BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng, ban hành,
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử
lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 47/2017/TT-BGTVT ngày 07 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 21/2016/TT- BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật,
kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao
thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật
trong lĩnh vực giao thông vận tải1.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về:
1. Lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về giao thông vận tải (sau đây gọi chung là văn bản quy phạm pháp luật).
2. Soạn thảo, thẩm
định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật.
4. Kiểm soát thủ tục
hành chính.
5. Kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
6. Rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
7. Theo dõi thi hành
pháp luật.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, ban hành, hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều
3. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm
pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Bộ luật, luật (sau
đây gọi chung là luật), pháp lệnh, nghị quyết do Bộ Giao thông vận tải chủ trì
soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
b) Nghị định, quyết
định, nghị quyết liên tịch do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trừ các quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch; giao chỉ
tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; thành lập trường đại học; thành lập
các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác
định; khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức và các vấn đề không
thuộc Điều 20 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
d) Thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Thông tư của Bộ
trưởng được ban hành để quy định:
a) Chi tiết điều, khoản,
điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy trình, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành Giao thông vận tải;
c) Biện pháp để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
4.2 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực giao thông
vận tải thực hiện theo quy định của Thông tư này. Việc xây dựng, công bố và áp
dụng quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều
4. Kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật
1. Kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bảo đảm từ
ngân sách nhà nước, phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Việc bố trí kinh
phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật tại các cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
3. Việc sử dụng kinh
phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy
định của pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính.
4. Cơ quan chủ trì
thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào nguồn kinh phí thực hiện.
5.3 Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Vụ Pháp chế và các cơ quan liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong công tác
lập, phân bổ dự toán đối với kinh phí xây dựng, hợp nhất, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, theo dõi thi hành
pháp luật và các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ trong công tác lập, phân
bổ dự toán đối với kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và chế độ tài chính hiện hành.
6. Căn cứ nhiệm vụ
được giao, các Tổng cục, Cục có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ và kịp thời
cho công tác soạn thảo, ban hành, hợp nhất, rà soát, hệ thống hóa, hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp, pháp điển, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành
pháp luật và các nhiệm vụ khác có liên quan.
Chương
II
XÂY
DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục
1. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
5. Các trường hợp phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết của
Quốc hội quy định:
a) Thực hiện thí điểm
một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật
điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;
b) Tạm ngưng hoặc kéo
dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp
ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con
người, quyền công dân.
3. Nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ
hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các
yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nghị định của
Chính phủ trong các trường hợp sau:
a) Nghị định được sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ;
b) Nghị định quy định
các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội;
c) Nghị định quy định
các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn
hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công
vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
Điều
6. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Tờ trình đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban
hành; mục đích, quan điểm xây dựng; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; mục tiêu,
nội dung của chính sách, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn
và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Báo cáo đánh giá
tác động của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp
và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý.
5. Đề cương dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
6. Tài liệu khác (nếu
có).
Điều
7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, đơn vị đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Tổng kết việc thi
hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật; đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan đến đề nghị xây dựng. Đối với đề nghị xây dựng nghị định, trong
trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết đánh giá
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ
chức đó phụ trách có liên quan đến việc đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Tổ chức nghiên cứu
khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ
chức có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng
quy phạm pháp luật;
c) Xây dựng nội dung
của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng báo
cáo đánh giá tác động của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực,
điều kiện bảo đảm cho việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cơ
quan có thẩm quyền thông qua;
đ) Chuẩn bị hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 5 và 6 Điều 6 của Thông tư này, gửi Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp,
báo cáo Bộ trưởng ra Quyết định lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
e) Chịu trách nhiệm
về việc hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư
này và bảo vệ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của mình.
2. Cơ quan tham mưu
trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện hồ
sơ theo quy định Điều 6 của Thông tư này;
b)4 Gửi Cổng thông tin điện tử Bộ Giao
thông vận tải và Cổng thông tin điện tử Chính phủ để đăng tải báo cáo tổng kết,
báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý. Thời gian đăng
tải ít nhất là 30 ngày;
c) Lấy ý kiến Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan,
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện
chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; gửi hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến người dân, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết,
tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật;
d) Gửi hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến Vụ Pháp chế để thẩm định;
đ) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
e) Tham mưu cho Lãnh
đạo Bộ gửi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sang Bộ Tư pháp để thẩm
định và ký trình Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Tham mưu trình Bộ
trưởng ký Quyết định lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (trong đó
phân công rõ cơ quan lập đề nghị, cơ quan tham mưu trình đề nghị, Thứ trưởng
phụ trách, tiến độ thực hiện);
c)5 Lấy ý kiến của Văn phòng Bộ về thủ
tục hành chính trước khi thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan, đơn vị lập. Thời hạn thẩm định là 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Cập nhật nhiệm vụ
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ theo quy định tại Mục 2 Chương này sau khi Chính phủ thông qua
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Gửi hồ sơ đề nghị
xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội đã được chỉnh lý theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều
8. Cơ quan, tổ chức tham gia trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
Cơ quan, tổ chức lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có thể huy động sự tham gia của
viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học tham gia vào các hoạt động sau đây:
1. Tổng kết, đánh giá
tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
2. Khảo sát, điều tra
xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến các chính sách
trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tập hợp, nghiên
cứu, so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến chính sách phục vụ cho
việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Tham gia hoạt động
đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Mục
2. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
9. Thời gian lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trước ngày 10
tháng 6 hàng năm, các Vụ, Vụ Đối tác công - tư6, Văn phòng Bộ, Thanh tra
Bộ (sau đây gọi chung là Vụ); các Tổng cục, Cục, Viện, Trường, Trung tâm Công
nghệ thông tin (sau đây gọi chung là các Tổng cục, Cục); doanh nghiệp và các cơ
quan, tổ chức khác thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực
tế để đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau gửi Vụ Pháp chế để
tổng hợp.
2. Trước ngày 01
tháng 12 hàng năm, Vụ Khoa học - Công nghệ gửi danh mục thông tư ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Vụ Pháp chế để Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng
ký Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Giao thông vận tải (sau đây gọi là Chương trình).
3. Trường hợp cần bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, các Vụ, Tổng cục, Cục đề xuất kế hoạch xây dựng văn bản gửi Vụ Pháp chế.
Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp, tham mưu trình Bộ trưởng ký ban hành kế hoạch bổ
sung Chương trình. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung Chương trình thực
hiện như việc đăng ký lần đầu.
Điều
10. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc lập Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xem xét, không đưa vào Chương trình đối với những văn
bản không đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này
hoặc không đủ cơ sở pháp lý để ban hành. Lập dự kiến Chương trình; báo cáo Thứ
trưởng phụ trách công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thông qua dự kiến
Chương trình; xin ý kiến các Thứ trưởng; trình Bộ trưởng ký Quyết định ban hành
Chương trình, trong đó giao nhiệm vụ cho Thứ trưởng phụ trách, cơ quan chủ trì
soạn thảo, cơ quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, thời gian trình, thời gian
ban hành văn bản.
