BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 11 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
CHUYÊN NGÀNH KIỂM NGHIỆM THỦY SẢN
Thông tư liên tịch số
38/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm
2022.
Căn cứ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm
thủy sản[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm xếp lương chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với các viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập.
Điều 2. Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm
thủy sản
Chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản, bao gồm:
1. Kiểm nghiệm viên thủy sản hạng
II - Mã số: V.03.08.22
2. Kiểm nghiệm viên thủy sản hạng
III - Mã số: V.03.08.23
3. Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy
sản hạng IV - Mã số: V.03.08.24
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm
thủy sản
1. Tâm huyết với nghề, chủ động
nghiên cứu, khiêm tốn học hỏi, áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ trong
công tác;
2. Có tinh thần đoàn kết nội bộ,
lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện
nhiệm vụ được giao;
3. Chấp hành nghiêm túc các quy
định, quy chế hoạt động nghề nghiệp;
4. Thường xuyên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4.
Kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II - Mã số: V.03.08.01
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch
công tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định giống thủy sản, sản phẩm thủy
sản, thức ăn, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản,
môi trường nước nuôi trồng thủy sản đối với lĩnh vực quản lý cấp tỉnh hoặc
vùng trọng điểm, bao gồm cả việc tham mưu xét duyệt kế hoạch của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc;
b) Chủ trì tổ chức việc hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra để đề xuất các biện pháp uốn nắn kịp thời những lệch lạc
trong quá trình kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định; không ngừng đổi mới
cải tiến, bổ sung nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kỹ thuật, có kế hoạch đổi mới
cải tiến công nghệ kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định, cải tiến phương pháp
công tác;
c) Trong phạm vi quyền hạn
được giao, có quyền đề nghị điều chỉnh, đình chỉ các hoạt động kiểm nghiệm,
khảo nghiệm, kiểm định trái với các quy định hiện hành và chịu trách nhiệm cá
nhân về quyết định của mình;
d) Tổng hợp đánh giá, phân
tích kết quả, báo cáo kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định;
đ) Chủ trì xây dựng các quy
trình phát hiện, phát hiện nhanh, chính xác đối với vi khuẩn, các tác nhân gây
sai lệch kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định và đưa ra các biện pháp
ngăn chặn lây nhiễm trong quá trình thử nghiệm;
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
chương trình, soạn thảo nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho
các hạng viên chức thấp hơn và các đơn vị trực thuộc về lĩnh vực kiểm nghiệm,
khảo nghiệm, kiểm định thủy sản.
2.[2]
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trình độ
đại học trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các quy định của
pháp luật về thủy sản;
b) Nắm vững qui trình, quy phạm
về kỹ thuật khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định thuộc lĩnh vực thủy sản;
c) Thành thạo các thao tác kỹ
thuật trong khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, sử dụng thành thạo máy móc,
thiết bị, dụng cụ trong quá trình tác nghiệp;
d) Có khả năng tổ chức và bố
trí nhân sự trong các cuộc khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định; phát huy tốt sức
mạnh và hiệu quả tổ chức do mình phụ trách;
đ) Có kỹ năng soạn thảo văn
bản chuyên môn, có năng lực tổng hợp xử lý thông tin kịp thời và chính xác;
e) Hiểu biết sâu, rộng về lĩnh
vực khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định về thuỷ sản;
g) Chủ trì hoặc tham gia công
trình nghiên cứu khoa học hoặc đề án đã được Hội đồng khoa học cấp Bộ hoặc cấp
tỉnh công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả;
h)[3]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc
sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4.[4]
Việc thăng hạng chức danh kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II
Viên chức thăng hạng từ chức
danh kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên chức danh kiểm nghiệm viên thủy sản
hạng II phải có thời gian giữ chức danh kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III hoặc
tương đương tối thiểu đủ 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức
danh kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 5.
Kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III - Mã số: V.03.08.02
1. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng các kế hoạch
và phương án thực hiện công tác khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định giống thủy
sản, sản phẩm thủy sản, thức ăn, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong
nuôi trồng thủy sản; môi trường nước nuôi trồng thủy sản;
b) Tham gia xây dựng, góp ý các
văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình, tiêu chuẩn, phương pháp thử về
khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định thuỷ sản;
c) Thực hiện việc khảo nghiệm,
kiểm nghiệm, kiểm định thủy sản tại các địa phương, các vùng miền hoặc các
tổ chức, cá nhân khi được phân công; chịu trách nhiệm về kết quả công việc
được giao;
d) Biết tổ chức thực hiện hoặc
phối hợp với các viên chức cùng hạng thực hiện nhiệm vụ kiểm nghiệm, khảo
nghiệm, kiểm định; hướng dẫn viên chức hạng thấp hơn trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ;
đ) Đề xuất biện pháp cải tiến
lao động trong các phần việc được giao; hướng dẫn áp dụng các sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật trong đơn vị, tổ chức nơi làm việc và tổ chức hoạt động chuyên
môn của công nhân viên một cách hợp lý, khoa học;
e) Tổ chức việc kiểm tra theo
dõi quá trình nuôi trồng thủy sản, thí nghiệm phục vụ quá trình kiểm nghiệm,
khảo nghiệm, kiểm định;
g) Xử lý, phân tích, tổng
hợp các kết quả phục vụ cho công tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định hoặc
phục vụ công tác quản lý chuyên ngành;
h) Nghiên cứu các đề tài khoa học
cấp cơ sở, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, tham gia các đề tài, dự án khoa học
cấp bộ, ngành;
i) Tuyên truyền, hướng dẫn những
văn bản, tài liệu cần thiết về kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định đối với
các viên chức hạng thấp hơn, cho các hoạt động huấn luyện của cơ quan, đơn vị.
2.[5]
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trình độ
đại học trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững Luật Thủy sản và
những văn bản quy phạm pháp luật, những quy định liên quan cần thiết cho công
tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định;
b) Nắm vững các quy trình, tiêu
chuẩn của phương pháp thử nghiệm đối với các chỉ tiêu phục vụ công tác kiểm
nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định thủy sản;
c) Nắm được kiến thức và có
khả năng nhận biết, phân loại thủy sản trong nuôi trồng và tự nhiên; có hiểu
biết về bệnh và môi trường trong nuôi trồng thủy sản, các giới hạn cho phép của
các chỉ tiêu có lợi trong nuôi trồng thủy sản hoặc các chỉ tiêu giới hạn tối
thiểu cho phép được có trong sản phẩm thủy sản theo tiêu chuẩn quy định;
d) Thành thạo các thao tác
trong phòng thí nghiệm phục vụ công việc được phân công;
đ) Biết tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn phương pháp kiểm tra và có khả năng tập hợp mọi người, phối hợp tốt
với các yếu tố liên quan để triển khai công việc có hiệu quả; đồng thời có
khả năng tổ chức làm việc độc lập;
e) Biết sử dụng thành thạo máy
móc thiết bị, tiêu chuẩn, phương pháp thử nghiệm các phép thử phục vụ công
tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định thủy sản;
g) Có khả năng xác nhận hiệu lực
phương pháp thử phục vụ cho công tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định thủy
sản;
h)[6]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc
sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4.[7]
Việc thăng hạng chức danh kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III
Viên chức thăng hạng từ chức danh
kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên chức danh kiểm nghiệm viên thủy
sản hạng III phải đáp ứng đủ các quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều này và có thời gian giữ chức danh kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng
IV, như sau:
a) Đối với trường hợp khi tuyển
dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp cao đẳng, phải có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV hoặc tương đương từ đủ
02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Đối với trường hợp khi tuyển
dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp trung cấp, phải có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV hoặc tương đương từ đủ
03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 6. Kỹ
thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV - Mã số: V.03.08.03
1. Nhiệm vụ
a) Trực tiếp giám sát kỹ thuật
nuôi dưỡng thủy sản trong hồ, đầm, ao, hầm, lồng, bể, thực hiện thí nghiệm
cung ứng sản phẩm giống thủy sản để kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định hoặc
để làm sản phẩm đối ứng;
b) Nắm được quy trình, quy định,
tiêu chuẩn lấy mẫu để phục vụ công tác khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định thủy
sản;
c) Sử dụng và bảo dưỡng máy
móc, trang thiết bị trong phòng kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định và các
trang thiết bị khác phục vụ việc kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định và bảo
đảm chất lượng hoạt động của chúng;
d) Biết pha chế hóa chất theo
tiêu chuẩn và hướng dẫn của phương pháp thử cho từng chỉ tiêu;
đ) Trực tiếp tiến hành thực hiện
các phép thử theo hướng dẫn của phương pháp thử nghiệm đối với từng chỉ
tiêu;
e) Theo dõi kiểm tra các khâu kỹ
thuật đã thực hiện bảo đảm đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và định mức
kinh tế kỹ thuật theo các quy định;
g) Ghi chép đầy đủ các nhật ký
của phòng thí nghiệm, thực hiện việc lưu hồ sơ, quản lý tài liệu theo quy định;
h) Giữ gìn nơi làm việc bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
2.[8]
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững kiến thức hóa, lý của
các loại vật tư, hóa chất, sử dụng trong thử nghiệm và khi lấy mẫu; kiến thức
về an toàn lao động;
b) Nắm được nguyên lý vận hành
máy móc, sử dụng trang thiết bị trong phòng khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định
thủy sản;
c) Nắm được nội dung, quy
trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cơ bản;
d) Có kiến thức về bảo vệ môi
trường nơi làm việc;
đ)[9]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc
sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc
thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Chương
III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ
vào vị trí việc làm, đáp ứng đúng các tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên
chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản
không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức.
