BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN ngày
11 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội Vụ quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng
dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định về mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 1a. Giải thích từ
ngữ:[2]
1. Tạp chí quốc tế có uy tín là các tạp
chí được quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12 tháng
12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài
nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ.
2. Tạp chí ISI có uy tín là các tạp chí
được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên
cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ.
3. Tạp chí khoa học trong nước có uy tín
là những tạp chí khoa học trong nước có mã số
chuẩn quốc tế ISSN, thuộc Danh mục tạp chí được tính điểm của Hội đồng
giáo sư ngành, liên ngành hằng năm của Hội đồng giáo sư nhà nước.
4. Bài báo
khoa học là công trình khoa học của tác giả đã được công bố trên tạp chí
khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN, thể hiện rõ ý tưởng khoa học, nội dung cần
thiết của vấn đề nghiên cứu, tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế, những
đóng góp chính về lý thuyết và ứng dụng; phương pháp, phương tiện nghiên cứu,
nguồn tư liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo.
5. Sách chuyên khảo là công trình khoa học
trình bày kết quả nghiên cứu chuyên sâu và tương đối toàn diện về một vấn đề
khoa học chuyên ngành.
6. Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập có nội dung phù hợp với chương trình đào
tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học duyệt, lựa chọn hoặc
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
7. Dự án, công
trình, đồ án thuộc chuyên ngành kỹ thuật là các dự án, công trình, đồ án
phát triển, ứng dụng, triển khai công nghệ hoặc các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi
ngành kỹ thuật, kinh tế - kỹ thuật viên chức đảm nhiệm, được phân theo loại và
cấp (nhóm) tại quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học
và công nghệ
1. Chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành khoa học và công nghệ bao gồm: nhóm chức danh nghiên cứu khoa
học và nhóm chức danh công nghệ.
2. Nhóm chức danh nghiên cứu
khoa học bao gồm:
a) Nghiên cứu viên cao cấp (hạng
I)
Mã số: V.05.01.01
b) Nghiên cứu viên chính (hạng
II)
Mã số: V.05.01.02
c) Nghiên cứu viên (hạng III)
Mã số: V.05.01.03
d) Trợ lý nghiên cứu (hạng IV)
Mã số: V.05.01.04
3. Nhóm chức danh công nghệ
bao gồm:
a) Kỹ sư cao cấp (hạng I)
Mã số: V.05.02.05
b) Kỹ sư chính (hạng II)
Mã số: V.05.02.06
c) Kỹ sư (hạng III)
Mã số: V.05.02.07
d) Kỹ thuật viên (hạng IV)
Mã số: V.05.02.08
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ
1. Có tinh thần trách nhiệm
cao đối với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật; luôn thực hiện đúng
và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Trung thực, đoàn kết, có
tinh thần cầu thị, hợp tác, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái mới, tự
nâng cao trình độ, có ý thức bảo vệ bí mật nhà nước về khoa học và công nghệ, bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
Điều
3a. Kết quả hoạt động chuyên môn được tính điểm quy đổi [3]
1. Kết quả hoạt động chuyên môn được tính
điểm quy đổi gồm:
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ các cấp được nghiệm thu ở mức đạt trở lên;
b) Kết quả quyền sở hữu trí tuệ, gồm:
- Tác giả của sáng chế được cấp Bằng độc quyền
sáng chế.
- Tác giả của Giải pháp hữu ích được cấp Bằng độc
quyền và được ứng dụng trong thực tiễn;
- Tác giả của Giống cây trồng được cấp bằng bảo
hộ.
c) Bài báo khoa học;
d) Sách chuyên khảo, giáo trình;
đ) Kết quả thực hiện các dự án, công trình, đồ
án thuộc chuyên ngành kỹ thuật.