2. Chủ trì, phối hợp
với Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải Quyết định ban hành Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Điều
11. Hồ sơ đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với đăng ký
xây dựng nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông
tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thông tư của Bộ trưởng các Bộ có liên
quan đến lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Tờ trình đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý, sự cần
thiết ban hành; mục đích, quan điểm xây dựng; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng; mục tiêu, nội dung chính của văn bản; chính sách cơ bản và các giải pháp
để thực hiện; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành; thời gian
dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
thời gian gửi Bộ trưởng các Bộ ban hành theo thẩm quyền;
b) Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Các thủ tục hành
chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;
d) Đề cương dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Bản dự kiến cơ
quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, Thứ trưởng
phụ trách, cơ quan ban hành, thời gian trình đề cương chi tiết, thời gian trình
dự thảo văn bản (theo từng cấp);
e) Tài liệu khác (nếu
có).
2. Đối với các văn
bản phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Vụ Pháp chế cập nhật nhiệm vụ xây dựng
văn bản vào Chương trình của Bộ sau khi có Nghị quyết của Chính phủ thông qua
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
12. Điều chỉnh Chương trình
1. Các trường hợp
được điều chỉnh Chương trình:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật được bổ sung vào Chương trình do yêu cầu cấp thiết của việc quản lý
hoặc phải sửa đổi, bổ sung theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các điều ước quốc tế;
b) Văn bản quy phạm
pháp luật được điều chỉnh thời gian trình hoặc đưa ra khỏi Chương trình do
không còn cần thiết phải ban hành hoặc do có sự thay đổi về điều kiện kinh tế -
xã hội;
c) Văn bản quy phạm
pháp luật có thay đổi về thể thức, tên văn bản so với nhiệm vụ được giao tại
Quyết định ban hành Chương trình.
2. Thủ tục điều chỉnh
Chương trình:
a) Cơ quan tham mưu
trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo trình Thứ trưởng phụ
trách về việc xin điều chỉnh Chương trình. Tờ trình nêu rõ lý do, phương hướng,
nội dung điều chỉnh và đề xuất xử lý;
b) Sau khi có ý kiến
đồng ý của Thứ trưởng phụ trách, cơ quan tham mưu trình xin ý kiến Bộ trưởng;
c) Khi Bộ trưởng có ý
kiến đồng ý, cơ quan tham mưu trình chuyển văn bản đến Vụ Pháp chế tổng hợp,
theo dõi triển khai.
3. Thời gian điều
chỉnh Chương trình:
a) Đối với dự thảo nghị
định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Trình Thứ trưởng phụ trách
chậm nhất 60 ngày trước ngày 20 của tháng phải trình văn bản theo quy định tại
Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản của Bộ;
b) Đối với dự thảo
thông tư: Trình Thứ trưởng phụ trách chậm nhất 30 ngày trước ngày 20 của tháng
phải trình văn bản theo quy định tại Quyết định ban hành Chương trình xây dựng
văn bản của Bộ.
Mục
3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều
13. Xây dựng nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Việc xây dựng nội
dung chính sách được thực hiện như sau:
1. Xác định các vấn
đề cần phải giải quyết, nguyên nhân của vấn đề cần giải quyết.
2. Xác định mục tiêu
tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết vấn đề.
3. Xác định định
hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.
4. Xác định đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực
hiện chính sách.
5. Xác định thẩm
quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.
Điều
14. Đánh giá tác động của chính sách
1. Các cơ quan, tổ
chức lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm đánh giá
tác động của chính sách.
2. Các tác động cơ
bản của chính sách phải được đánh giá bao gồm:
a) Tác động về kinh
tế của chính sách;
b) Tác động về xã hội
của chính sách;
c) Tác động về giới
của chính sách (nếu có);
d) Tác động về thủ
tục hành chính (nếu có);
đ) Tác động đối với
hệ thống pháp luật.
Điều
15. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
Tác động của chính
sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trường
hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác
động chính sách phải nêu rõ lý do.
Điều
16. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Khi xây dựng báo cáo
đánh giá tác động của chính sách, thông tin được sử dụng phải chính xác, trung
thực và ghi rõ nguồn thông tin.
Điều
17. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Cơ quan, tổ chức lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
1. Xây dựng báo cáo
đánh giá tác động của chính sách theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Lấy ý kiến góp ý,
phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo đánh giá tác động
của chính sách.
Mục
4. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
18. Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ ban hành
văn bản quy phạm pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được công bố hoặc ký ban hành chưa có hiệu lực
nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành. Căn
cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền,
chức năng của cơ quan ban hành văn bản đó và văn bản quy phạm pháp luật có hiệu
lực pháp lý cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều, khoản giao quy định chi tiết thì
tại văn bản quy định chi tiết phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần căn cứ
ban hành văn bản.
Trường hợp văn bản
quy định chi tiết nhiều điều, khoản hoặc vừa quy định chi tiết các điều, khoản
được giao vừa quy định các nội dung khác thì không nhất thiết phải nêu cụ thể
các điều, khoản được giao quy định chi tiết tại phần căn cứ ban hành văn bản.
3. Căn cứ ban hành
văn bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình
bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu
chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).
Điều
19. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại các Phụ lục I, II ban hành
kèm theo Thông tư này và sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt Unicode.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành theo các Mẫu số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Kỹ thuật viện dẫn
văn bản có liên quan phải thực hiện như sau:
a) Khi viện dẫn văn
bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu văn bản; ngày,
tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành văn bản; tên cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản và tên gọi văn bản;
b) Trường hợp viện
dẫn phần, chương, mục, tiểu mục của một văn bản quy phạm pháp luật thì phải xác
định cụ thể phần, chương, mục, tiểu mục của văn bản đó;
c) Trường hợp viện
dẫn đến điều, khoản, điểm thì không phải xác định rõ đơn vị bố cục phần,
chương, mục, tiểu mục có chứa điều, khoản, điểm đó;
d) Trường hợp viện
dẫn đến phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản thì phải
viện dẫn theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và tên của văn bản; nếu viện dẫn từ khoản, điểm
này đến khoản, điểm khác trong cùng một điều hoặc từ mục, điều này đến mục, điều
khác trong cùng một chương của cùng một văn bản thì không phải xác định tên của
văn bản nhưng phải viện dẫn cụ thể.
4. Thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Chương V
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
20. Cơ quan chủ trì soạn thảo
Cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo) bao
gồm:
1. Các Tổng cục, Cục
trực tiếp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức mình theo phân công của Bộ trưởng.
2. Các Vụ trực tiếp
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mang tính chất đặc thù hoặc được Lãnh đạo
Bộ phân công trực tiếp.
Điều
21. Cơ quan tham mưu trình
1. Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật phải thông qua các cơ quan tham mưu được phân công để trình
Bộ trưởng.
