VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
QUỐC PHÒNG
Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 ngày 08 tháng 6 năm
2018 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 ngày 20
tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
2. Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp số 38/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quốc phòng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, chính sách, hoạt động
cơ bản về quốc phòng; tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng, thiết quân luật, giới nghiêm; lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm quốc
phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của công dân
về quốc phòng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng
vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
2. Tiềm lực quốc phòng là khả năng về
nhân lực, vật lực, tài chính, tinh thần ở trong nước và
ngoài nước có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
3. Quân sự là hoạt động
đặc biệt của xã hội về xây dựng lực lượng vũ trang, đấu tranh vũ trang, trong
đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt.
4. Chiến tranh nhân dân là cuộc chiến
tranh toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt nhằm bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
5. Thế trận quốc phòng toàn dân là việc tổ
chức, triển khai, bố trí lực lượng, tiềm lực quốc phòng trên toàn bộ lãnh thổ
theo kế hoạch thống nhất, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc để
ngăn ngừa, đối phó thắng lợi với mọi âm mưu và hoạt động chống
phá của thế lực thù địch, sẵn sàng chuyển đất nước từ thời bình sang thời chiến.
6. Phòng thủ đất nước là tổng thể các hoạt
động tổ chức, chuẩn bị và thực hành về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại để
bảo vệ Tổ quốc.
7. Xâm lược là hành vi chống lại độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc bằng cách sử dụng lực lượng
vũ trang hoặc cách thức khác trái với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
8. Chiến
tranh thông tin là một loại hình thái chiến tranh, bao
gồm các hoạt động, biện pháp để vô hiệu hóa hệ thống thông tin của đối phương
và bảo vệ hệ thống thông tin của Việt Nam.
9. Tình trạng chiến
tranh là trạng thái xã hội đặc biệt của đất nước được
tuyên bố từ khi Tổ quốc bị xâm lược cho đến khi hành vi xâm lược đó được chấm dứt
trên thực tế.
10. Tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng là trạng thái xã hội của đất nước khi có nguy cơ trực tiếp bị
xâm lược hoặc đã xảy ra hành vi xâm
lược hoặc bạo loạn có vũ trang nhưng chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến
tranh.
11. Tổng động viên là biện pháp huy động mọi
nguồn lực của đất nước để chống chiến tranh xâm lược.
12. Động viên cục bộ là biện pháp huy động
mọi nguồn lực của một hoặc một số địa phương trong tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng.
13.[2] (được bãi bỏ)
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động quốc phòng
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của
Nhà nước.
2. Củng cố, tăng cường quốc
phòng là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, huy động sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tộc và của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang
nhân dân làm nòng cốt.
3. Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an
ninh nhân dân.
4. Kết hợp quốc phòng với kinh tế
- xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.
5. Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về quốc phòng
1. Củng cố, tăng cường nền quốc
phòng toàn dân, sức mạnh quân sự để xây dựng, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực
và trên thế giới.
2. Thực hiện độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời;
thực hiện chính sách hòa bình, tự vệ; sử dụng các biện pháp chính
đáng, thích hợp để phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu
và hành vi xâm lược.
3. Thực hiện đối ngoại quốc phòng phù hợp với đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chống
chiến tranh dưới mọi hình thức; chủ động và tích cực hội nhập, mở rộng hợp tác
quốc tế, đối thoại quốc phòng, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; không tham gia lực lượng, liên minh quân sự của bên
này chống bên kia; không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử
dụng lãnh thổ của Việt Nam để chống lại nước khác; không đe dọa hoặc sử
dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; giải quyết mọi bất đồng, tranh chấp bằng biện
pháp hòa bình trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng,
cùng có lợi; phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Huy động nguồn lực của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong nước để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện để
cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho quốc phòng
trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật
pháp quốc tế.
6. Phát triển khoa học và công nghệ để xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân, công nghiệp quốc phòng,
an ninh đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
7. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; có chính
sách đặc thù ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn
xung yếu về quốc phòng.
8. Nhà nước ghi nhận công lao và
khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ
thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân có nghĩa vụ trung
thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có nghĩa vụ tham gia Dân
quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành biện pháp của Nhà nước
và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công dân được tuyên truyền, phổ
biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc
phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ
dân sự theo quy định của pháp luật.
4. Công dân phục vụ trong lực lượng
vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và
thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Công dân bình đẳng trong thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 6. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng
1. Chống lại độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã
hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ
chức vũ trang trái pháp luật.