2. Mỗi kết quả hoạt động chuyên môn được
quy đổi tại khoản 1 Điều này phải có nội dung phù hợp với chuyên ngành khoa học
và công nghệ mà viên chức đang hoạt động, phù hợp với vị trí việc làm, chức
trách mà viên chức đang đảm nhiệm. Việc tính điểm quy đổi được quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bài báo khoa học, sách chuyên khảo, giáo
trình đã công bố có nội dung trùng lặp từ 30% trở lên với công trình khác của
cùng tác giả chỉ được tính điểm quy đổi một lần.
4. Kết quả hoạt động chuyên môn quy đổi có nhiều
tác giả tham gia thì tác giả chính được hưởng 1/3 số điểm, số điểm còn lại được
chia theo giá trị đóng góp của từng thành viên tham gia. Trường hợp không thể xác
định cụ thể giá trị đóng góp của mỗi người thì số điểm còn lại được chia đều
cho các thành viên tham gia.
5. Không thực hiện tính điểm quy đổi đối với
sách chuyên khảo, bài báo khoa học được hình thành từ kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được tính điểm quy đổi.
Chương II
TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 4.
Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) - Mã số: V.05.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất và chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh của bộ,
ngành và địa phương; đề xuất giải pháp và tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá
việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;
b) Nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng các chủ
trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học và
công nghệ của quốc gia, bộ ngành và địa phương. Tham gia tư vấn các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Tổ chức chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn nghiên
cứu viên chính, nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, cộng tác viên tham gia thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Tham gia giảng dạy hoặc hướng dẫn khoa học
cho các nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên ở các cơ sở đào tạo;
đ) Chủ trì, tham gia: tổ chức các hội nghị, hội
thảo, sinh hoạt học thuật trong nước và quốc tế, xây dựng báo cáo kết quả
nghiên cứu, biên soạn các tài liệu nhằm phổ biến, ứng dụng rộng rãi các kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn.
2.[4] Tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực
nghiên cứu;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghiên cứu
khoa học.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ của quốc gia, ngành, địa phương. Nắm được các thành
tựu tiến bộ khoa học và công nghệ và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ
trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu;
b) Có khả năng nghiên cứu sâu về chuyên ngành và
nghiên cứu liên ngành trong lĩnh vực chuyên môn; đề xuất, tư vấn và giải quyết
các vấn đề mang tính chiến lược của trung ương và địa phương; khả năng tổng kết
thực tiễn, xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học có tính chiến
lược trong các hội nghị, hội thảo khoa học quan trọng; khả năng tập hợp và tổ
chức các cá nhân có năng lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, khả
năng gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất;
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, khả năng
tư duy độc lập, sáng tạo, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, kinh nghiệm
hợp tác với các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trong
lĩnh vực chuyên môn; có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm
vụ được giao và hiểu biết rộng về các chuyên ngành có liên quan;
d)[5] Có năng lực
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và chủ trì, tham
gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.
Đã chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia (hoặc chủ nhiệm ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp bộ, cấp tỉnh) được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và tham gia ít nhất 02 nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc
là tác giả chính hoặc chủ biên của ít nhất 01 sách chuyên khảo và tác giả chính
của ít nhất 02 bài báo khoa học được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín,
trong đó có 01 bài được đăng trên tạp chí ISI có uy tín.
đ)[6] Viên chức dự
thi thăng hạng chức danh nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) thì trong thời gian
giữ hạng chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương phải đạt được
kết quả khoa học và công nghệ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc phải đạt
ít nhất 05 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 03
điểm được quy đổi từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp
tỉnh trở lên hoặc công bố bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín và ít
nhất 02 điểm được thực hiện trong hai năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ
thi thăng hạng nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).