2. Cơ quan tham mưu
trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các Vụ, Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Cục Y tế giao thông vận tải (sau
đây gọi chung là cơ quan tham mưu trình) được phân công theo quy định sau đây:
a) Vụ Pháp chế: dự án
luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao
thông vận tải; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thông tư do Lãnh đạo Bộ giao;
b) Vụ Kế hoạch - Đầu
tư: văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, công
tác kế hoạch đầu tư, thống kê, xuất nhập khẩu trong lĩnh vực giao thông vận
tải;
c) Vụ Tổ chức cán bộ:
văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, các tổ chức trực thuộc Bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và nguồn
nhân lực; lao động, tiền lương và chế độ, chính sách đối với người lao động;
công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giao thông vận tải;
d) Vụ Vận tải: văn
bản quy phạm pháp luật về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, hợp tác xã, an ninh
trong lĩnh vực giao thông vận tải; định mức kinh tế - kỹ thuật về vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Vụ Khoa học - Công
nghệ: văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ, tiêu chuẩn
đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa công nghiệp thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; định mức kinh tế - kỹ
thuật;
e) Vụ Tài chính: văn bản
quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính, quản lý và sử dụng tài sản của Nhà
nước trong ngành Giao thông vận tải;
g) Vụ Hợp tác quốc
tế: văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về giao thông vận
tải;
h) Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông: văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
định mức kinh tế - kỹ thuật về kết cấu hạ tầng giao thông;
i) Vụ Môi trường: văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và biến đổi khí
hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, khí tượng thủy văn trong lĩnh
vực giao thông vận tải;
k) Vụ An toàn giao
thông: văn bản quy phạm pháp luật về an toàn giao thông; phòng, chống lụt, bão;
tìm kiếm, cứu nạn;
l) Thanh tra Bộ: văn
bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
m) 7 Văn phòng Bộ: văn bản quy phạm
pháp luật về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, văn thư, lưu trữ;
n) Vụ Quản lý doanh
nghiệp: văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực giao
thông vận tải;
o) Vụ Đối tác công -
tư8:
văn bản quy phạm pháp luật về thu hút đầu tư và đầu tư theo hình thức đối tác
công - tư;
p) Cục Quản lý xây
dựng và chất lượng công trình giao thông: văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
xây dựng và chất lượng công trình giao thông; an toàn lao động trong thi công
công trình giao thông; định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến việc lập
đơn giá, dự toán xây dựng công trình giao thông;
q) Cục Y tế giao
thông vận tải: văn bản quy phạm pháp luật về y tế dự phòng; mạng lưới y tế cơ
sở; phòng, chống dịch bệnh nghề nghiệp; vệ sinh lao động và tiêu chuẩn sức khỏe
của người điều khiển phương tiện giao thông, người lao động trong lĩnh vực đặc
thù ngành Giao thông vận tải.
3. Ngoài quy định tại
khoản 2 Điều này, các cơ quan tham mưu có trách nhiệm tham mưu trình Bộ trưởng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải
theo lĩnh vực được phân công và các văn bản quy phạm pháp luật khác được Bộ
trưởng giao.
Điều
22. Thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập, Tổ Soạn thảo
1. Cơ quan tham mưu
trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế trình Bộ
trưởng ký Quyết định thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập dự án luật, pháp
lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 52 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và nghị
định của Chính phủ (trong trường hợp cần thiết).
2. Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn
thảo và Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký Quyết định thành lập Tổ Soạn
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng.
3. Thành phần, nguyên
tắc hoạt động, trách nhiệm của Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập, Tổ Soạn thảo thực
hiện theo quy định tại các Điều 52, 53, 54 của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các Điều 26, 27 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều
23. Nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức xây dựng
đề cương, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều
chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật;
b) Chuẩn bị dự thảo,
tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến
tham gia của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong ngành và hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải có liên
quan bằng văn bản, thư điện tử hoặc các hình thức phù hợp khác và đăng tải dự
án, dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo;
d) Báo cáo giải trình
về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành (nếu có);
e) Báo cáo tiến độ
soạn thảo;
g) Trình Bộ dự thảo
văn bản (trừ trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu
trình).
h)9 Thực hiện tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị và hoàn thiện dự thảo văn bản.
2. Phê duyệt Đề cương
chi tiết
a) Trường hợp cơ quan
trình Đề cương chi tiết là các Tổng cục, Cục: Cơ quan tham mưu trình xem xét,
nghiên cứu, trình Thứ trưởng phụ trách ký văn bản chấp thuận trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, hướng
giải quyết;
b) Trường hợp cơ quan
chủ trì soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu trình: cơ quan tham mưu trình
soạn thảo Đề cương chi tiết trình Thứ trưởng phụ trách ký văn bản chấp thuận
theo thời gian quy định trong chương trình;
c) Mẫu văn bản trình
dự thảo Đề cương chi tiết quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục III và mẫu văn bản
chấp thuận Đề cương chi tiết quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
24. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình
soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự thảo luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ nếu
có chính sách mới được đề xuất so với các chính sách đã được thông qua trong đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan, đơn vị đề xuất chính sách
phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của các chính sách mới. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày đề xuất chính sách mới, cơ quan, đơn vị đề xuất chính sách
mới có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động đối với chính sách mới.
2. Khi soạn thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng quy định biện pháp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải, cơ quan
chủ trì soạn thảo xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu
có) trước khi soạn thảo văn bản.
3. Trường hợp phát
sinh chính sách mới trong quá trình soạn thảo nghị định quy định chi tiết điều,
khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước thì phải
đánh giá tác động của chính sách trước khi soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo đánh giá
tác động của chính sách mới thực hiện theo quy định tại các Điều
13, 14, 15, 16, 17 của Thông tư này.
Điều
25. Hồ sơ cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình Bộ
bao gồm:
a) Tờ trình trong đó
nêu rõ sự cần thiết ban hành, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu yêu cầu, quá trình
soạn thảo, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản,
những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong ngành;
c) Dự thảo văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu có);
d) Bản đánh giá thủ
tục hành chính nếu văn bản có quy định thủ tục hành chính (biểu mẫu quy định
tại các Phụ lục V, VI ban hành kèm theo Thông tư này); báo cáo về lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới nếu văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp tiếp
thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản và bản chụp các ý kiến góp ý;
e) Bảng so sánh đối
với văn bản sửa đổi, bổ sung;
g) Văn bản thẩm định
của tổ chức pháp chế (đối với cơ quan chủ trì soạn thảo là các Tổng cục, Cục)
và ý kiến giải trình của đơn vị soạn thảo đối với nội dung thẩm định;
h) Tài liệu khác (nếu
có).
2. Đối với dự thảo
thông tư, hồ sơ trình Bộ bao gồm:
a) Tờ trình trong đó
nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình
soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý kiến khác nhau,
những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong ngành;
c) Báo cáo đánh giá
tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy
định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
d) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản (kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản chụp các
ý kiến góp ý);
đ) Bảng so sánh đối
với văn bản sửa đổi, bổ sung;
e) Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
nội dung chính của dự thảo đối với trường hợp xây dựng thông tư thay thế;
g) Văn bản thẩm định
của tổ chức pháp chế (đối với cơ quan chủ trì soạn thảo là các Tổng cục, Cục)
và ý kiến giải trình của đơn vị soạn thảo đối với nội dung thẩm định;
h) Tài liệu khác (nếu
có).