3. Điều động, sử dụng người, vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành
hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc
không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê
duyệt.
4. Chống lại hoặc cản trở cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Phân biệt đối xử về giới
trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUỐC
PHÒNG
Điều 7. Nền quốc
phòng toàn dân
1. Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng
của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực,
tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.
2. Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc
phòng toàn dân bao gồm:
a) Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ
quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự Việt
Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh;
b) Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc
phòng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu
cao, làm nòng cốt bảo vệ Tổ quốc;
c) Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật;
phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động
tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và Nhân dân phục vụ quốc phòng; ứng dụng
thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp để xây dựng đất nước;
d) Xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng; chuẩn bị các điều
kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng;
đ) Xây dựng phòng thủ quân khu,
khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước; củng cố,
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng điểm, biển,
đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước;
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện
pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;
h) Đối ngoại quốc phòng;
i) Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; kết hợp quốc phòng
với an ninh, đối ngoại;
k) Xây dựng và bảo đảm chế độ,
chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ
trong lực lượng vũ trang nhân dân;
l) Tuyên truyền, phổ biến đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện
giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 8. Phòng
thủ quân khu
1. Phòng thủ quân khu là bộ phận hợp
thành phòng thủ đất nước, bao gồm các hoạt động xây dựng
thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ
để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu.
2. Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao
gồm:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực
hiện phòng thủ quân khu;
b) Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh
toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh
và rộng khắp;
c) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ
quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin,
chiến tranh không gian mạng;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực
phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện; xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận
an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp
kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy
hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền; kết hợp quốc
phòng với an ninh, đối ngoại; tham gia xây dựng và phát triển
công nghiệp quốc phòng, an ninh; xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng
được giao; giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về quốc phòng; xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc
phòng; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng trên địa bàn quân khu;
e) Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa
phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc
gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải
đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa
bàn quân khu; thực hiện đối ngoại quốc phòng;
g) Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống
chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn
diện;
h) Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và
lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
3. Chính phủ quy định việc chỉ đạo,
chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức về phòng thủ quân khu.
Điều 9. Khu vực
phòng thủ
1. Khu vực phòng thủ là bộ phận hợp
thành phòng thủ quân khu, bao gồm các hoạt động về chính trị, tinh thần,
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an
ninh, đối ngoại; được tổ chức theo địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, lấy xây dựng cấp xã làm nền tảng để bảo vệ địa phương.
2. Nhiệm vụ khu vực phòng thủ bao
gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khu vực
phòng thủ;
b) Xây dựng tiềm lực về chính trị,
tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, quân sự, an ninh, đối
ngoại; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền
an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân;
c) Xây dựng lực lượng vũ
trang địa phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh;
d) Nắm chắc tình hình, thực hiện
các biện pháp ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá
của thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế
- xã hội; chiến đấu bảo vệ địa phương, tạo thế và lực cho Bộ đội chủ lực hoạt động
tác chiến trên địa bàn; sẵn sàng chi viện sức người, sức của cho địa phương
khác;
đ) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ
quan, đơn vị trên địa bàn; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên
quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến
tranh không gian mạng;
e) Chuẩn bị mọi mặt, thực hiện lệnh,
quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng
yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu lâu dài của địa phương; sẵn sàng vũ
trang toàn dân bảo vệ Tổ quốc;
g) Thực hiện chính sách hậu phương
quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác
do cấp có thẩm quyền giao.
3. Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội
là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 2 Điều này và xây dựng cơ quan, đơn vị Bộ đội chủ lực của Bộ Tư lệnh
Thủ đô vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao.
4. Chính phủ quy định việc chỉ đạo,
chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức về khu vực phòng thủ.
Điều 10. Giáo
dục quốc phòng và an ninh
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh được
thực hiện trong phạm vi cả nước với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp
cho từng đối tượng.