e)[7] Có kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng
dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu
của vị trí việc làm;
g)[8] Viên chức
thăng hạng từ nghiên cứu viên chính (hạng II) lên nghiên cứu viên cao cấp (hạng
I) phải có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương
đương tối thiểu đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 5. Nghiên cứu viên
chính (hạng II) - Mã số: V.05.01.02
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia;
b) Chủ trì tổ chức các nhóm nghiên cứu và hướng
dẫn chuyên môn đối với các nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, cộng tác viên thực
hiện nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề chủ yếu
trong nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao; viết các báo cáo kết quả nghiên
cứu, quy trình ứng dụng, biên soạn các tài liệu nhằm phổ biến và áp dụng rộng
rãi, hiệu quả các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống; tổ chức hướng
dẫn, theo dõi, đánh giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;
d) Tham gia xây dựng các chủ trương, kế hoạch và
biện pháp triển khai hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương
và của đơn vị; tham gia tổ chức các hội nghị khoa học và các sinh hoạt học thuật
chuyên ngành; tham gia tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tham gia giảng
dạy và hướng dẫn khoa học cho các học viên cao học, sinh viên đại học ở các cơ
sở đào tạo.
2.[9] Tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ thạc sĩ trở lên phù hợp với lĩnh
vực nghiên cứu;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghiên cứu
khoa học.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà
nước, thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ
khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu; nắm vững nội dung quản lý, phương pháp nghiên cứu, xử lý thông
tin, đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Nắm vững và có khả năng vận dụng thành thạo
các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa học; có kiến thức chuyên sâu về
chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ sở về một số chuyên
ngành có liên quan;
c) Có khả năng đề xuất và xác định hướng nghiên
cứu về một vấn đề khoa học và công nghệ. Có tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng
tiếp thu, nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Có khả năng tập hợp các cán bộ nghiên cứu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ và giải
quyết các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn; khả năng tổng kết thực tiễn, xây dựng
và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học trong các hội nghị, hội thảo khoa
học chuyên ngành cấp bộ, ngành; có khả năng tổ chức các sinh hoạt học thuật
trong nước và tham gia các sinh hoạt học thuật quốc tế;
d)[10] Có năng lực
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh và chủ trì,
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Đã chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh (hoặc chủ nhiệm ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cơ sở) được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và tham gia ít nhất 01 nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc
tham gia nhóm tác giả của ít nhất 01 sách chuyên khảo và là tác giả chính của
ít nhất 01 bài báo khoa học được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín.
đ)[11] Viên chức
dự thi thăng hạng chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) thì trong thời gian
giữ hạng chức danh nghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương phải đạt kết quả
khoa học và công nghệ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc phải đạt ít nhất
03 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 01 điểm được
quy đổi từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở
lên hoặc công bố bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín và ít nhất 01
điểm được thực hiện trong hai năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thi
thăng hạng nghiên cứu viên chính (hạng II).
e)[12] Có kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu của vị trí việc làm;
g)[13] Viên chức
thăng hạng từ nghiên cứu viên (hạng III) lên nghiên cứu viên chính (hạng II) phải
có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu
đủ 09 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ
12 tháng) giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng III) tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 6. Nghiên cứu viên (hạng
III) - Mã số: V.05.01.03
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ,
tỉnh;
b) Trực tiếp nghiên cứu, tham gia các hoạt động
điều tra, khảo sát, phục vụ nghiên cứu và hướng dẫn, kiểm tra các trợ lý nghiên
cứu thực hiện các nội dung nghiên cứu, thí nghiệm được giao; tham gia các sinh
hoạt học thuật chuyên ngành;
c) Viết báo cáo tổng kết nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, biên soạn tài liệu, thông tin nhằm phổ biến và ứng dụng rộng rãi các
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
2[14]. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh
vực nghiên cứu;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghiên cứu
khoa học
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà
nước; tình hình kinh tế - xã hội nói chung và các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn
đối với lĩnh vực nghiên cứu; những thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và
công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế
giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; nội dung quản lý, phương pháp triển
khai nghiên cứu, xử lý thông tin, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và công
nghệ;
b) Nắm vững cách thức sử dụng, vận hành, bảo quản
thiết bị, vật tư dùng trong nghiên cứu và các quy định an toàn lao động, vệ
sinh lao động có liên quan;
c) Có khả năng nghiên cứu và triển khai ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; có khả năng tổ chức và kết nối các nhà nghiên
cứu có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của một nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ
thể; có khả năng xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học được
giao, tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu;
d)[15] Có năng lực
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Trong thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên,
chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở
mức đạt trở lên và là tác giả của ít nhất 01 bài báo khoa học công bố trên tạp
chí khoa học trong nước có uy tín.