Điều 8.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản quy định tại Thông tư liên tịch
này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp kiểm
nghiệm viên thủy sản hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm
A2.2 (từ hệ số lương từ 4,0 đến hệ số lương 6,38);
b) Chức danh nghề nghiệp kiểm
nghiệm viên thủy sản hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ
hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
c) Chức danh nghề nghiệp kỹ thuật
viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại B
(từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
2. Xếp lương khi hết tập sự và
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp
được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp có trình độ đào
tạo tiến sĩ chuyên ngành về thuỷ sản thì được xếp bậc 3, hệ số 3,00 của chức
danh nghề nghiệp kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III (Mã số: V.03.08.02);
b) Trường hợp có trình độ đào
tạo thạc sĩ chuyên ngành về thuỷ sản thì được xếp bậc 2, hệ số 2,67 của chức
danh nghề nghiệp kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III (Mã số: V.03.08.02);
c) Trường hợp có trình độ đào
tạo cao đẳng chuyên ngành về thuỷ sản thì được xếp bậc 2, hệ số 2,06 của chức
danh nghề nghiệp kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV (Mã số: V.03.08.03).
3. Xếp lương khi thăng hạng,
thay đổi chức danh nghề nghiệp:
Việc xếp lương đối với viên chức
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm nghiệm thủy sản khi thăng hạng,
chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi
nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[10]
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2015.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là
căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên
ngành kiểm nghiệm thủy sản làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các cơ sở, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập được vận dụng các quy định này để tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đội ngũ viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản.
3. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm
thủy sản có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm
của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành kiểm nghiệm thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản tương ứng trong các đơn vị
sự nghiệp công lập theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương
án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Báo cáo kết quả thực hiện về
cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm
thủy sản thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang các chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản tương ứng được quy định tại Thông
tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kiểm nghiệm thủy
sản thuộc diện quản lý vào các chức danh chuyên ngành kiểm nghiệm thủy sản
tương ứng trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d) Hàng năm báo cáo kết quả
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kiểm
nghiệm thủy sản thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Nội vụ xem xét, giải quyết ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT (để đăng tải);
- Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp và PTNT (để biết);
- Lưu: VT, TCCB.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
[1]
Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư, Thông tư liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp
lương viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực
thi hành từ ngày 06 tháng 10 năm 2022, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn.”
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Thông tư số
07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên
chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ
ngày 06 tháng 10 năm 2022.
[3] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT ngày
11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10 năm
2022.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Thông tư số
07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên
chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ
ngày 06 tháng 10 năm 2022.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4, Điều 3 của Thông tư số
07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên
chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ
ngày 06 tháng 10 năm 2022.
[6] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5, Điều 3 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6, Điều 3 của Thông tư số
07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên
chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ
ngày 06 tháng 10 năm 2022.
[8] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7, Điều 3 của Thông tư số
07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên
chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ
ngày 06 tháng 10 năm 2022.
[9] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8, Điều 3 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10
năm 2022.
[10]
Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 07/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 10 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp các chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực
vật, chăn nuôi, thú y, kiểm
nghiệm thủy sản, khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định
về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.
2. Viên chức đã có chứng chỉ
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II và hạng III chuyên
ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, kiểm nghiệm thủy sản, khuyến
nông, quản lý bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật trước thời hạn (ngày 30
tháng 6 năm 2022) quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày
18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của chuyên ngành tương ứng và được sử dụng
khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông
tư này.
3. Đối với các kỳ thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thực hiện theo Đề án tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được Bộ Nội vụ thống nhất
thì tiếp tục thực hiện việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng theo Đề án đã được
phê duyệt. Trường hợp sau 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
mà cơ quan quản lý viên chức chưa tổ chức thi hoặc xét thăng hạng thì áp dụng
theo quy định tại Thông tư này.”
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 06 tháng 10 năm 2022.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”