BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 8 năm 2023
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
CHUYÊN NGÀNH KIỂM SOÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Thông tư quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng
thủy văn
1. Kiểm soát viên khí tượng thủy
văn hạng II Mã số: V.06.04.10
2. Kiểm soát viên khí tượng thủy
văn hạng III Mã số: V.06.04.11
3. Kiểm soát viên khí tượng thủy
văn hạng IV Mã số: V.06.04.12
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành kiểm soát
khí tượng thủy văn
1. Có tinh thần trách nhiệm cao
với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Có tinh thần cầu thị, hợp
tác và không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực nghiên cứu và
chủ động áp dụng các thành tựu khoa học trong công tác kiểm soát khí tượng thủy
văn; tâm huyết với công việc.
3. Không lợi dụng chức danh,
quyền hạn để hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; không
mưu cầu lợi ích cá nhân; giữ gìn bí mật quốc gia trong phạm vi chuyên môn của
mình.
4. Có lối sống lành mạnh, gương
mẫu; không quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tích cực
đấu tranh với những hành vi tiêu cực.
5. Trung thực, đoàn kết, khách
quan, khiêm tốn và không sách nhiễu, gây cản trở khi thực hiện nhiệm vụ có liên
quan đến quyền và lợi ích của công dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng II - Mã số: V.06.04.10
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì việc lập kế hoạch
thu thập tài liệu, tổ chức thực hiện công tác kiểm soát số liệu khí tượng, thủy
văn, hải dương, môi trường, định vị sét (sau đây gọi chung là khí tượng thủy
văn) theo chức trách được giao;
b) Chủ trì thẩm tra việc chỉnh
biên số liệu, các hồ sơ văn bản về chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn theo thẩm
quyền; đánh giá kết quả phân tích, tính toán, lập biểu và thuyết minh chỉnh
biên; đề xuất những giải pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu
khí tượng thủy văn;
d) Chủ trì đề xuất và tham gia
chỉ đạo công tác kiểm tra kỹ thuật mạng lưới trạm và các thiết bị quan trắc;
đánh giá tình hình hoạt động, kết quả quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn;
đ) Chủ trì việc tổng kết đánh
giá kết quả, rút kinh nghiệm về công tác chỉnh biên, kiểm soát số liệu khí tượng
thủy văn theo chức trách được giao; tư vấn, đề xuất những giải pháp kỹ thuật để
nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
e) Tham gia các đề tài nghiên cứu;
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quan trắc, kiểm soát số liệu khí tượng
thủy văn;
g) Tham gia biên soạn tài liệu
và đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn từ
hạng tương đương trở xuống; tập huấn sử dụng các phần mềm chỉnh biên, kiểm soát
số liệu khí tượng thủy văn.
2. 2Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành
khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi
khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành kiểm soát khí tượng thủy văn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chiến lược phát triển
ngành khí tượng thủy văn;
b) Có kiến thức chuyên sâu về
lĩnh vực điều tra cơ bản khí tượng thủy văn, đủ năng lực chuyên môn để thực hiện
công tác kiểm soát;
c) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực quản lý và quan trắc số liệu điều tra cơ bản
khí tượng thủy văn;
d) Nắm vững tính năng, tác dụng
của các loại máy, trang thiết bị quan trắc, các phương pháp tính toán chỉnh
biên số liệu khí tượng thủy văn;
đ) Nắm vững phần mềm chuyên môn
để thực hiện và giám sát công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn;
e) Nắm vững điều kiện địa lý -
khí hậu và nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng số liệu khí tượng thủy văn;
g) Có khả năng tổ chức triển
khai hoạt động kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn;
h) 3Chủ
trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực;
đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông
qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng.