3. Hồ sơ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này được gửi đồng thời Vụ Pháp chế để cập nhật, theo dõi.
Điều
26. Tiếp nhận, xử lý dự thảo văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ
1. Lãnh đạo Bộ giao
nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
2. Tiếp nhận, xử lý
dự thảo văn bản:
a) Trường hợp cơ quan
soạn thảo là các Tổng cục, Cục trình Bộ dự thảo văn bản, cơ quan tham mưu trình
xem xét, nghiên cứu dự thảo văn bản, trường hợp không chấp thuận dự thảo văn
bản thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải có văn bản gửi trả lại cơ quan chủ
trì soạn thảo trong đó nêu rõ lý do, yêu cầu cụ thể, hướng giải quyết;
b) Trường hợp cơ quan
chủ trì soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu trình thì sau khi thực hiện quy
định tại Điều 23 của Thông tư này, cơ quan tham mưu trình
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý, chỉnh lý dự thảo văn bản và tiếp tục thực
hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này trước khi trình Bộ trưởng.
3.10 Đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình thực
hiện như sau:
a) Chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, có văn bản gửi các cơ quan tham
mưu thuộc Bộ để lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tổng hợp, tiếp thu
ý kiến của các cơ quan tham mưu thuộc Bộ, chỉnh lý dự thảo văn bản và báo cáo
Thứ trưởng phụ trách để gửi văn bản xin ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan; đối với dự thảo văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp,
của người dân thì phải gửi xin ý kiến của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, các hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải;
Văn bản lấy ý kiến
phải kèm theo: Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định
tại Mẫu số 13 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu văn bản có quy định thủ tục hành chính);
báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); bảng so sánh dự thảo văn
bản và văn bản hiện hành, căn cứ, lý do sửa đổi, bổ sung;
c) Gửi Cổng thông tin
điện tử Bộ Giao thông vận tải và Cổng thông tin điện tử Chính phủ để đăng tải
dự thảo văn bản trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi trình ký văn bản;
d) Tổng hợp giải
trình các ý kiến góp ý; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản, gửi lại bảng tổng
hợp, giải trình các ý kiến cho các cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý qua thư
điện tử, công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, đồng thời, bổ sung vào hồ
sơ trình dự thảo văn bản;
đ) Tổng hợp hồ sơ gửi
Vụ Pháp chế thẩm định;
e) Tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
g) Tổng hợp hồ sơ gửi
Bộ Tư pháp thẩm định.
4.11 Đối với dự thảo thông tư, cơ quan
tham mưu trình thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, có văn bản gửi các cơ quan tham
mưu thuộc Bộ để lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tổng hợp, tiếp thu
ý kiến của các cơ quan tham mưu thuộc Bộ, chỉnh lý dự thảo văn bản và báo cáo
Thứ trưởng phụ trách để gửi văn bản xin ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải (nếu cần thiết), Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải (đối với
dự thảo văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, của người
dân).
Văn bản lấy ý kiến
phải kèm theo: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; dự thảo Tờ trình Bộ trưởng.
Bảng so sánh dự thảo văn bản với văn bản hiện hành và căn cứ, lý do của việc
sửa đổi, bổ sung;
c) Gửi Cổng thông tin
điện tử Bộ Giao thông vận tải và Cổng thông tin điện tử Chính phủ để đăng tải
dự thảo văn bản trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi trình ký văn bản;
d) Tổng hợp ý kiến
tham gia, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản; gửi lại bảng tổng hợp, giải trình
các ý kiến cho các cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý qua thư điện tử, công bố
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; gửi Vụ Pháp chế thẩm định.
5. Thời hạn để các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
tham gia ý kiến bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định. Trường hợp các cơ quan được hỏi không có ý
kiến tham gia thì coi như đồng ý với dự thảo văn bản. Riêng cơ quan, tổ chức
thuộc Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời chậm nhất 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến.
6.12 Các
hình thức lấy ý kiến dự thảo văn bản
a) Bằng văn bản;
b) Qua Cổng thông tin
điện tử của Bộ và Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
c) Các hình thức phù
hợp khác.
Điều
27. Đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung được giao quy định chi tiết có
trách nhiệm:
a) Đề xuất văn bản
quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết
phải nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy
định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan tham mưu trình, thời hạn trình đề cương, thời hạn trình dự thảo
và thời hạn trình ban hành;
b) Tổng hợp các nội
dung luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ giao cho địa phương quy định chi tiết;
c) Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội được thông qua; trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi danh mục
văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đến Vụ
Pháp chế.
2. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị tham mưu trình Bộ trưởng danh mục văn bản quy định chi tiết
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này gửi Bộ Tư pháp.
Mục
5. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
28. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật
1. Đối với văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 3
của Thông tư này do các cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng phải được Vụ Pháp
chế thẩm định trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc trước khi trình Bộ trưởng
xem xét, ban hành; trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức họp hoặc
thành lập Hội đồng thẩm định bao gồm các Vụ, Cục, các chuyên gia, nhà khoa học
có liên quan và thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thẩm định
đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tham mưu thành lập
Hội đồng tư vấn thẩm định (nếu cần);
c) Trả lại hồ sơ thẩm
định trong các trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
2. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ
thẩm định đến Vụ Pháp chế;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo; thuyết trình dự thảo khi được đề nghị;
c) Nghiên cứu tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Giải trình ý kiến
thẩm định và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
đ)13 Đảm bảo tính chính xác của các
thông số, định mức trong các văn bản quy định về Quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế kỹ thuật.
3. Đối với văn bản
quy phạm pháp luật do Vụ Pháp chế trực tiếp soạn thảo hoặc tham mưu trình Bộ
trưởng, Vụ Pháp chế tổ chức họp hoặc thành lập Hội đồng thẩm định nếu xét thấy
cần thiết.
4.14 Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Chịu trách nhiệm
về nội dung thẩm định và thời hạn thẩm định theo quy định tại khoản
1 Điều 30 của Thông tư này;
b) Lấy ý kiến bằng
văn bản hoặc mời Văn phòng Bộ tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
29. Hồ sơ thẩm định
1.15 Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định
đối với dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Công văn đề nghị
Vụ Pháp chế thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản,
những vấn đề còn ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
c) Tờ trình của cơ
quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật sau khi đã được cơ quan tham mưu trình chỉnh lý;
đ) Bản đánh giá thủ
tục hành chính nếu dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan
đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bản chụp văn bản tham
gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
g) Ý kiến khác nhau
giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản (nếu
có);
h) Bảng so sánh dự
thảo văn bản với văn bản hiện hành (trong đó phải nêu rõ căn cứ, lý do sửa đổi,
bổ sung của từng nội dung);
i) Văn bản thẩm định
của tổ chức pháp chế (trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản là các
Tổng cục, Cục) và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của tổ chức
pháp chế;
k) Ý kiến của Văn
phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đối với dự thảo văn bản;
l) Tài liệu tham khảo
(nếu có).
Số lượng hồ sơ gửi Vụ
Pháp chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là 02 bộ.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư
pháp thẩm định đối với dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
bao gồm:
a) Công văn đề nghị
Bộ Tư pháp thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành văn bản;
c) Dự thảo văn bản
sau khi tiếp thu ý kiến góp ý;
d) Báo cáo tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
đ) Bản đánh giá thủ
tục hành chính nếu dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan
đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Báo cáo thẩm định
của Vụ Pháp chế;
g) Tài liệu tham khảo
(nếu có).