đ)[16] Có kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu của vị trí việc làm;
e)[17] Viên chức
thăng hạng từ trợ lý nghiên cứu (hạng IV) lên nghiên cứu viên (hạng III) phải
có thời gian giữ chức danh trợ lý nghiên cứu (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu
đủ 03 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ
12 tháng) giữ chức danh trợ lý nghiên cứu (hạng IV) tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 7. Trợ lý nghiên cứu (hạng
IV) - Mã số: V.05.01.04
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các công việc phục vụ nghiên cứu,
tham gia điều tra, khảo sát, hoặc trợ giúp việc xử lý, tổng hợp các thông tin,
dữ liệu trong phạm vi được giao;
b) Làm nhiệm vụ hỗ trợ cho các chức danh nghiên
cứu khoa học hạng cao hơn trong việc triển khai các hoạt động nghiên cứu.
2.[18] Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ trung cấp trở lên phù hợp với
lĩnh vực nghiên cứu;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghiên cứu
khoa học.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những nội dung cơ bản về phương hướng,
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của ngành và đơn vị;
b) Nắm được phương pháp nghiên cứu cơ bản, công
cụ nghiên cứu cơ bản, quy trình cơ bản triển khai hoạt động nghiên cứu; cách thức
sử dụng, vận hành, bảo quản thiết bị, vật tư dùng trong nghiên cứu;
c) Có kiến thức lý thuyết cơ sở về lĩnh vực
nghiên cứu được giao.
d)[19] Có kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 8. Kỹ sư cao cấp (hạng
I) - Mã số: V.05.02.05
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì hoặc tham gia chỉ đạo xây dựng và đề
ra các giải pháp thực hiện chiến lược, kế hoạch nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ cấp quốc gia, bộ, ngành, địa phương; các phương án công nghệ, luận chứng
kinh tế - kỹ thuật của những công trình kinh tế - kỹ thuật trọng yếu cấp bộ,
ngành;
b) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức xét duyệt các
phương án công nghệ, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công trình thuộc chuyên
ngành kỹ thuật. Chủ trì hoặc tham gia đánh giá các sáng kiến và thẩm định, giám
định công nghệ là kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống; tham gia chính hoặc chủ trì thực
hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, ngành và địa
phương; chủ trì hoặc tham gia tổng kết rút kinh nghiệm về quản lý và các hoạt động
nghiên cứu, phát triển công nghệ trong bộ, ngành, địa phương; đề xuất bổ sung
các chủ trương, giải pháp cho phù hợp;
c) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương
trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ trong ngành. Biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo trình phục vụ
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Tham gia
giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho kỹ sư chính, kỹ sư, kỹ thuật
viên về chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm;
d) Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện các
phương án, bảo đảm cho các công trình, dự án được hoàn thành đúng tiến độ, an
toàn, có chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực;
đ) Phát hiện, điều chỉnh hoặc đề nghị đình chỉ
các hoạt động kỹ thuật, triển khai công nghệ trái với quy trình, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia hiện hành;
e) Khai thác, lựa chọn ứng dụng trực tiếp các
công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ nước ngoài; áp dụng nhanh các thành tựu kỹ thuật
hiện đại tạo ra bước nhảy vọt trong kỹ thuật và cơ cấu tổ chức sản xuất. Hợp
tác với các đối tác trong nước và nước ngoài thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt.
