BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 10/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP, ĐỔI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi giấy phép lái tàu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 37/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung "Quy chế quản lý
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu" ban hành kèm theo Quyết định
số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 và "Quy định nội dung và quy trình
sát hạch cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt" ban hành kèm theo Quyết định
số 37/2006/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
có hiệu lực kể từ ngày 5 tháng 9 năm 2007;
Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan
đến thủ tục hành chính của Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép lái tàu ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 8 tháng 4
năm 2011.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng
04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sắt Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ1,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số
22/2004/QĐ-BGTVT ngày 04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy
chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép điều khiển các loại phương tiện giao thông
đường sắt”.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng
Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ SÁT HẠCH, CẤP, ĐỔI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh2
Quy chế này quy định về quản lý, sát hạch, cấp, đổi,
thu hồi giấy phép lái tàu đối với người trực tiếp điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt hoạt động trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt
chuyên dùng có kết nối ray và không kết nối ray vào đường sắt quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân
liên quan đến công tác quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ
cho nhu cầu vận tải chung của cả nước và từng vùng kinh tế.
2. Đường sắt đô thị là đường sắt phục vụ cho
nhu cầu vận tải trong thành phố, vùng ven đô.
3. Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ
cho nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
4. Phương tiện giao thông đường sắt là đầu
máy, toa xe, toa xe động lực, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
5. Tàu là phương tiện giao thông đường sắt
được lập bởi đầu máy và toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương
tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
6. Giấy phép lái tàu (sau đây gọi là giấy
phép) là chứng chỉ được cấp cho người trực tiếp điều khiển tàu.
7. Lái tàu là người trực tiếp điều khiển
tàu.
8. Phụ lái tàu là người giúp lái tàu trong
quá trình chạy tàu.
Chương 2.
PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG GIẤY
PHÉP
Điều 4. Các loại giấy phép và mẫu
giấy phép
1. Giấy phép bao gồm các loại sau:
a) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái
toa xe động lực diesel);
b) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa
xe động lực chạy điện);
c) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;
d) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt.
2. Mẫu giấy phép được quy định tại Phụ lục 1 của
Quy chế này.
Điều 5. Thời hạn hiệu lực của
giấy phép
Thời hạn hiệu lực của giấy phép là 05 năm kể từ
ngày cấp.
Điều 6. Sử dụng giấy phép
1. Người được cấp giấy phép chỉ được lái loại
phương tiện giao thông đường sắt (có đẩy, kéo hoặc không có đẩy, kéo theo toa
xe) đã quy định trong giấy phép, có trách nhiệm:
a) Bảo quản giấy phép không để mất, hư hỏng;
b) Mang theo giấy phép khi lái tàu;
c) Chậm nhất 20 ngày trước khi giấy phép hết hạn phải
làm thủ tục đổi giấy phép theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
2. Người không đảm nhiệm công tác lái tàu theo giấy
phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm
lại công tác lái tàu thì phải làm các thủ tục để được sát hạch, cấp giấy phép mới
theo quy định của Quy chế này.
Điều 7. Thu hồi giấy phép
1. Giấy phép bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Lái tàu vi phạm các quy định an toàn giao thông
đường sắt ở mức độ bị xử lý buộc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật;
b) Việc cấp giấy phép vi phạm quy định của Quy chế này.
2. Thủ trưởng doanh nghiệp trực tiếp quản lý người
bị thu hồi giấy phép có trách nhiệm thu hồi giấy phép, gửi về Cục Đường sắt Việt
Nam để xóa tên trong sổ cấp giấy phép.
3. Người đã bị thu hồi giấy phép nếu muốn đảm nhiệm
lại công tác lái tàu thì phải làm các thủ tục để được sát hạch, cấp giấy phép mới
theo quy định của Quy chế này.
Chương 3.
SÁT HẠCH, CẤP, ĐỔI GIẤY
PHÉP
Điều 8. Nội dung và quy trình
sát hạch cấp giấy phép
1. Nội dung sát hạch bao gồm 2 phần:
a) Lý thuyết;
b) Thực hành.
2. Cục Đường sắt Việt Nam xây dựng nội dung chi tiết,
quy trình sát hạch cấp giấy phép trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành.
Điều 9. Địa điểm sát hạch
Địa điểm tổ chức sát hạch phải có phòng thi lý thuyết
riêng biệt và các loại phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị chuyên
môn bảo đảm cho việc thi thực hành phù hợp với loại giấy phép cần cấp.