3.16 Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế đề nghị thẩm định đối với dự
thảo thông tư, bao gồm:
a) Công văn đề nghị
Vụ Pháp chế thẩm định;
b) Tờ trình Bộ trưởng
về dự thảo thông tư;
c) Dự thảo thông tư
sau khi đã được chỉnh lý;
d) Báo cáo đánh giá
tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy
định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới nếu trong
dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
e) Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
nội dung chính của dự thảo đối với xây dựng thông tư thay thế;
g) Bảng so sánh dự
thảo văn bản với văn bản hiện hành (trong đó phải nêu rõ căn cứ, lý do sửa đổi,
bổ sung của từng nội dung);
h) Ý kiến khác nhau
giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản hoặc
các cơ quan liên quan (nếu có);
i) Văn bản thẩm định
của tổ chức pháp chế (trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản là các
Tổng cục, Cục) và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của tổ chức
pháp chế;
k) Ý kiến của Văn
phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đối với dự thảo văn bản;
l) Tài liệu tham khảo
(nếu có).
Điều
30. Nội dung và thời hạn thẩm định
1. Nội dung thẩm định
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 92, khoản 3 Điều 98, khoản
3 Điều 102 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thời hạn thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Vụ Pháp chế tối đa là 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 29 của Thông tư
này; trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định thì thời hạn trên được
kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp có lý do chính
đáng và được Lãnh đạo Bộ đồng ý.
3. Sau khi thẩm định,
Vụ Pháp chế gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan tham mưu trình.
4. Cơ quan tham mưu
trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Chương
III
BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
31. Xin ý kiến Thứ trưởng đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản
quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình
có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để xin ý kiến các Thứ trưởng theo mẫu quy
định tại các Mẫu số 11, 12 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm
theo hồ sơ quy định tại các điểm c, d, e và k khoản 1 Điều 32
của Thông tư này.
2. Đối với thông tư,
cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm gửi dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau
khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách theo
mẫu quy định tại các Mẫu số 11, 12 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này,
gửi kèm theo hồ sơ quy định tại các điểm b, c, d và i khoản 2 Điều
32 và các điểm b, c, d và h khoản 2 Điều 33 của Thông tư này. Nếu nội dung
thông tư có liên quan đến lĩnh vực của các Thứ trưởng thì phải xin ý kiến của
các Thứ trưởng đó.
3. Các Thứ trưởng gửi
lại ý kiến cho cơ quan tham mưu trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Phiếu xin ý kiến, trừ trường hợp đi công tác vắng.
4. Trong quá trình
tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thứ trưởng
phụ trách có trách nhiệm tổ chức ít nhất 01 cuộc họp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan để thống nhất nội dung dự thảo văn bản trước khi trình Bộ
trưởng ký ban hành.
Điều
32. Hồ sơ cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do Tổng cục, Cục chủ trì soạn thảo
1. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình
bao gồm:
a) Phiếu trình văn
bản theo mẫu quy định của Văn phòng Bộ;
b) Phiếu xin ý kiến
các Thứ trưởng; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến các Thứ trưởng;
c) Ý kiến khác nhau
giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản hoặc
các cơ quan liên quan (nếu có);
d) Dự thảo Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
e) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp;
g) Bản đánh giá thủ
tục hành chính nếu dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan
đến vấn đề bình đẳng giới;
h) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bản chụp ý kiến góp ý
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
i) Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự án, dự thảo văn bản (đối với dự án luật, pháp lệnh); báo cáo
đánh giá tác động của chính sách đối với dự thảo văn bản;
k) Báo cáo thẩm định
của Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
l)17 Phiếu rà soát lần cuối của Vụ Pháp
chế.
2. Đối với thông tư,
hồ sơ trình bao gồm:
a) Phiếu trình văn
bản theo mẫu quy định của Văn phòng Bộ;
b) Tờ trình Bộ trưởng
về dự thảo thông tư;
c) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Báo cáo thẩm định;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
e) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản và bản chụp ý kiến góp ý;
g) Báo cáo đánh giá
tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy
định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
h) Phiếu xin ý kiến
Thứ trưởng phụ trách (hoặc các Thứ trưởng có liên quan), bản giải trình về việc
tiếp thu ý kiến các Thứ trưởng;
i) Tài liệu khác (nếu
có).
k)18 Phiếu rà soát lần cuối của Vụ Pháp
chế.
Điều
33. Hồ sơ cơ quan tham mưu trình đồng thời là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng
1. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Thông tư này.
2. Đối với dự thảo
thông tư, hồ sơ trình bao gồm:
a) Phiếu trình văn
bản theo mẫu quy định của Văn phòng Bộ;
b) Tờ trình Bộ trưởng
về dự thảo Thông tư;
c) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Báo cáo thẩm định;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Bảng so sánh dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
e) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản và bản chụp ý kiến góp ý;
g) Báo cáo đánh giá
tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy
định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
h) Phiếu xin ý kiến
Thứ trưởng phụ trách (hoặc các Thứ trưởng có liên quan), bản giải trình về việc
tiếp thu ý kiến các Thứ trưởng;
i) Tài liệu khác (nếu
có).
Điều
34. Trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật 19
1. Trước ngày 20 của
tháng phải trình văn bản theo quy định tại Quyết định ban hành Chương trình xây
dựng văn bản của Bộ, cơ quan tham mưu trình gửi Hồ sơ dự thảo văn bản cho Vụ
Pháp chế rà soát lần cuối trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc ký trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy trình rà soát
lần cuối:
a) Vụ Pháp chế có
trách nhiệm lấy ý kiến của Văn phòng Bộ đối với các quy định liên quan đến thủ
tục hành chính; tổng hợp và có ý kiến rà soát bằng văn bản gửi cơ quan tham mưu
trình; thời hạn rà soát không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ;
b) Trong 02 ngày làm
việc, sau khi nhận được ý kiến rà soát, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm
tiếp thu, giải trình ý kiến rà soát và gửi Vụ Pháp chế để có ý kiến về việc đủ điều
kiện hay chưa đủ điều kiện trình Bộ trưởng ký ban hành;
c) Trong 02 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được báo cáo tiếp thu, giải trình của cơ quan tham mưu
trình, Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập Phiếu rà soát báo cáo Bộ trưởng, trong đó
nêu rõ dự thảo văn bản đã đủ điều kiện trình hoặc chưa đủ điều kiện trình hoặc
còn có kiến khác nhau;
d) Trong quá trình rà
soát, Vụ Pháp chế có thể tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị liên quan để làm
rõ các nội dung của dự thảo văn bản.
Điều
35. Xử lý văn bản sau khi trình
1. Đối với văn bản
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp
với Vụ Pháp chế và cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình bổ sung hoặc thực hiện
các nhiệm vụ liên quan khác đối với dự thảo văn bản đã trình cho đến khi văn
bản được ký ban hành.
2. Đối với thông tư,
cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm phối hợp với
Vụ Pháp chế theo dõi, giải trình bổ sung hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan
khác đối với dự thảo văn bản đã trình cho đến khi văn bản được ký ban hành.
Điều
36. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng ký ban hành theo thẩm quyền
và phát hành văn bản
1. Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng phụ trách ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật và ký Tờ trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này.
2. Chậm nhất là 02
ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc
ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm in ấn,
ghi số, đóng dấu, lưu giữ bản gốc, gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 01 bản
chính (trường hợp Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ), gửi văn bản cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo “Nơi nhận”, trả Hồ sơ trình cho cơ quan tham mưu đã
trình dự thảo văn bản.