2.[20] Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, công nghệ;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh công nghệ.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ nói chung, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học
và công nghệ của ngành nói riêng; am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ
nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; nắm chắc và kịp
thời các thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ
khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và nước ngoài;
b) Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực chuyên
ngành kỹ thuật đảm nhiệm và những kiến thức cơ bản của một số chuyên ngành kỹ
thuật liên quan; có hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm về hoạt động phát triển, ứng
dụng, triển khai công nghệ trong phạm vi ngành kinh tế - kỹ thuật đảm nhiệm;
c) Có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và
phương pháp xử lý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật phức tạp liên quan đến chuyên
ngành đảm nhiệm. Có khả năng tập hợp các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
có năng lực, tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và tổng kết thực tiễn; có khả
năng kết nối các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ với doanh
nghiệp.
d)[21] Có năng lực
chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia hoặc dự
án, công trình, đồ án cấp I thuộc chuyên ngành kỹ thuật và chủ trì, tổ chức triển
khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc dự án, công trình, đồ án các cấp thuộc
chuyên ngành kỹ thuật.
Đã tham gia ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia (hoặc chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ cấp bộ, cấp tỉnh) được
nghiệm thu ở mức đạt trở lên và chủ nhiệm ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc là tác giả của ít nhất
01 bằng độc quyền sáng chế và 01 giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và
được ứng dụng trong thực tiễn; hoặc làm giám đốc quản lý, chủ trì, chủ nhiệm ít
nhất 01 dự án, công trình, đồ án cấp I thuộc chuyên ngành kỹ thuật và làm giám
đốc quản lý, chủ trì, chủ nhiệm ít nhất 02 dự án, công trình, đồ án cấp II thuộc
chuyên ngành kỹ thuật được hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả; hoặc
làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế của ít nhất 01 dự án, công trình cấp I và làm
chủ nhiệm, chủ trì thiết kế của ít nhất 02 dự án, công trình cấp II được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ)[22] Viên chức
dự thi thăng hạng kỹ sư cao cấp (hạng I) thì trong thời gian giữ hạng chức danh
kỹ sư chính (hạng II) hoặc tương đương phải có kết quả hoạt động chuyên môn quy
định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc phải đạt ít nhất 04 điểm quy đổi từ kết
quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 02 điểm là điểm quy đổi từ kết quả
chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ trở lên hoặc
làm giám đốc quản lý, chủ trì dự án, công trình, đồ án từ cấp II trở lên thuộc
chuyên ngành kỹ thuật hoặc tác giả của bài báo khoa học, sáng chế được cấp bằng
độc quyền, giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực
tiễn và ít nhất 01 điểm quy đổi được thực hiện trong hai năm cuối tính đến ngày
hết hạn nộp hồ sơ thi thăng hạng kỹ sư cao cấp (hạng I).
e)[23] Có kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu của vị trí việc làm.
g)[24] Viên chức
thăng hạng từ kỹ sư chính (hạng II) lên kỹ sư cao cấp (hạng I) phải có thời
gian giữ chức danh kỹ sư chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu đủ 06 năm.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ
chức danh kỹ sư chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng.
Điều 9. Kỹ sư chính (hạng
II) - Mã số: V.05.02.06
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng, tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ kỹ thuật được giao nhằm đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của quá trình
phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có ảnh hưởng đến sự phát triển công nghệ của đơn vị và của ngành;
b) Đề xuất các giải pháp công nghệ, hoàn thiện
cơ cấu sản xuất, ứng dụng trực tiếp công nghệ tiên tiến trong nước và nhập khẩu
nhằm tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội;
c) Chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
liên quan tới đổi mới công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất, điều hành hoạt động
các dây chuyền công nghệ chính của đơn vị; chủ trì xây dựng chương trình, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho
công nhân và kỹ thuật viên của đơn vị và của ngành;
d) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện công tác quản
lý công nghệ trong phạm vi được giao (chỉ đạo và giám định công tác thiết kế,
xây dựng giải pháp công nghệ, quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động, chất lượng sản phẩm…). Tham gia biên soạn
và nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
đơn vị và của ngành. Tham gia biên soạn bài giảng, biên tập tài liệu và giảng dạy
các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ thuộc chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm;
đ) Tổng kết, phân tích, đánh giá mức độ hoàn thiện
và hiệu quả của các giải pháp công nghệ trong phạm vi được giao, đề xuất biện
pháp bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp; phát hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc
đình chỉ các hoạt động kỹ thuật trái với các quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện
hành.