i) 4Có
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm, mô hình chuyên ngành
kiểm soát khí tượng thủy văn; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối
với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
4. 5Viên
chức thăng hạng từ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III lên chức
danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng II phải có thời gian giữ chức danh
kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở
lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương
với chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III thì phải có thời gian
giữ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III ít nhất 01 năm tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Điều 5. Kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng III - Mã số: V.06.04.11
1. Nhiệm vụ:
a) Thẩm định kết quả chỉnh
biên, hồ sơ văn bản về số liệu khí tượng thủy văn;
b) Phân tích, đánh giá kết quả
tính toán, lập biểu và thuyết minh chỉnh biên; đề xuất những giải pháp kỹ thuật
để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
c) Đề xuất, tham gia chỉ đạo
công tác kiểm tra kỹ thuật mạng lưới trạm và các thiết bị quan trắc; đánh giá kết
quả quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn;
d) Tham gia các đề tài nghiên cứu
ứng dụng trong lĩnh vực điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; tham gia biên soạn
tài liệu kỹ thuật phục vụ công tác kiểm soát, chỉnh biên số liệu khí tượng thủy
văn;
đ) Tham gia tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác kiểm soát, chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn theo chức
trách được giao; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát,
chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
e) Lập báo cáo kiểm soát số liệu
khí tượng thủy văn; chịu trách nhiệm chính về kết quả báo cáo kiểm soát;
g) Tham gia biên soạn tài liệu
và đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn từ
hạng tương đương trở xuống.
2. 6Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành
khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi
khí hậu, tài nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành kiểm soát khí tượng thủy văn.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chuyên môn về lĩnh
vực quan trắc và khảo sát khí tượng thủy văn; đủ năng lực chuyên môn để thực hiện
công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn;
b) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về quan trắc số liệu khí tượng thủy văn;
c) Nắm được tính năng, nguyên
lý và tác dụng của các loại máy, trang thiết bị quan trắc; hiểu và sử dụng
thành thạo các phương pháp tính toán chỉnh biên;
d) Có khả năng sử dụng được phần
mềm chuyên môn để thực hiện công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn;
đ) Nắm được điều kiện địa lý -
khí hậu và nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng số liệu khí tượng thủy văn.
e) 7Có
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
4. 8Viên
chức thăng hạng từ chức danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV lên chức
danh kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III phải có thời gian giữ chức danh
kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Điều 6. Kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng IV - Mã số: V.06.04.12
1. Nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, kiểm soát chất lượng
số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, phát hiện sai sót, xử lý số liệu theo
đúng quy chuẩn kỹ thuật;
b) Kiểm soát cách thức ghi, mã
hoá số liệu và thực hiện mã luật hiện hành;
c) Kiểm tra số đọc từ máy tự
ghi, các phương pháp tính toán, quy toán giản đồ, xử lý tốt sự cố trên giản đồ
tự ghi và các loại trang thiết bị quan trắc;
d) Đánh giá kết quả chỉnh biên
theo nhiệm vụ được giao;
đ) Kiểm soát, biên tập báo biểu
tài liệu khí tượng thủy văn;
e) Đề xuất những giải pháp kỹ
thuật để nâng cao chất lượng kiểm soát, chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
g) Tham gia các đề tài nghiên cứu
ứng dụng trong lĩnh vực điều tra cơ bản; góp ý tài liệu kỹ thuật phục vụ công
tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn;
h) Tham gia tổng kết rút kinh
nghiệm về công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn theo chức trách được
giao.
2. 9Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù
hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành khí tượng,
thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương, môi trường, địa lý, biến đổi khí hậu,
tài nguyên và môi trường
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức cơ bản về
chuyên ngành khí tượng thủy văn, hiểu rõ các chế độ, phương pháp quan trắc khí
tượng thủy văn, tính toán số liệu;
b) Có năng lực thực hành quan
trắc và xử lý tình huống trong thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn;
c) Nắm được tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quan trắc khí tượng thủy văn, mã luật khí tượng thủy văn;
d) Nắm được tính năng, tác dụng
của các loại máy, trang thiết bị quan trắc và biết sử dụng các phương pháp tính
toán chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn;
đ) Nắm được điều kiện địa lý -
khí hậu và nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng số liệu khí tượng thủy văn.
Chương
III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy
văn phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng;
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ viên chức đang đảm nhận.