3. Chậm nhất là 02
ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành thông tư, cơ quan tham mưu
trình có trách nhiệm cung cấp văn bản cho Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế qua hệ
thống thư điện tử của Bộ. Văn bản cung cấp được xác nhận bằng chữ ký điện tử
của cơ quan tham mưu trình bảo đảm chính xác so với văn bản giấy được ký ban
hành.
a) Văn phòng Bộ gửi
văn bản qua đường công văn và thư điện tử cho Văn phòng Chính phủ để đăng Công
báo và Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
b) Vụ Pháp chế đăng
văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ ngay sau khi nhận được văn bản bằng
thư điện tử.
4. Chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành, thông tư phải được gửi cho Hội
đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội theo lĩnh vực phụ trách; Cục Kiểm tra văn
bản (Bộ Tư pháp) và Vụ Pháp chế.
Điều
37. Trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan thuộc Chính phủ
soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ký ban hành trong trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ phân công
1. Hồ sơ do cơ quan
thuộc Chính phủ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải bao gồm:
a) Công văn đề nghị
Bộ Giao thông vận tải ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ sự
cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo,
nội dung chủ yếu, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần xin ý
kiến;
b) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong ngành;
c) Văn bản thẩm định
của tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản (kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao các ý
kiến góp ý).
2. Sau khi nhận được
hồ sơ do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo trình, Bộ trưởng giao nhiệm vụ cho
cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản theo quy định tại Điều
21 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 60
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo
trình Bộ, cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, lấy
ý kiến của các cơ quan liên quan, gửi Vụ Pháp chế thẩm định và tổng hợp, tiếp
thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản, trình Bộ trưởng ký ban hành. Trường hợp
chưa đủ điều kiện ký ban hành, cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng ký văn bản trả
lời cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều
38. Xây dựng thông tư có nội dung đơn giản
1. Thông tư được thực
hiện theo trình tự, thủ tục đơn giản trong các trường hợp sau:
a) Cần sửa đổi ngay
cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành;
b) Để đáp ứng ngay
yêu cầu về bảo đảm an toàn giao thông;
c) Nội dung thông tư
không phức tạp;
d) Các trường hợp
khẩn cấp khác.
2. Việc xây dựng, ban
hành Thông tư theo trình tự, thủ tục đơn giản do Bộ trưởng quyết định và được
thực hiện như sau:
a) Không phải thực
hiện việc xây dựng, phê duyệt Đề cương chi tiết;
b) Thời gian xây dựng
dự thảo văn bản của cơ quan chủ trì soạn thảo không quá 20 ngày, cơ quan chủ
trì soạn thảo có thể không xin ý kiến tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian
này;
c) Cơ quan tham mưu
trình tiếp nhận, xử lý dự thảo văn bản do Cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ
trưởng trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo. Cơ quan
tham mưu trình thực hiện đồng thời việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tham mưu thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Thời gian Vụ Pháp
chế thẩm định văn bản không quá 03 ngày làm việc;
đ) Thời gian Thứ
trưởng phụ trách cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng không quá 03 ngày làm
việc.
Điều
39. Thẩm quyền ký ban hành hoặc trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm c và điểm d khoản
2 Điều 3 của Thông tư này; ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều 3 của Thông tư này.
2. Trường hợp Bộ
trưởng vắng mặt, Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng theo lĩnh vực được phân công
phụ trách ký văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
40. Dịch văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc dịch văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, Chương VII của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Ngay sau khi văn
bản quy phạm pháp luật được công bố hoặc ký ban hành, cơ quan tham mưu trình
văn bản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo văn bản và Vụ
Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện việc dịch văn
bản ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác đối với các văn bản sau:
a) Luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng được ban
hành để thực hiện cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Đối với các văn
bản quy phạm pháp luật không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, nếu thấy cần
thiết, cơ quan tham mưu trình văn bản tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện dịch
văn bản ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác.
4. Sau khi hoàn thành
bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng Anh, tiếng nước ngoài khác, Vụ Hợp
tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và cơ quan tham mưu
trình hoàn thiện bản dịch.
5. Vụ Pháp chế chủ
trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng
tải bản dịch trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử
của Bộ Giao thông vận tải.
Chương
IV
HỢP
NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
41. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 20
1. Vụ Pháp chế chủ
trì tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình Bộ trưởng ký xác thực văn
bản hợp nhất.
2. Chậm nhất là 01
ngày làm việc sau khi Bộ trưởng ký ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, cơ quan
tham mưu trình gửi bản mềm văn bản qua thư điện tử của Vụ Pháp chế để làm căn
cứ hợp nhất văn bản.
3. Chậm nhất là 05
ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế có
trách nhiệm hoàn thành việc hợp nhất văn bản và trình ký xác thực văn bản hợp
nhất theo quy định.
Điều
42. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và Cổng thông tin điện tử
1. Việc đăng văn bản
hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử chính thức của các cơ quan nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Vụ Pháp chế có
trách nhiệm đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ ngay sau khi văn bản hợp
nhất được ký xác thực;
b) Văn phòng Bộ có
trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày ký xác thực, để đưa lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ
trong trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành.
2. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng
Công báo sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp
nhất.
Chương
V
THÔNG
CÁO BÁO CHÍ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÔNG BỐ, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục
1. THÔNG CÁO BÁO CHÍ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
43. Cung cấp thông tin xây dựng thông cáo báo chí
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, cơ quan
tham mưu trình có trách nhiệm cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải do mình chủ
trì trình cho Vụ Pháp chế.
2. Thông tin thực
hiện theo mẫu quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này
để phục vụ việc xây dựng thông cáo báo chí.
Điều
44. Xây dựng thông cáo báo chí
1. Căn cứ vào nội
dung thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tham mưu trình cung
cấp, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp
thông tin, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, biên tập nội dung, xây dựng
thông cáo báo chí, gửi Bộ Tư pháp.
2. Đối với các văn
bản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, Vụ Pháp chế xây dựng thông tin
báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Các nội dung thông
cáo báo chí được đồng thời gửi Văn phòng Bộ để thực hiện công tác truyền thông.
Mục
2. CÔNG BỐ, CÔNG KHAI, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
45. Thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính 21
1. Thủ tục hành chính
là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Việc quy định một
thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ
bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành
chính;
b) Trình tự thực
hiện;
c) Cách thức thực
hiện;
d) Thành phần, số
lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải
quyết;
e) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính;
h) Trường hợp thủ tục
hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, kết quả thực hiện thủ tục
hành chính, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính, kết quả thực hiện thủ tục hành chính, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí là
bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
3. Kiểm soát thủ tục
hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của
quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá
trình tổ chức thực hiện. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay từ
khi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành thường xuyên,
liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
Điều
46. Thẩm quyền, phạm vi công bố thủ tục hành chính
1. Các thủ tục hành
chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải
được công bố công khai.
2. Thủ tục hành chính
được công bố bao gồm: thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và thủ tục hành chính bị bãi bỏ.
3.22 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Điều
47. Công bố thủ tục hành chính
23
1. Chậm nhất trước 35
ngày, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
có trách nhiệm rà soát, xây dựng nội dung thủ tục hành chính và cung cấp nội
dung văn bản qua thư điện tử cho Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính) để trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính theo
quy định.