2. Nhiệm vụ
giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Giáo dục quốc
phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên, người học trong các trường của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trong cơ quan, tổ chức của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý doanh
nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu,
người có uy tín trong cộng đồng dân cư;
c) Phổ biến kiến
thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
3. Giáo dục quốc phòng và an ninh
được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Động
viên quốc phòng
1. Động viên quốc phòng là tổng thể
các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương
phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
2. Nhiệm vụ động viên quốc
phòng bao gồm:
a) Động viên mọi
nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc phòng;
b) Động viên bảo
đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;
c) Xây dựng và
huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;
d) Động viên công nghiệp;
đ) Chuyển tổ
chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời
chiến;
e) Thực hiện
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc tổ chức xây dựng kế hoạch
và biện pháp thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Công
nghiệp quốc phòng, an ninh
1.[3] Công nghiệp quốc phòng,
an ninh là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần
cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử
dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật
và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nhà nước có
chính sách, cơ chế đặc thù, xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng
lưỡng dụng, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia; tăng cường tiềm lực, tận
dụng và phát triển liên kết công nghiệp quốc phòng, an ninh và công nghiệp dân
sinh; huy động tối đa thành tựu của nền công nghiệp quốc gia phục vụ công nghiệp
quốc phòng, an ninh; đầu tư có trọng điểm cho vũ khí, trang bị công nghệ cao;
phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế.
3. Chính phủ chỉ đạo xây dựng quy
hoạch, kế hoạch, đề án để phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc.
4. Nguyên tắc, chính sách, nhiệm vụ, tổ chức hoạt
động, quy hoạch, kế hoạch, nguồn lực, trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc
phòng, an ninh và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 13. Phòng thủ dân sự[4]
Hoạt động phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định
của Luật Phòng thủ dân sự.
Điều 14. Đối
ngoại quốc phòng
1. Đối ngoại quốc phòng để thực hiện
đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp của đất nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần vào sự nghiệp hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2. Nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng
bao gồm:
a) Thiết lập, phát triển quan hệ
quốc phòng với các quốc gia có chủ quyền và các tổ chức quốc tế;
b) Xây dựng, mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác quốc tế; thực hiện đối thoại về quốc phòng; xây dựng, củng cố lòng
tin, sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau, tình đoàn kết giữa Quân đội nhân dân Việt
Nam với quân đội các nước trên thế giới;
c) Tham gia xây dựng và thực thi
các cơ chế hợp tác quốc phòng song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và
toàn cầu vì mục tiêu hòa bình, ổn định và phát triển;
d) Thông tin đối ngoại về quốc
phòng.
3. Nguyên tắc, nội dung,
hình thức đối ngoại quốc phòng và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Kết
hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng
1. Kết hợp quốc phòng với kinh tế
- xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng là sự gắn kết mọi hoạt động quốc
phòng với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có sự thống nhất quản lý, điều
hành của Nhà nước để góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, phát triển kinh tế
- xã hội.
2. Nhiệm vụ kết hợp quốc phòng với
kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng bao gồm:
a) Nhà nước có kế hoạch,
chương trình kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế -
xã hội với quốc phòng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành, vùng, địa phương, các dự án
quan trọng quốc gia, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược phải kết hợp
với quốc phòng, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;
c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả
năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp
về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc
phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị
quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng theo quy định
của pháp luật, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
d) Bộ, ngành, địa phương xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phải được Bộ Quốc phòng cho ý kiến,
tham gia thẩm định theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công
nghệ phải tuân thủ yêu cầu về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với bảo đảm quốc phòng theo quy định của luật có liên quan;
e) Một số dự án đầu tư xây
dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng phải có tính lưỡng
dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 16. Công
tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương
1. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý,
điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo thẩm quyền.
2. Bộ, ngành trung ương có ban chỉ
huy quân sự làm việc theo chế độ kiêm nhiệm để tham mưu và tổ chức thực hiện
công tác quốc phòng.
3. Địa phương có cơ quan thường trực
công tác quốc phòng là cơ quan quân sự địa phương cùng cấp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương III
TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH,
TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG, THIẾT QUÂN LUẬT, GIỚI NGHIÊM
Điều 17.
Tuyên bố, công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh
1. Khi Tổ quốc bị xâm lược, Quốc hội
quyết định tình trạng chiến tranh.
Khi hành vi xâm lược được chấm dứt trên thực tế,
Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng chiến tranh.
2. Trong trường hợp Quốc hội không
thể họp được, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến
tranh và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
3. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội hoặc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh.
Điều 18. Ban
bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
1. Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp
về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp
về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ.
Khi không còn tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước công bố quyết định ban bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
Trong trường hợp Ủy ban Thường vụ
Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp
về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Chính phủ quy định việc thi
hành quyết định ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
Điều 19. Tổng
động viên, động viên cục bộ
1. Khi có quyết định tuyên bố tình
trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
2. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ.