2.[25] Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, công nghệ;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh công nghệ.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của
ngành và đơn vị; những thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ,
những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên
quan đến chuyên ngành và đơn vị;
b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành kỹ
thuật phù hợp với nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ sở về một chuyên ngành
liên quan; am hiểu tình hình kinh tế - xã hội nói chung và tình hình sản xuất,
trình độ công nghệ của ngành và của đơn vị; có kiến thức về kinh tế, hiểu biết
sâu sắc về nghiệp vụ phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ chuyên ngành;
nắm vững phương pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao
và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động;
c) Có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo
và tập hợp để thực hiện nhiệm vụ, tổng kết thực tiễn; có khả năng kết nối các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ với doanh nghiệp;
d)[26] Có năng lực
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc dự án,
công trình, đồ án cấp II thuộc chuyên ngành kỹ thuật và chủ trì, tham gia thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc dự án, công trình, đồ án thuộc chuyên
ngành kỹ thuật các cấp.
Đã chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc tham gia ít
nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt
trở lên; hoặc là tác giả của ít nhất 01 giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền
và được ứng dụng trong thực tiễn; hoặc làm giám đốc quản lý, chủ trì, chủ nhiệm
ít nhất 01 dự án, công trình, đồ án cấp II thuộc chuyên ngành kỹ thuật và làm
giám đốc quản lý, chủ trì, chủ nhiệm ít nhất 01 dự án, công trình, đồ án cấp
III thuộc chuyên ngành kỹ thuật được hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu
quả; hoặc làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế của ít nhất 01 dự án, công trình cấp
II và làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế của ít nhất 02 dự án, công trình cấp III
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ)[27] Đối với
viên chức dự thi thăng hạng kỹ sư chính (hạng II) thì trong thời gian giữ hạng
chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương phải có kết quả hoạt động chuyên
môn quy định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc phải đạt ít nhất 02 điểm quy đổi
kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 01 điểm được quy đổi từ kết
quả chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở
lên hoặc dự án, công trình, đồ án từ cấp III trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật;
hoặc là tác giả của giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng
trong thực tiễn, bài báo khoa học được công bố và ít nhất 01 điểm được thực hiện
trong hai năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thi thăng hạng kỹ sư chính
(hạng II).
e)[28] Có kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu của vị trí việc làm.
g)[29] Viên chức
thăng hạng từ kỹ sư (hạng III) lên kỹ sư chính (hạng II) phải có thời gian giữ
chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có
thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ
sư (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 10. Kỹ sư (hạng III) -
Mã số: V.05.02.07
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng, tổ chức chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao nhằm bảo đảm các hoạt động thường xuyên của
quá trình phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ;
b) Chủ trì các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn;
c) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện
công tác quản lý công nghệ trong phạm vi được giao, tham gia biên soạn và
nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của lĩnh
vực công nghệ đảm nhiệm.
2.[30] Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc
lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh công nghệ.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được đường lối phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của
ngành và đơn vị; tình hình kinh tế - xã hội nói chung và những thành tựu, xu hướng
phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng
trong nước và thế giới liên quan đến ngành và đơn vị;
b) Nắm chắc nội dung, nghiệp vụ quản lý và
phương pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại đơn
vị. Nắm chắc các đối tượng tác động của khoa học và công nghệ trong phạm vi hoạt
động, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động;
d)[31] Có năng lực
chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc dự án,
công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật.
Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III),
chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở
mức đạt trở lên; hoặc làm giám đốc quản lý, chủ trì ít nhất 01 dự án, công
trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật, được hoàn thành, đưa vào sử dụng
và phát huy hiệu quả; hoặc làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế ít nhất 01 dự án,
công trình cấp III được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ)[32] Có kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu của vị trí việc làm.
e)[33] Viên chức
thăng hạng từ kỹ thuật viên (hạng IV) lên kỹ sư (hạng III) phải có thời gian giữ
chức danh kỹ thuật viên (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu đủ 03 năm. Trường
hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức
danh kỹ thuật viên (hạng IV) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng.