2. Chậm nhất trước 20
ngày, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành, Văn phòng Bộ phải trình Bộ trưởng ban hành Quyết
định công bố thủ tục hành chính quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên
quan.
Điều
48. Niêm yết công khai các thủ tục hành chính
1.24 Trên cơ sở Quyết định công bố thủ
tục hành chính của Bộ trưởng, cơ quan, tổ chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính phải thực hiện việc niêm yết công khai kịp thời, đảm
bảo đúng, đầy đủ các bộ phận cấu thành về kiểm soát thủ tục hành chính; các thủ
tục hành chính được niêm yết công khai nếu có yêu cầu về mẫu đơn, mẫu tờ khai
thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính đó.
2. Cách thức niêm yết
công khai thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất như sau:
a) Thủ tục hành chính
được niêm yết công khai trên bảng có thể sử dụng bảng gắn trên tường, bảng trụ
xoay, bảng di động tùy theo điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết
công khai;
b) Bảng niêm yết có
kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính và nội
dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3.25 Thông tin về thủ tục hành chính đã
được công bố phải được công khai đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các hình thức
sau:
a) Công khai trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
b) Công khai tại trụ
sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thông qua
việc niêm yết hoặc sử dụng các hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất, kỹ thuật trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết
xuất, kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính;
c) Đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
d) Ngoài các hình
thức công khai bắt buộc tại các điểm a, b và c khoản này, việc công khai thủ
tục hành chính có thể thực hiện theo các hình thức khác phù hợp với điều kiện
thực tế của cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
Điều
49. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị 26
1. Văn phòng Bộ là
đơn vị đầu mối trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính; tiếp nhận, xử lý và tổng hợp kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
2. Việc tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
50. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản
được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp
thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ, bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; xác định trách nhiệm
của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều
51. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn
bản bao gồm:
1. Kiểm tra về thẩm
quyền ban hành văn bản gồm kiểm tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm
quyền về nội dung.
2. Kiểm tra về nội
dung của văn bản.
3. Kiểm tra về căn cứ
ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản.
Điều
52. Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm
tra
Căn cứ pháp lý để xác
định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là văn bản quy phạm pháp
luật bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có hiệu lực pháp
lý cao hơn văn bản được kiểm tra.
2. Đang có hiệu lực
tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm
ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc ký ban hành và sẽ
có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.
Văn bản ngưng hiệu
lực theo quy định tại Điều 153 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
không được sử dụng làm căn cứ pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng
hiệu lực đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều
53. Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản
được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
1. Tự kiểm tra văn
bản.
2. Kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền:
a) Kiểm tra văn bản
do cơ quan, người ban hành văn bản gửi đến Bộ Giao thông vận tải;
b) Kiểm tra văn bản
khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương
tiện thông tin đại chúng phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh
vực.
Điều
54. Công bố kết quả xử lý văn bản
1. Kết quả xử lý văn
bản quy phạm pháp luật trái pháp luật phải được đăng Công báo, đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ hoặc niêm yết tại các địa điểm theo quy định tại Điều
98 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Kết quả xử lý các
văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn
bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành phải
được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi.
Trường hợp văn bản đó đã được đăng Công báo, đăng trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công bố trên các
phương tiện thông tin đó.
3. Tổ chức pháp chế
hoặc tổ chức được giao thực hiện chức năng pháp chế của các Tổng cục, Cục thuộc
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
đối với các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 58 của Thông tư
này do Tổng cục, Cục tự kiểm tra. Hình thức công khai kết quả xử lý thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
55. Gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm
nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản phải được gửi đến cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
1. Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp; tổ
chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra theo ngành,
lĩnh vực.
2. Thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư
pháp.
3. Thông tư về lĩnh
vực giao thông vận tải do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành
và văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành gửi đến Cục
Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp và Vụ Pháp chế Bộ Giao thông vận tải.
Điều
56. Kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra các văn
bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều
57. Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản
1. Cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các tài liệu bằng
văn bản được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và tin học hóa để thống nhất
quản lý, tra cứu, sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm:
a) Văn bản phục vụ
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa;
b) Hồ sơ rà soát văn bản
theo quy định tại Điều 152 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Kết quả hệ thống
hóa văn bản;
d) Kết quả kiểm tra
và xử lý văn bản; các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
đ) Các tài liệu khác
có liên quan.
3. Cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản được kết nối, tích hợp với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Vụ trưởng Vụ Pháp
chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc cập nhật
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này vào cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Mục
2. TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, CÁC TỔNG CỤC, CỤC BAN
HÀNH
Điều
58. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với:
a) Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Văn bản do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không
được ban hành bằng hình thức thông tư.
2. Thủ trưởng các Tổng
cục, Cục thuộc Bộ tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với văn bản có thể
thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải
là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan mình
ban hành, cụ thể là công văn, thông cáo, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ,
chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp
chế có trách nhiệm:
a) Là đầu mối giúp Bộ
trưởng thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện việc
kiểm tra văn bản do các Tổng cục, Cục ban hành khi phát hiện có dấu hiệu trái
pháp luật hoặc khi có kiến nghị của tổ chức, cá nhân;
c) Theo dõi việc tự
kiểm tra văn bản của Tổng cục, Cục theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người đứng đầu tổ
chức pháp chế của Tổng cục, Cục là đầu mối giúp Thủ trưởng Tổng cục, Cục thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Việc tự kiểm tra
và xử lý văn bản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Ngay sau khi văn
bản được ban hành;
b) Khi nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc nhận được yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
Điều
59. Xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 58 của Thông tư này có
trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản
với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định.
2. Báo cáo kết quả tự
kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung sau:
a) Đánh giá nội dung
có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý,
biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có);
b) Xác định trách
nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành
văn bản.
3. Cơ quan, người ban
hành có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành.
4. Kết quả xử lý văn
bản phải được công bố theo quy định tại Điều 54 của Thông tư
này.
Mục
3. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều
60. Thẩm quyền kiểm tra văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải có quyền kiểm tra văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ khác, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành có quy định về lĩnh vực giao
thông vận tải.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp
chế giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện việc kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền
kiểm tra của Bộ trưởng.
Điều
61. Quy trình thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc tiếp nhận
văn bản được gửi đến để kiểm tra, phân công lãnh đạo, chuyên viên thực hiện
kiểm tra văn bản.
2. Chuyên viên được
phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận tính
hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra.
3. Báo cáo kết quả
kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý:
a) Khi phát hiện văn
bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên được phân công kiểm
tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Lãnh đạo Vụ về kết quả kiểm tra
và đề xuất hướng xử lý;
b) Căn cứ vào tính
chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, chuyên viên được
phân công kiểm tra văn bản có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật;
xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái
pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó
có lỗi.
4. Lãnh đạo Bộ ký
thông báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để xử lý theo
quy định của pháp luật.
5. Trường hợp cơ
quan, người đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan
kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản
trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
6. Vụ Pháp chế lập hồ
sơ kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật trình Lãnh đạo Bộ. Hồ sơ bao gồm:
a) Phiếu trình giải
quyết văn bản theo mẫu quy định của Văn phòng Bộ;
b) Báo cáo của cơ
quan kiểm tra văn bản;
c) Văn bản được kiểm
tra;
d) Văn bản quy phạm
pháp luật làm căn cứ pháp lý để kiểm tra;
đ) Phiếu kiểm tra văn
bản theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Dự thảo văn bản
thông báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật;
g) Các tài liệu khác
(nếu có).