Điều 10. Điều kiện để được sát
hạch cấp giấy phép
1.3 Là
cá nhân có đầy đủ quyền công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, độ tuổi
từ 23 đến 55 đối với nam giới, từ 23 đến 50 đối với nữ giới, có giấy chứng nhận
đủ điều kiện sức khỏe lái tàu của bệnh viện đa khoa cấp huyện (hoặc tương
đương) trở lên.
2. Đã có bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp chuyên
ngành lái phương tiện giao thông đường sắt do cơ sở đào tạo cấp.
3. Đã qua thời gian làm phụ lái tàu an toàn liên tục
24 tháng trở lên.
4. Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều
11 của Quy chế này.
Điều 11. Thủ tục sát hạch cấp mới
giấy phép lái tàu 4
1. Trình tự thực hiện:
a) Doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu sát hạch làm hồ
sơ đề nghị sát hạch, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường
sắt Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và xét duyệt hồ
sơ: nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp,
cá nhân thời gian, địa điểm sát hạch; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì
thông báo bằng văn bản và hướng dẫn doanh nghiệp, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
c) Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức sát hạch và cấp
giấy phép lái tàu cho người trúng tuyển kỳ sát hạch.
2. Hồ sơ đề nghị sát hạch:
a) Thành phần hồ sơ đề nghị sát hạch bao gồm:
- Đơn đề nghị có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực
tiếp quản lý người đăng ký dự sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Quy
chế này;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe lái tàu của
bệnh viện đa khoa cấp huyện (hoặc tương đương) trở lên;
- Bản sao bằng (hoặc chứng chỉ) tốt nghiệp chuyên
ngành lái phương tiện giao thông đường sắt (có xác nhận của Thủ trưởng doanh
nghiệp hoặc chứng thực) phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo
cấp;
- 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong thời hạn không quá
6 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 12. Quản lý sát hạch, cấp,
đổi giấy phép
1. Cục Đường sắt Việt Nam là cơ quan quản lý thống
nhất công tác sát hạch, cấp, đổi giấy phép trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
a) In ấn, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng
giấy phép trong phạm vi cả nước;
b) Chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động sát hạch;
c) Xây dựng kế hoạch, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và
trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên;
d) Xây dựng biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ
liên quan đến công tác quản lý sát hạch, cấp giấy phép;
đ) Lưu trữ, bảo quản hồ sơ sát hạch, cấp, đổi, thu
hồi giấy phép;
e) Nghiên cứu xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về sát hạch, cấp giấy phép để trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành.
2. Giấy phép do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam
hoặc Phó Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam được Cục trưởng ủy quyền ký.
Điều 13. Hội đồng sát hạch
1. Hội đồng sát hạch do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt
Nam thành lập.
2. Thành phần của Hội đồng sát hạch:
a) Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Đường sắt Việt
Nam hoặc người được Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị quản
lý người dự sát hạch;
c) Các thành viên khác của Hội đồng do Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Hội đồng sát hạch chỉ làm việc khi có mặt Chủ tịch
Hội đồng và tối thiểu 60% tổng số thành viên của Hội đồng;
b) Kết luận đánh giá của Hội đồng sát hạch chỉ có
hiệu lực khi được ít nhất 80% tổng số thành viên có mặt nhất trí;
c) Kết thúc kỳ sát hạch, Hội đồng sát hạch tự giải
thể.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo và kiểm tra công tác chuẩn bị cho kỳ sát
hạch;
b) Chỉ đạo việc sát hạch theo đúng các quy định của
Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Cục Đường sắt Việt Nam;
c) Phổ biến, hướng dẫn nội dung, quy trình, Quy chế
sát hạch này và các quy định cần thiết khác cho các sát hạch viên;
d) Sắp xếp lịch sát hạch và tổ chức sát hạch;
đ) Tạm ngừng việc sát hạch và báo cáo Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam khi thấy không đủ điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
e) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên
bản, gửi lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại Cục Đường sắt Việt
Nam;
g) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng sát hạch quyết
định xử lý, giải quyết các trường hợp vi phạm Quy chế sát hạch do Tổ sát hạch
báo cáo.
Điều 14. Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam
thành lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch.
2. Thành viên tổ sát hạch: Tổ sát hạch gồm Tổ trưởng
và các Sát hạch viên.
