đôi/01 lần.
9. Áo đi mưa: 01 chiếc/03 năm hoặc 1 bộ/03 năm.
10. Tất chân: 02 đôi /01 năm.
11. Thắt lưng: 01 chiếc/02 năm.
12. Phù hiệu, cầu vai kiểm soát viên chất lượng: khi hỏng
thì đổi
13. Áo bông: 01 chiếc/04 năm.
14. Áo len: 01chiếc/03 năm.
15. Ủng: 01 đôi/03 năm.
16. Găng tay len: 01 đôi/02 năm.
Điều 17. Quy định
riêng đối với trang phục trong một số công việc
Đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng
thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu, kiểm tra
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, làm việc trong phòng thí nghiệm
(thuộc Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu)... ngoài
tiêu chuẩn trang phục kiểm soát viên chất lượng được quy định tại Điều
16 còn được cấp thêm:
1. Quần áo bảo hộ lao động: 01 bộ/01 năm.
2. Găng tay bảo hộ lao động: 01 đôi/01 năm.
3. Mũ bảo hộ lao động: 01 chiếc/02 năm.
4. Áo Blouse trắng (làm trong phòng thí nghiệm): 01 chiếc/02
năm.
Chương IV
MAY, CẤP
PHÁT, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TRANG PHỤC KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 18. Kinh phí để
may trang phục kiểm soát viên chất lượng
Kinh phí may trang phục kiểm soát viên chất lượng do các
cơ quan bảo đảm trong dự toán ngân sách được nhà nước giao cho các cơ quan hàng
năm.
Điều 19. Cách thức tổ
chức may và cấp phát trang phục
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chịu
trách nhiệm trang bị, quản lý và cấp phát cho công chức chuyên ngành kiểm soát
chất lượng sản phẩm, hàng hóa của đơn vị mình.
2. Thời gian cấp trang phục kiểm soát viên chất lượng
hàng năm: Cấp 1 đợt/năm vào tháng 3.
Chương V
QUY ĐỊNH
CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 20. Cấp phát và
hướng dẫn sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
tổ chức cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm
soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo mẫu quy định; hướng dẫn sử dụng và quản
lý thẻ kiểm soát viên chất lượng.
Điều 21. Sử dụng thẻ
kiểm soát viên chất lượng
1. Công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm,
hàng hóa được sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng của mình trong khi làm
nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định
của pháp luật.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xoá, sửa chữa, cho mượn
hoặc mượn của người khác trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên
chất lượng.
3. Công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm,
hàng hóa khi chuyển công tác, thôi việc hoặc khi đủ tuổi nghỉ hưu phải nộp lại
thẻ kiểm soát viên chất lượng cho cơ quan quản lý, khi mất thẻ phải báo cho cơ
quan công an và cơ quan quản lý biết để xử lý theo thẩm quyền.
Chương VI
TỔ CHỨ C
THỰC HIỆN[7]
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11
năm 2011.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền cho Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp thẻ kiểm soát viên chất
lượng cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
các Bộ, ngành, địa phương.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TĐC, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
PHỤ
LỤC I1
MẪU
BIỂU TƯỢNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Biểu tượng kiểm soát
viên chất lượng, phù hiệu kiểm soát viên chất lượng
Hình 1
Biểu tượng kiểm soát
viên chất lượng
Hình 2.
Phù hiệu kiểm soát
viên chất lượng gắn trên mũ kêpi
Hình 3.
Phù hiệu kiểm soát
viên chất lượng gắn trên mũ mềm kêpi
Hình 4.
Nền phù hiệu kiểm
soát viên chất lượng gắn trên ve áo
-------------------------------
1 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Khoản
6 Điều 1 của Thông tư số 10/2015/TT -BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN ngày 04/ 10/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng
đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có hiệu
lực kể từ ngày 03/8/2015.
PHỤ
LỤC II2
MẪU
BIỂU TƯỢNG CẦU VAI, PHÙ HIỆU KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Cầu vai, phù hiệu
kiểm soát viên chất lượng
Hình 5.
Cúc gắn trên cầu vai
kiểm soát viên chất lượng
Hình 6.
Nền cầu vai kiểm soát
viên chất lượng
Hình 7.
Quy định về số sao
cho ngạch kiểm soát viên chất lượng
Hình 8.
Quy định về số vạch
gắn trên nền cầu vai chức vụ lãnh đạo kiểm soát viên chất lượng
---------------------------------
2 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Khoản
6 Điều 1 của Thông tư số 10/2015/TT -BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2011/TT -BKHCN ngày 04/ 10/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất
lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 03/8/2015.
PHỤ
LỤC III3
MẪU
BIỂN HIỆU, THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Biển hiệu, thẻ kiểm
soát viên chất lượng
Hình 9.
Biển hiệu thẻ kiểm
soát viên chất lượng
---------------------------------
3 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Khoản
6 Điều 1 của Thông tư số 10/2015/TT -BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2011/TT -BKHCN ngày 04/ 10/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất
lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
có hiệu lực kể từ ngày 03/8/2015.