2. Viên chức được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp và xếp lương phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn theo quy định tại
Chương I và Chương II của Thông tư liên tịch này.
3. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên
chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng
thủy văn tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương và thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp
Trường hợp viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch kiểm soát khí tượng
thủy văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Quyết định
số 07/2008/QĐ- BTNMT) và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25
tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển
xếp ngạch và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt
là Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV) được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp, như sau:
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng II (mã số V.06.04.10) đối với viên chức
đang giữ ngạch kiểm soát viên chính khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.252).
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.04.11) đối với viên chức
đang giữ ngạch kiểm soát viên khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.253).
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.04.12) đối với viên chức
đang giữ các ngạch kiểm soát viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.254)
và kiểm soát viên trung cấp khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.255).
Điều 9.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn được áp dụng Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng II áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại
A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
b) Chức danh nghề nghiệp kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng III áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại
A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
c) Chức danh nghề nghiệp kiểm
soát viên khí tượng thủy văn hạng IV áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại
B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi viên chức hết
thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm, như sau:
a) Trường hợp viên chức có
trình độ tiến sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí
tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.04.11) thì xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00 của
viên chức loại A1.
b) Trường hợp viên chức có
trình độ thạc sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí
tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.04.11) thì xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của
viên chức loại A1.
c) Trường hợp viên chức có
trình độ đại học khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí
tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.04.11) thì xếp bậc 1/9, hệ số lương 2,34 của
viên chức loại A1.
d) Trường hợp viên chức có
trình độ cao đẳng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.04.12) thì xếp bậc 2/12, hệ số lương
2,06 của viên chức loại B.
đ) Trường hợp viên chức có
trình độ trung cấp khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.04.12) thì xếp bậc 1/12, hệ số lương
1,86 của viên chức loại B.
3. Việc xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch kiểm soát khí tượng
thủy văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch
số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV , thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều
kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng
thủy văn có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang hệ số, bậc
lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả thời
gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở
ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Bà Phan Thị A đang
công tác tại Trung tâm Mạng lưới khí tượng thủy văn và môi trường trực thuộc
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, đã bổ nhiệm và xếp ngạch kiểm soát viên
khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.253), bậc 5/9, hệ số lương 3,66 từ ngày 01
tháng 01 năm 2013. Nay bà Phan Thị A có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy
văn hạng III (mã số V.06.04.11) thì được xếp lương bậc 5/9, hệ số 3,66 của chức
danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng III kể từ ngày quyết định
nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013.
b) Trường hợp viên chức chuyên
ngành kiểm soát khí tượng thủy văn có trình độ cao đẳng, đang xếp lương ở viên
chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số
V.06.04.12) thì việc xếp lương được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời
gian tập sự), như sau:
- Tính từ bậc 2 của chức danh
nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV, cứ sau thời gian 02 năm
(đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn); trường hợp trong thời gian công tác
có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm
theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
- Sau khi chuyển xếp lương vào
chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV nêu trên, nếu hệ
số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng
IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đang hưởng
ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả
phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số chênh lệch bảo
lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề
nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được
thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào
hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp
lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ 2: Ông Phạm Ngọc B, tốt
nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường, được tuyển dụng vào
làm việc tại Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia, đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 02 năm 2012 và hiện giữ ngạch
kiểm soát viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.254), bậc 2/10, hệ số
lương 2,41 của viên chức loại A0 kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015; trong thời
gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay ông Phạm
Ngọc B có đủ tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.04.12) thì được
xếp bậc, hệ số lương, như sau:
- Thời gian công tác của ông Phạm
Ngọc B từ ngày 01 tháng 02 năm 2012, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc
2 của chức danh nghề nghi ệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV và cứ 02
năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng 8 năm 2014, ông Phạm Ngọc B được xếp
vào bậc 3/12, hệ số lương 2,26 của chức danh nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng
thủy văn hạng IV kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm
xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 8 năm 2014; đồng thời ông
Phạm Ngọc B được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,15 (2,41 - 2,26).