3. Tiêu chuẩn của Sát hạch viên:
a) Có tư cách đạo đức tốt;
b) Có bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp chuyên ngành
lái phương tiện giao thông đường sắt tương ứng với loại phương tiện người tham
gia sát hạch đề nghị sát hạch, do cơ sở đào tạo cấp;
c) Đã qua thực tế công tác ít nhất 5 năm, trực tiếp
làm lái tàu ít nhất 3 năm, am hiểu về phương tiện giao thông đường sắt và Quy
trình, Quy phạm khia thác kỹ thuật đường sắt, Quy tắc an toàn chạy tàu;
d) Đã qua khóa huấn luyện về nghiệp vụ sát hạch và
được Cục Đường sắt Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ sát hạch:
a) Kiểm tra tiêu chuẩn, quy cách của phương tiện,
trang thiết bị chuyên môn phục vụ sát hạch và phương án bảo đảm an toàn cho kỳ
sát hạch;
b) Phổ biến nội dung, quy trình sát hạch và kiểm
tra việc chấp hành nội quy sát hạch;
c) Sát hạch thí sinh theo nội dung và quy trình quy
định;
d) Lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy sát hạch theo quyền hạn được giao hoặc báo cáo Chủ tịch Hội đồng sát hạch
giải quyết;
đ) Chấm thi và tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch
để báo cáo Hội đồng sát hạch;
e) Sát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết
quả chấm thi. Tổ trưởng trực tiếp về kết quả chấm thi. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu
trách nhiệm chung về kết quả sát hạch.
5. Kết thúc kỳ sát hạch, Tổ sát hạch tự giải thể.
Điều 15. Cấp mới giấy phép
Giấy phép được cấp mới cho người đã tham dự kỳ sát
hạch và được Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ra quyết định công nhận trúng
tuyển trong kỳ sát hạch.
Điều 16. Thủ tục cấp lại giấy
phép lái tàu5
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân bị mất hoặc bị hỏng giấy phép lái tàu
xin cấp lại giấy phép lái tàu nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái
tàu hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và xét duyệt hồ
sơ: nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì giải quyết theo quy định; nếu hồ sơ
không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người nộp hồ
sơ hoàn thiện lại hồ sơ;
c) Cục Đường sắt Việt Nam đối chiếu với sổ gốc và cấp
lại giấy phép lái tàu cho những người có hồ sơ đầy đủ theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu:
a) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái
tàu bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 của Quy chế này;
- 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong thời hạn không quá
6 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Điều 17. Đổi giấy phép
1. Nguyên tắc đổi giấy phép:
a)6 Chỉ đổi giấy phép
cho những người đang đảm nhiệm công tác lái tàu trong những trường hợp sau:
- Những người đã có giấy phép do Cục Đường sắt Việt
Nam cấp nhưng đã hết hạn sử dụng;
- Những người đang đảm nhiệm công tác lái tàu trên
đường sắt chuyên dùng không kết nối ray vào đường sắt quốc gia đến ngày Quyết định
này có hiệu lực và đã có giấy phép lái tàu hoặc quyết định bố trí làm công tác
lái tàu do Thủ trưởng Doanh nghiệp cấp Công ty cấp;
b) Các giấy phép do Cục Đường sắt Việt Nam cấp theo
quy định tại "Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép điều khiển các loại
phương tiện giao thông đường sắt" ban hành kèm theo Quyết định số
22/2004/QĐ-BGTVT ngày 04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, nếu còn
hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng.
2. Thủ tục đổi giấy phép lái tàu7
a) Trình tự thực hiện:
- Doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đổi giấy phép
lái tàu nộp hồ sơ đề nghị đổi giấy phép tái tàu trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam;
- Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và xét duyệt hồ
sơ: nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì giải quyết theo quy định; nếu hồ sơ
không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản và hướng dẫn doanh nghiệp,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
- Cục Đường sắt Việt Nam đổi giấy phép lái tàu cho
những người có hồ sơ đầy đủ theo quy định.
b) Thành phần hồ sơ đề nghị đổi giấy phép lái tàu
bao gồm:
- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái tàu theo mẫu quy định
tại Phụ lục 3 của Quy chế này;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe lái tàu của
bệnh viện đa khoa cấp huyện (hoặc tương đương) trở lên;
- Bản sao giấy phép lái tàu cần đổi có xác nhận của
thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý;
- 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong thời hạn không quá
6 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 18. Thời hạn cấp mới, cấp
lại, đổi giấy phép lái tàu8
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục
trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ra Quyết định công nhận trúng tuyển với những người
sát hạch đạt yêu cầu, Cục Đường sắt Việt Nam phải hoàn thành việc cấp giấy phép
mới cho những người trúng tuyển.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị cấp lại hoặc đổi giấy phép lái tàu đầy đủ theo quy định, Cục
Đường sắt Việt Nam phải hoàn thành việc cấp lại giấy phép hoặc đổi giấy phép
lái tàu.