3. Lệnh tổng động viên được ban bố
công khai trên phạm vi cả nước; thực hiện toàn bộ kế hoạch động viên quốc
phòng; hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ
chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đáp ứng các nhu cầu quốc phòng trong tình trạng
chiến tranh.
Khi thực hiện lệnh tổng động viên,
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ được chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu
phù hợp, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và được bổ sung vật chất hậu cần, kỹ thuật; Quân đội nhân dân được bổ sung quân
nhân dự bị.
4. Lệnh động viên cục bộ được ban
bố công khai ở một hoặc một số địa phương và được áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để thi hành kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động
kinh tế - xã hội của địa phương thuộc diện động viên được chuyển sang bảo đảm
cho nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và nhu cầu quốc phòng.
Khi thực hiện lệnh động viên cục bộ,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh cho một số đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự
vệ chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, bổ sung vật chất hậu cần,
kỹ thuật; bổ sung quân nhân dự bị cho một số đơn vị Quân đội nhân dân, mở rộng
lực lượng Dân quân tự vệ ở địa phương nhận lệnh động viên cục bộ.
5. Khi không còn tình trạng chiến
tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
bãi bỏ việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
6. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ.
Điều 20. Quyền
hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
về quốc phòng
1. Căn cứ vào quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh hoặc quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có
quyền ra mệnh lệnh đặc biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có
chiến sự.
2. Người đứng đầu chính quyền địa
phương, cơ quan, tổ chức nơi có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh đặc biệt của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 21. Thiết
quân luật
1. Thiết quân luật là biện pháp quản
lý nhà nước đặc biệt có thời hạn do Quân đội thực hiện.
2. Khi an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội ở một hoặc một số địa phương bị xâm phạm nghiêm trọng tới mức
chính quyền ở đó không còn kiểm soát được tình hình thì Chủ tịch nước ra lệnh
thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ.
3. Lệnh thiết quân luật phải xác định
cụ thể địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt thiết quân luật, biện pháp, hiệu lực thi hành; quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; các quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở địa
phương thiết quân luật và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
4. Căn cứ vào lệnh của Chủ tịch nước
về thiết quân luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện lệnh thiết
quân luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, chỉ huy đơn vị Quân đội nhân dân,
Dân quân tự vệ được giao thực hiện nhiệm vụ tại địa phương thiết quân luật thực
hiện các biện pháp thi hành lệnh thiết quân luật theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời gian thiết
quân luật, việc quản lý nhà nước tại địa phương thiết quân
luật được giao cho đơn vị quân đội thực hiện. Người chỉ huy đơn vị quân đội được
giao quản lý địa phương thiết quân luật có quyền ra lệnh áp dụng các biện pháp
đặc biệt quy định tại khoản 6 Điều này và các biện pháp cần thiết khác để thực
hiện lệnh thiết quân luật và chịu trách nhiệm về việc áp dụng các biện pháp đó.
Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương cấp tỉnh thiết quân
luật được quyền trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc trưng mua,
trưng dụng tài sản thực hiện theo quy định của Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản.
6. Các biện pháp đặc biệt được áp
dụng trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật bao gồm:
a) Cấm hoặc hạn chế người, phương
tiện đi lại; đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại các nơi công cộng;
b) Cấm biểu tình, đình công, bãi
thị, bãi khóa, tụ tập đông người;
c) Bắt giữ hoặc cưỡng chế cá nhân,
tổ chức có hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh phải rời khỏi hoặc cấm đi
khỏi nơi cư trú hoặc một khu vực nhất định;
d) Huy động người, phương tiện của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Quản lý đặc biệt đối với các loại
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; kiểm
soát chặt chẽ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phương tiện thông tin, hoạt động
báo chí, xuất bản, cơ sở in, sao chụp, việc thu thập, sử dụng thông tin.
7. Mọi hoạt động tại địa phương
thiết quân luật phải tuân thủ lệnh thiết quân luật và các biện pháp đặc biệt.
8. Việc xét xử tội phạm xảy ra ở địa
phương trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự.
9. Khi tình hình an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội ở địa phương thiết quân luật đã ổn định thì Chủ tịch
nước ra lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ.
10. Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của người chỉ huy đơn vị quân đội, cơ quan, tổ chức, địa phương liên
quan thi hành lệnh thiết quân luật, lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật.