Điều 11.
Kỹ thuật viên (hạng IV) - Mã số: V.05.02.08
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật, công nghệ
thường xuyên, theo một quy trình cụ thể;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình công nghệ
trong phạm vi được giao theo sự hướng dẫn của chức danh công nghệ hạng cao hơn;
2.[34]
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ trung cấp trở
lên thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh công nghệ.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những nội dung cơ bản về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ của ngành và đơn vị;
b) Có kiến thức lý thuyết cơ sở về một chuyên
ngành kỹ thuật, có khả năng thực hành thông thạo các nhiệm vụ kỹ thuật thông
thường được đảm nhiệm;
c) Nắm được các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động;
d)[35] Có kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo
yêu cầu của vị trí việc làm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [36]
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Quyết định số
11/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
3. Bãi bỏ các quy định về danh mục các ngạch
viên chức liên quan đến chuyên ngành khoa học và công nghệ thuộc Danh mục các
ngạch công chức và ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các cơ sở, tổ chức, đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập được vận dụng các quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân
sự.
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp
và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
PHỤ LỤC [37]
CÁCH TÍNH ĐIỂM QUY ĐỔI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
STT
|
Kết quả hoạt động chuyên môn được tính điểm quy đổi
|
Điểm quy đổi
|
I
|
Thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên
|
|
1
|
Chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
|
3,0 điểm
|
2
|
Thành viên
thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
|
1,0 điểm
|
3
|
Chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh
|
1,0 điểm
|
4
|
Thành viên
thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp tỉnh
|
0,75 điểm
|
5
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp
cơ sở
|
0,75 điểm
|
6
|
Thành viên
thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
|
0,5 điểm
|
II
|
Kết quả sở hữu
trí tuệ
|
|
1
|
Tác giả của
sáng chế được cấp Bằng độc quyền sáng chế
|
1,0 điểm
|
2
|
Tác giả của
sáng chế được cấp Bằng độc quyền sáng chế và được chuyển giao, thương mại
hóa
|
3,0 điểm
|
3
|
Tác giả của
giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong
thực tiễn
|
2,0 điểm
|
4
|
Tác giả của giống cây trồng
được cấp Bằng bảo hộ
|
1,0 điểm
|
5
|
Tác giả của giống cây trồng được
cấp Bằng bảo hộ và ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh
|
2,0 điểm
|
III
|
Bài báo
khoa học[38]
|
|
1
|
Bài báo khoa
học được đăng trên tạp chí ISI có uy tín
|
2,0 điểm
|
2
|
Bài báo khoa
học được đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín
|
1,0 điểm
|
3
|
Bài báo khoa học
được đăng trên tạp chí khoa học trong nước có uy tín
|
Thực hiện
tính điểm theo Hội đồng giáo sư ngành, liên ngành hằng năm của Hội
đồng
giáo sư nhà nước
|
IV
|
Sách được
xuất bản bởi nhà xuất bản có uy tín ở trong nước và nước ngoài
|
|
1
|
Sách chuyên
khảo trình bày kết quả nghiên cứu chuyên sâu, giải quyết vấn đề
khoa học liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
|
3,0 điểm
|
2
|
Sách chuyên khảo trình bày kết quả nghiên cứu chuyên sâu, giải quyết vấn đề
khoa học trong phạm vi ngành, lĩnh vực
|
1,0 điểm
|
3
|
Sách giáo trình được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt hoặc được
sử dụng để giảng dạy trong các chương trình đã được tổ chức quốc tế uy tín kiểm định
|
2,0 điểm
|
4
|
Sách giáo
trình được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học phê duyệt, được
sử dụng để giảng dạy trong các chương trình đã được cơ quan có chức năng trong nước kiểm định
|
1,5 điểm
|
5
|
Sách giáo
trình được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học phê duyệt
|
1,0 điểm
|
V
|
Kết quả hoạt động
chuyên môn khác
|
|
1
|
Giám đốc quản lý hoặc
chủ trì, chủ nhiệm dự án, công trình, đồ án cấp
I thuộc chuyên ngành kỹ thuật
|
2,0 điểm
|
2
|
Phó giám đốc quản lý
hoặc phó chủ trì, chủ nhiệm dự án, công trình, đồ án cấp I thuộc chuyên ngành
kỹ thuật
|
1,5 điểm
|
3
|
Thực hiện
chính dự án, công trình, đồ án cấp I thuộc chuyên ngành kỹ thuật
|
1,0 điểm
|
4
|
Giám đốc quản
lý hoặc chủ trì, chủ nhiệm dự án, công trình, đồ án cấp II thuộc chuyên ngành
kỹ thuật
|
1,0 điểm
|
5
|
Phó giám đốc
quản lý hoặc phó chủ trì, chủ nhiệm dự án, công trình, đồ án cấp II thuộc chuyên
ngành kỹ thuật
|
0,75 điểm
|
6
|
Thực hiện
chính dự án, công trình, đồ án cấp II thuộc chuyên ngành kỹ thuật
|
0,5 điểm
|
7
|
Giám đốc quản lý hoặc
chủ trì, chủ nhiệm dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật
|
0,75 điểm
|
8
|
Phó giám đốc
quản lý hoặc thực hiện chính dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc
chuyên ngành kỹ thuật
|
0,5 điểm
|
9
|
Chủ nhiệm,
chủ trì thiết kế dự án, công trình cấp I
|
1,5 điểm
|
10
|
Phó chủ nhiệm,
chủ trì thiết kế dự án, công trình cấp I
|
1,0 điểm
|