- Đến ngày 01 tháng 8 năm 2016
(đủ 02 năm), nếu ông Phạm Ngọc B đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ được cơ quan có thẩm
quyền nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 4/12, hệ số lương 2,46 của chức danh
nghề nghiệp kiểm soát viên khí tượng thủy văn hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ
số chênh lệch bảo lưu 0,15 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,61).
4. Viên chức chuyên ngành kiểm
soát khí tượng thủy văn đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng và được cơ quan
có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm
soát khí tượng thủy văn hạng trên liền kề thì việc xếp lương thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư
số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
5. 10Công
chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn thì việc xếp
lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại
khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức,
viên chức và theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 11
Điều 10.
Điều khoản áp dụng
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những
tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát
khí tượng thủy văn quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch kiểm soát khí tượng
thủy văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch
số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV .
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là
căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành
kiểm soát khí tượng thủy văn trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các tổ chức sự nghiệp ngoài
công lập được vận dụng các quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân
lực làm công tác kiểm soát khí tượng thủy văn.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) 12Rà
soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ
các ngạch kiểm soát khí tượng thủy văn sang chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn (sau đây viết tắt là phương án chuyển
xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn theo thẩm
quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) 13Tổng
hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn theo thẩm
quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
b) 14Phê
duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong
quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn theo thẩm
quyền;
d) Hàng năm, báo cáo kết quả bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kiểm
soát khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016.
2. Bãi bỏ các quy định về chức
danh và mã số các ngạch viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn tại
Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và
môi trường.
3. Bãi bỏ các quy định về tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy văn tại
Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành
tài nguyên và môi trường.
4. Bãi bỏ các quy định về hướng
dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương viên chức chuyên ngành kiểm soát khí tượng thủy
văn tại Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch và xếp
lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
Tên đơn vị cấp trên trực tiếp..
Tên đơn vị………………….
PHƯƠNG ÁN CHUYỂN XẾP VIÊN CHỨC CÁC NGẠCH CHUYÊN NGÀNH KIỂM
SOÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN SANG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KIỂM
SOÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ)
TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được
đào tạo
|
Ngạch, bậc lương đang hưởng
|
Chức danh nghề nghiệp, bậc, hệ số
lương được chuyển xếp
|
Nam
|
Nữ
|
Mã số ngạch
|
Bậc trong ngạch
|
Hệ số lương
|
% phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)
|
Thời điểm hưởng
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Mã số chức danh
|
Bậc trong chức danh
|
Hệ số lương
|
% phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)
|
Thời điểm tính nâng bậc lương hoặc % PCTN
vượt khung lần sau
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
I. Viên chức chuyên môn kỹ thuật giữ chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật (kể cả những viên chức
đang tập sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Lao động hợp đồng đã xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký tên)
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN
TỔ CHỨC CÁN BỘ
(ký tên)
|
…….., ngày…….tháng…….năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu)
|
1
Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ
-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 204/2004/NĐ -CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường”.
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
3 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT -BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
4 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
5 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT ngày 24 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
8 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT -BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT -BTNMT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT -BTNMT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022
11
Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường, có hiệu lực từ
ngày 09 tháng 12 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 7. Quy định chuyển
tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các chức danh nghề nghiệp chuyên ngàn h: địa chính, điều tra tài nguyên môi
trường, dự báo khí tượng thủy văn, kiểm soát khí tượng thủy văn, quan trắc tài
nguyên môi trường, đo đạc bản đồ theo quy định của pháp luật từ trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định tại Thông tư này
tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã có chứng chỉ
bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng (II và III) thuộc các
chuyên ngành: địa chính, điều tra tài nguyên môi trường, dự báo khí tượng thủy
văn, kiểm soát khí tượng thủy văn, quan trắc tài nguyên môi trường, đo đạc bản
đồ theo quy định của pháp luật trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định là
đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành tương ứng và được sử dụng khi xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các cơ quan, đơn
vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được
phê duyệt cho đến khi kết thúc.
Điều 8. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.”
12 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
13 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
14 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.