Điều 19. Lệ phí sát hạch, cấp
mới, cấp lại hoặc đổi giấy phép
Người tham gia kỳ sát hạch cấp giấy phép hoặc đề
nghị đổi, cấp lại giấy phép trả lệ phí theo quy định hiện hành.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN9
Điều 20. Trách nhiệm của Cục
trưởng Cục Đường sắt Việt Nam
1. Tổ chức hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này.
2. Định kỳ vào tháng 11 hàng năm tổng kết công tác
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Trong quá trình thực hiện, tập hợp các kiến nghị,
đề xuất, nghiên cứu trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giải quyết hoặc sửa đổi,
bổ sung Quy chế khi cần thiết.
Điều 21. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan
Nghiên cứu quán triệt, tổ chức phổ biến rộng rãi nội
dung và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đến từng đối tượng có liên
quan thuộc phạm vi quản lý; thường xuyên liên hệ với Cục Đường sắt Việt Nam để
báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất, kiến nghị, giai quyết những vấn đề tồn tại.
Điều 22. Công tác thanh tra
Vụ Tổ chức cán bộ và Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp
với Cục Đường sắt Việt Nam và các Cơ quan hữu quan định kỳ tổ chức thanh tra hoặc
thanh tra đột xuất khi cần thiết việc thực hiện Quy chế này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải;
- Lưu VT, Vụ PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày 7
tháng 8 năm 2013
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1
MẪU GIẤY PHÉP LÁI TÀU
1. Mặt trước
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Số giấy
phép........................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
GIẤY PHÉP
LÁI
......................
Cục trưởng Cục Đường sắt
Việt Nam
Cấp cho
:..........................................
Ngày
sinh:...........................................
Nơi công
tác:.......................................
Ngày cấp :......../........../.........
Ngày hết hạn:........./........./..........
|
2. Mặt sau
CHÚ
Ý
Người được
cấp giấy phép phải:
1. Mang
theo giấy phép khi lái phương tiện giao thông đường sắt;
2. Giữ
gìn bảo quản không để nhàu nát, tẩy xóa giấy phép. Nếu nhàu nát, tẩy xóa, giấy
phép không có giá trị.
|
CỤC
TRƯỞNG
CỤC
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
|
3. Quy cách
a) Kích thước
khung : 66 mm x 94 mm;
b) Tiêu đề “Giấy
phép lái ...“ in hoa mầu đỏ, các chữ khác mầu xanh;
c) Chất liệu giấy tất,
mầu trắng, có in chữ “Cục Đường sắt Việt Nam“ mờ mầu vàng;
d) Các dòng chữ
khi cấp giấy phép phải dùng chữ đánh máy hoặc in vi tính;
e) Sau khi được
ký, dán ảnh, đóng dấu nổi và dấu đỏ, giấy phép phải được ép plastic trước khi
trao cho người được cấp.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Loại .........................................................
Kính gửi: CỤC
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Tên tôi là :
................................................................................................................
Sinh ngày............... tháng ........... năm
.……...tại………..……………………………
Quê quán : ............ ………………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay :
.......................................................... Điện thoại
: ......................
Đơn vị công tác hiện nay :
......................................................................................
Số CMND................................Cấp
ngày.................tháng..................năm..............
Tại............................................................................................................................
Hiện tại có bị quản chế, cải tạo tại
chỗ, đang bị khởi tố, điều tra hoặc đang thi hành án không?
Tóm tắt quá trình công tác
Từ tháng năm đến
tháng năm
|
Công việc đảm
nhiệm
|
Chức vụ
|
Nơi công tác
|
|
|
|
|
Đối chiếu với tiêu chuẩn, điều
kiện dự sát hạch để được cấp giấy phép lái tàu, tôi thấy mình đủ điều kiện để
tham dự sát hạch.