11
|
Thực hiện
chính thiết kế dự án, công trình cấp I
|
0,75 điểm
|
12
|
Chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế dự án, công trình cấp II
|
1,0 điểm
|
13
|
Phó chủ nhiệm,
phó chủ trì thiết kế dự án, công trình cấp II
|
0,75 điểm
|
14
|
Thực hiện chính thiết kế dự án, công trình cấp II
|
0,5 điểm
|
15
|
Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế dự án, công trình cấp III
|
0,75 điểm
|
16
|
Phó chủ nhiệm, phó
chủ trì hoặc thực hiện chính thiết kế dự án, công trình cấp III
|
0,5 điểm
|
[1] Thông tư số
01/2020/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp
chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV).”
Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội Vụ quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ (Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV) đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ (Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN).
[2] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[3] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[5] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[6] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[7] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020 và được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[8] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[10] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[11] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[12] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020 và được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư
số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[13] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư
số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[15] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[16] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[17] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư
số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[18] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[19] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư
số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[20] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[21] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[22] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[23] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020 và được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[24] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư
số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[25] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[26] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[27] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[28] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020 và được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[29] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư
số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[30] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm
2022.
[31] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
01/2020/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 3 năm 2020.
[32] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số
14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[33] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư
số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều
1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm
2022.
[35] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông
tư số 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
[36] Điều 2,
Điều 3 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 3 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và
Công nghệ để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.”
Điều 2 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022 quy định như
sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
2. Quy định chuyển tiếp:
a) Viên chức đã được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xác
định là đã đáp ứng quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư này;
b) Viên chức có chứng chỉ hoàn
thành chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của các hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ trước ngày 30
tháng 6 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi
dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
và không phải học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư này.
c) Các cơ quan, tổ chức đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tuyển dụng viên chức (thi tuyển,
xét tuyển, tiếp nhận vào viên chức), thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề
án, kế hoạch đã được phê duyệt và các quy định tại Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV và Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN .
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc
xem xét, giải quyết./.”
[37] Phụ lục
này được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[38] Cụm từ “(tác giả chính)” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 17
Điều 1 của Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm
2022.