Điều 22. Giới
nghiêm
1. Giới nghiêm là biện pháp cấm, hạn
chế người, phương tiện đi lại và hoạt động vào những giờ nhất định tại những
khu vực nhất định, trừ trường hợp được phép theo quy định của người có thẩm quyền
tổ chức thực hiện lệnh giới nghiêm.
2. Lệnh giới nghiêm được ban bố
trong trường hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại một
hoặc một số địa phương diễn biến phức tạp đe dọa gây mất ổn định nghiêm trọng
và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Thẩm quyền ban bố lệnh giới
nghiêm được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ ban bố lệnh
giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố
lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ban bố
lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã;
d) Ủy ban nhân dân đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số khu vực
trên địa bàn.
4. Lệnh giới nghiêm phải xác định
nội dung sau đây:
a) Khu vực giới nghiêm;
b) Đơn vị đảm nhiệm và nhiệm vụ
thi hành lệnh giới nghiêm;
c) Thời hạn bắt đầu và kết thúc hiệu
lực, nhiều nhất không được quá 24 giờ; khi hết liệu lực, nếu cần thiết phải tiếp
tục giới nghiêm thì phải ban bố lệnh mới;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong khu vực giới nghiêm;
đ) Quy tắc trật tự xã hội cần thiết
ở khu vực giới nghiêm.
5. Các biện pháp được áp dụng
trong thời gian giới nghiêm bao gồm:
a) Cấm tụ tập đông người;
b) Cấm người, phương tiện đi lại,
hoạt động trong những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định;
c) Đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động
tại một số nơi công cộng trong những thời điểm nhất định;
d) Đặt trạm canh gác và kiểm soát địa bàn, kiểm
tra vật phẩm, hành lý, phương tiện, giấy tờ của người đi lại qua trạm canh gác
và kiểm soát;
đ) Kịp thời bắt giữ và xử lý người, phương tiện
vi phạm lệnh giới nghiêm và vi phạm quy định khác của pháp luật.
6. Chính phủ quy định trình tự ban
bố lệnh giới nghiêm; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương liên quan thi hành lệnh giới nghiêm.
Chương IV
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN
DÂN
Điều 23.
Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
2. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt
đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ
Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng
toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Điều 24.
Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân
1. Hoạt động của lực lượng vũ
trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính
phủ.
2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ
trang nhân dân được quy định như sau:
a) Trong tình trạng chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trong thi hành lệnh thiết quân
luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Trong tình trạng khẩn cấp do thảm
họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng
khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp
thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
đ) Khi tham gia hoạt động góp phần
bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng
Quốc phòng và An ninh;
e) Khi xảy ra tình huống phức tạp
về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm;
tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực
lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Điều 25. Quân
đội nhân dân
1. Quân đội nhân dân là lực lượng
nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực
của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền
thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
2. Quân đội nhân dân có chức năng,
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động,
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ
dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
3. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực
hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện
đại.
4. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục
vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Công
an nhân dân
1. Công an nhân dân là lực lượng
nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức,
chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Công an
nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Nhà nước xây dựng Công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một
số lực lượng.
4. Công an nhân dân có trách nhiệm
phối hợp với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng. Việc phối hợp giữa Công an nhân dân với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ
theo quy định của Chính phủ.
Điều 27. Dân
quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần
chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền,
tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn
sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng
toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh;
tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự,
bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng Dân
quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục
vụ và chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự
vệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Chỉ
huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ
1. Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp
luật.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người
chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an là người
chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.
Chương V
BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG
Điều 29. Bảo
đảm nguồn nhân lực
1. Công dân Việt Nam là nguồn nhân
lực chủ yếu của quốc phòng.
2. Nhà nước có chính sách, kế hoạch
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao để bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 30. Bảo
đảm nguồn lực tài chính
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho
quốc phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên đầu tư ở
khu vực biên giới, hải đảo, vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc
phòng và một số lực lượng Quân đội nhân dân tiến thẳng lên hiện đại.
2. Tổ chức kinh tế bảo đảm kinh
phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Bảo
đảm tài sản phục vụ quốc phòng
1. Tài sản phục vụ quốc phòng là
tài sản công do Nhà nước thống nhất quản lý và bảo đảm bao gồm:
a) Tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ bao gồm tài
sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý về quốc
phòng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tài sản trưng mua, trưng dụng,
huy động và tài sản khác được Nhà nước giao cho Bộ Quốc
phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương quản lý phục vụ quốc phòng theo quy định của
pháp luật.