7. Sau khi kiểm tra
văn bản, trường hợp văn bản trái pháp luật thì Vụ Pháp chế tham mưu cho Lãnh
đạo Bộ xử lý theo quy định tại Điều 63 của Thông tư này.
8. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm thực hiện mở “Sổ theo dõi, xử lý văn bản trái pháp luật” để theo
dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
62. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Vụ Pháp chế xây
dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch, chương trình đã được duyệt.
2. Trường hợp cần
thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực thì Vụ Pháp chế đề xuất thành phần Đoàn kiểm tra
trình Bộ trưởng quyết định.
3. Trước khi thực
hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết. Cơ quan
có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc
thực hiện kiểm tra văn bản.
Điều
63. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong việc xử lý văn bản
trái pháp luật
1. Kiến nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận
tải. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
2. Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Giao thông vận tải, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết
định trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Giao thông vận tải.
Điều
64. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Giao thông vận tải về văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem
xét, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho Bộ Giao thông vận tải.
2. Hết thời hạn xử lý
theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật không xử lý hoặc Bộ Giao thông vận tải không nhất trí
với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15
ngày, Bộ Giao thông vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 7
Điều 61 của Thông tư này.
Mục
4. CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều
65. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
Các hình thức xử lý
văn bản trái pháp luật bao gồm:
1. Đình chỉ việc thi
hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
2. Bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Điều
66. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật
Hình thức đình chỉ
việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp
nội dung trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân nếu không được bãi bỏ kịp thời.
Điều
67. Bãi bỏ văn bản trái pháp luật
Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trong trường hợp:
1. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung; văn bản
vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành.
2. Văn bản có chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
Điều
68. Đính chính văn bản
Đính chính văn bản
được thực hiện đối với văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ
thuật trình bày. Cơ quan, người ban hành văn bản có sai sót đính chính văn bản
bằng văn bản hành chính.
Mục
5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều
69. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra (sau đây gọi là cơ quan,
người có văn bản được kiểm tra) có trách nhiệm sau đây:
1. Gửi văn bản đã ban
hành đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Thực hiện việc
đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý
trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
3. Giải trình về nội
dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
4. Kịp thời tổ chức
tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy
định.
5. Thông báo về việc
xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
6. Tạo điều kiện cho
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn
bản.
7. Thực hiện các
quyết định, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 118 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
8. Thực hiện các
quyết định, kiến nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo quy định
tại Điều 119 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều
70. Quyền hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có văn
bản được kiểm tra có các quyền sau đây:
1. Được thông báo về
kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.
2. Trình bày ý kiến
liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra.
3. Từ chối trả lời,
cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy
định của pháp luật.
4. Giải trình và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều
71. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái
pháp luật
Việc xem xét, xử lý
trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật thực hiện
theo quy định tại Điều 134 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều
72. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm
tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động
theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn
nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Căn cứ mức độ, yêu
cầu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế xây dựng và quản
lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
VII
THEO
DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
73. Nội dung theo dõi thi hành pháp luật
Theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung:
1. Tình hình ban hành
văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật như: tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết; tính thống nhất, đồng
bộ của văn bản; tính khả thi của văn bản.
2. Tình hình bảo đảm
các điều kiện cho thi hành pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu
quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật; tính phù hợp của tổ chức bộ
máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật, mức độ đáp ứng về
kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.
3. Tình hình tuân thủ
pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước
và người có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp
luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều
74. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật
1. Cơ quan soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và theo
dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi văn bản được
người có thẩm quyền ký ban hành.
2. Trường hợp cơ quan
soạn thảo là các Tổng cục, Cục: Các Tổng cục, Cục có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với cơ quan tham mưu trình, cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình
Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn
bản quy phạm pháp luật.
3. Trường hợp cơ quan
soạn thảo là Vụ: Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục, cơ
quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kế hoạch triển
khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu quy
định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và được gửi cho các cơ quan,
tổ chức liên quan, đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn
đốc.
5. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật.
Điều
75. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Được tiến hành
thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách
nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát;
b) Được tiến hành
định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các
danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa;
c) Việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Việc rà soát, hệ
thống hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa.
3. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa trình Bộ
trưởng ký công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa theo quy định.
Chương
VIII
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều
76. Báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Vào ngày 23 hàng
tháng, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách
nhiệm báo cáo về Vụ Pháp chế tình hình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật,
tiến độ thực hiện Chương trình và các vấn đề khó khăn vướng mắc; thường xuyên
cập nhật phần mềm TransLegal về tình hình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hàng tháng, quý,
06 tháng, Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và các Thứ trưởng về kết quả
công tác soạn thảo, ban hành văn bản, tình hình, tiến độ và những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện Chương trình; tình hình triển khai thực hiện,
theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật,
bao gồm cả những văn bản Bộ Giao thông vận tải đã trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành còn tồn đọng từ thời gian trước và nhiệm vụ trong tháng, quý tiếp
theo. Trong phần nội dung của Báo cáo phải nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và
những giải pháp khắc phục.
Điều
77. Báo cáo về công tác giải quyết thủ tục hành chính 27
1. Định kỳ 06 tháng,
hàng năm, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Văn phòng
Bộ về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của
mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính của Bộ theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu.
Điều
78. Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật
Căn cứ Kế hoạch triển
khai và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực hiện, cơ
quan soạn thảo văn bản thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy
định sau đây:
1. Báo cáo theo dõi
thi hành pháp luật theo quý, 06 tháng, năm.
2. Đối với luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung báo cáo bao
gồm:
a) Số lượng, hình
thức và tên văn bản quy phạm pháp luật cần được ban hành để hướng dẫn luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Số lượng, hình
thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được soạn thảo, ban hành đúng tiến
độ;
c) Số lượng, hình
thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban
hành chậm tiến độ; lý do văn bản chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành
chậm tiến độ;
d) Tình hình tổ chức
thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên
truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác
khác;
đ) Đề xuất, kiến
nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự
thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công
tác tổ chức thi hành pháp luật.
3. Đối với thông tư,
nội dung báo cáo bao gồm:
a) Tình hình tổ chức
thực hiện tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
và các công tác khác;
b) Đề xuất, kiến
nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự
thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công
tác tổ chức thi hành pháp luật.
4. Trước ngày 23 của
tháng cuối hàng quý, cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm báo cáo về Vụ
Pháp chế tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm
pháp luật theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này. Mẫu Báo
cáo theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
79. Báo cáo về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Định kỳ 06 tháng,
hàng năm các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản và xử
lý văn bản theo quy định tại Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm tổng hợp, tham mưu trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Tư pháp về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật định kỳ 06 tháng, hàng năm theo
quy định.
Chương
IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH 28
Điều
80. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2016.
2. Bãi bỏ Thông tư số
58/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát
thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận
tải; Thông tư số 25/2011/TT-BGTVT ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều
81. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp
chế có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|