Đề nghị Cục đường sắt Việt Nam
xem xét cho tôi được dự sát hạch để cấp giấy phép lái tàu loại : ………………………
Tôi xin cam đoan những điều khai
trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
......., ngày.......
tháng........ năm ……
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị trực tiếp quản lý
người đăng ký dự sát hạch
Ông (Bà) : ..................................................................................................................
Hiện đang công tác
tại Công ty (Xí nghiệp) :
............................................................
...................................................................................................................................
Có đủ các điều kiện
để được tham dự sát hạch, cấp giấy phép lái tàu loại : ...........
Đề nghị Cục Đường
sắt Việt Nam xem xét cho Ông (Bà) ........................ được dự sát hạch.
|
......., ngày.......
tháng........ năm ……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY PHÉP
LÁI TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Đổi (cấp lại) giấy
phép lái tàu
Loại .................................................................
Kính gửi: CỤC
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Tên tôi là :
................................................................................................................
Sinh ngày .............. tháng ........... năm
….......tại.....................................................
Quê quán : ..............................................................................................................
Nơi ở hiện nay :
.......................................................... Điện thoại
: ......................
Đơn vị công tác hiện nay : ......................................................................................
Số
CMND................................Cấp
ngày.................tháng..................năm................
Tại.............................................................................................................................
Hiện tại có bị quản chế, cải tạo tại
chỗ, đang bị khởi tố, điều tra hoặc đang thi hành án
không?.………………………..………………………………………………..
Tôi đã được Cục Đường
sắt Việt Nam (hoặc Tổng cục Đường sắt, các Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt
KV 1, 2, 3) cấp giấy phép lái tàu:
Loại giấy phép :
......................................................................................................
Số giấy phép :
.........................................................................................................
Đề nghị Cục Đường sắt Việt Nam
xét, đổi (cấp lại) cho tôi giấy phép lái tàu :
Loại :
.................................................................................................................
Lý do:
................................................................................................................
Tôi xin cam đoan
những điều khai trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
|
………, ngày.......
tháng........ năm ………
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý người đề nghị
Ông (Bà) :
................................................. ……………… là lái tàu, hiện đang công tác tại Công ty (Xí nghiệp) :
.................................................................
Đã được Cục Đường
sắt Việt Nam (hoặc Tổng cục Đường sắt, Các Xí nghiệp liên hợp vận tải đường
sắt KV 1,2,3) cấp Giấy phép lái tàu:
Loại giấy phép : .....................................................................................................
Số giấy phép :
........................................................................................................
Hiện giấy phép của Ông (Bà)………………………………..…... đã hết
hạn sử dụng (bị mất, hư hỏng).
Đề nghị Cục Đường sắt Việt Nam
(đổi, cấp lại) giấy phép mới.
Loại :
.......................................................................................................................
Cho Ông (Bà) : ........................................................................................................
|
......., ngày.......
tháng........ năm ……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
1 Quyết định số
37/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung "Quy chế quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái
tàu" ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm
2005 và "Quy định nội dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu
trên đường sắt" ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BGTVT ngày 01
tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có căn cứ ban hành như
sau:
"Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế,"
Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan
đến thủ tục hành chính của Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép lái tàu ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải"
2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 37/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm 2007 về
việc sửa đổi, bổ sung "Quy chế quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép lái tàu" ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22
tháng 9 năm 2005 và "Quy định nội dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép
lái tàu trên đường sắt" ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BGTVT
ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 9 năm 2007.
3 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT
ngày 22 tháng 02 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục
hành chính của Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011.
4 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT
ngày 22 tháng 02 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục
hành chính của Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011.
5 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT
ngày 22 tháng 02 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục
hành chính của Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011.
6 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số
37/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung "Quy chế
quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu" ban hành kèm theo
Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 và "Quy định nội
dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt" ban hành
kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2007.
7 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT
ngày 22 tháng 02 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục
hành chính của Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011.
8 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT
ngày 22 tháng 02 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục
hành chính của Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011.
9 Điều 3 và Điều 4
của Quyết định số 37/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ
sung "Quy chế quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu"
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 và
"Quy định nội dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu trên đường
sắt" ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2007 quy định như sau:
“Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ,
Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT
ngày 22 tháng 02 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục
hành chính của Quy chế quản lý, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011 quy định
như sau:
“Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”