2. Nhà nước có kế hoạch xây dựng dự
trữ quốc gia để bảo đảm cho quốc phòng. Việc quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia để
bảo đảm cho quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc
gia.
Điều 32. Bảo
đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
1. Chính phủ có kế hoạch bảo đảm
phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại.
2. Bộ, ngành trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc
phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm phục vụ quốc phòng
và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch
và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công
nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc
phòng trong phạm vi cả nước.
Điều 33. Bảo
đảm hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân
Nhà nước bảo đảm nhu cầu tài
chính, tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và các chế độ, chính
sách đãi ngộ phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của lực lượng vũ trang
nhân dân.
Chương VI
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ QUỐC PHÒNG
Điều 34. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quốc
phòng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
có liên quan.
2. Nội dung quản lý nhà nước về quốc
phòng bao gồm:
a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, chính sách về quốc phòng; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kế hoạch
phòng thủ đất nước, kế hoạch động viên quốc phòng và bảo đảm cho hoạt động quốc
phòng, lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng; thi hành lệnh, quyết định của cấp có thẩm quyền và các biện pháp
cần thiết để bảo vệ Tổ quốc;
d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện
giáo dục quốc phòng và an ninh;
đ) Đối ngoại quốc phòng;
e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về quốc
phòng.
Điều 35. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng và có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Tham mưu, giúp việc Hội đồng Quốc
phòng và An ninh;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội
ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành
trung ương, chính quyền địa phương lập, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
đề án về quốc phòng, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
4. Xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân
đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;
5. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung
ương và địa phương thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân
khu, khu vực phòng thủ và công tác quốc phòng.
Điều 36. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ, ngành trung ương
Bộ, ngành trung ương, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà
nước về quốc phòng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc kết hợp kinh tế - xã hội, an
ninh, đối ngoại với quốc phòng của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách phù hợp
với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng theo nhiệm
vụ được giao;
4. Tham gia xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế
trận an ninh nhân dân, khu vực phòng thủ, lực lượng vũ trang nhân dân theo quy
định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;
5. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Quốc
phòng định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết trong thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng;
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
Hội đồng nhân dân các cấp, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật;
2. Quyết định chủ trương, biện
pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an
ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng tiềm lực quốc phòng, xây dựng khu vực phòng
thủ vững chắc toàn diện;
3. Quyết định chủ trương, biện
pháp xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ, dự bị động viên; quyết định chủ trương,
biện pháp kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, kinh tế - xã hội với quốc
phòng, kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại của địa phương;
4. Căn cứ vào lệnh của Chủ tịch nước,
quyết định chủ trương, biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp
về quốc phòng; chuyển hoạt động của địa phương sang tình trạng chiến tranh;
5. Quyết định ngân sách bảo đảm
cho hoạt động quốc phòng của địa phương;
6. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quốc phòng ở địa
phương;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của
pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các nhiệm vụ do cấp có
thẩm quyền giao về quốc phòng ở địa phương;
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an
ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng;
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện; xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân địa phương; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ, tiếp nhận, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho quân nhân
xuất ngũ; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có
liên quan trong xây dựng phòng thủ quân khu theo quy định của pháp luật;
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
dự toán ngân sách bảo đảm cho hoạt động quốc phòng; chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về bảo đảm ngân sách cho hoạt động quốc
phòng ở địa phương;
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với Bộ đội địa
phương, lực lượng dự bị động viên, Dân quân tự vệ;
5. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng,
quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự, khu kinh tế - quốc phòng
trên địa bàn; thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự; chính sách hậu phương
quân đội; chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chi viện nhân lực, vật
lực, tài chính cho lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động trên địa bàn địa
phương làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp, tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng, tình trạng chiến tranh;
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối
hợp với Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tuyên truyền,
vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về quốc phòng; giám sát việc thực hiện
pháp luật về quốc phòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 40. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1]
Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng thủ dân sự.”.
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp số 38/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp.”.
[2]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[3]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Công nghiệp
quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[4]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[5]
Điều 55 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 55. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.”.
Điều 85 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh
và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số
02/2008/PL-UBTVQH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số
01/2018/UBTVQH14, Pháp lệnh Động viên công nghiệp số 09/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.