BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, BỔ NHIỆM VÀ
XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CÔNG LẬP
Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT ngày
01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng
dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 04/2022/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
35/2020/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với
viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư số
40/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, có hiệu lực
kể từ ngày 19 tháng 4 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,
bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các
trường cao đẳng sư phạm công lập.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp
lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập,
các trường cao đẳng công lập có nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung
là trường cao đẳng sư phạm).
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng
dạy trong các trường cao đẳng sư phạm, viên chức các trường cao đẳng công lập
giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Mã số và phân hạng
chức danh nghề nghiệp
Chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong
các trường cao đẳng sư phạm bao gồm:
1. Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I)
- Mã số: V.07.08.20
2. Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) -
Mã số: V.07.08.21
3. Giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng III) - Mã số:
V.07.08.22
Điều 3. Tiêu chuẩn về đạo đức
nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề, giữ
gìn phẩm chất, uy tín, danh dự nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, tôn trọng và hợp
tác với đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao
dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với học sinh, sinh viên, học viên (sau đây gọi
chung là người học); bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học,
đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc;
thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục và các quy định
pháp luật của ngành.
3. Công bằng trong giảng
dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết
kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Giảng
viên cao đẳng sư phạm (hạng III) - Mã số: V.07.08.22
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy; hướng dẫn người học làm chuyên đề,
khóa luận tốt nghiệp (nếu có);
b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác
phong làm việc cho người học thông qua quá trình giảng dạy. Đánh giá kết quả học
tập, kết quả tốt nghiệp của người học;
c) Tham gia xây dựng, phát triển chương trình
đào tạo của chuyên ngành; đổi mới phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học;
d) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập;
hướng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm và thực tập;
đ) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động
thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
e) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng,
đoàn thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc
làm, chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (đối
với giảng viên không tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại học sư phạm kỹ thuật);
c)[2] Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được
phân công giảng dạy và có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan
trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
b) Hiểu và thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, nội
dung, chương trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo;
c) Sử dụng có hiệu quả và an toàn các phương tiện
dạy học, trang thiết bị dạy học;
d) Có khả năng nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy, sản xuất và đời sống;
đ) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử
dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên cao đẳng
sư phạm (hạng III).
Điều 5. Giảng viên cao đẳng
sư phạm chính (hạng II) - Mã số: V.07.08.21
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy; hướng dẫn người học làm chuyên đề,
khóa luận tốt nghiệp (nếu có);
b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác
phong làm việc cho người học thông qua quá trình giảng dạy. Đánh giá kết quả học
tập, kết quả tốt nghiệp của người học. Tổ chức hướng dẫn người học nghiên cứu
khoa học; hướng dẫn người học phương pháp học tập, nghiên cứu có hiệu quả; phát
hiện năng lực sở trường của người học để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tài năng;
c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn, thẩm định
chương trình; chủ động cập nhật thường xuyên những thành tựu khoa học vào việc
xây dựng nội dung, chương trình đào tạo; đổi mới phương pháp giảng dạy và
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học;
d) Tham gia bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng
viên cao đẳng sư phạm theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; chủ trì hoặc
tham gia tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở
giáo dục;
đ) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập;
hướng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm và thực tập;
e) Tham gia biên soạn giáo trình, sách tham khảo,
sách chuyên khảo, sách hướng dẫn, biên dịch sách và giáo trình bằng tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi chung là sách phục vụ đào tạo);
g) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động
thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
h) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng,
đoàn thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc
làm, ngành và chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm (đối với giảng viên không tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc
đại học sư phạm kỹ thuật);
c)[3] Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức chuyên sâu về các môn học, ngành
học được phân công giảng dạy; có kiến thức về môn học, ngành học liên quan; có
hiểu biết sâu rộng về thực tiễn nghề nghiệp;
b) Nắm vững thực tế và xu thế phát triển của
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của chuyên ngành; vận dụng thành thạo các
kỹ năng, phương pháp sư phạm vào giảng dạy; có khả năng đánh giá, tổng kết các
kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy để phổ biến, áp dụng trong cơ sở giáo dục;
c) Chủ trì thực hiện ít nhất 01 (một) nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt
yêu cầu trở lên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 (một)
sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do Thủ trưởng cơ sở giáo dục hoặc
cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng
trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành
giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên cao đẳng sư phạm và có mã số chuẩn quốc tế
ISBN;
đ) Tác giả của ít nhất 02 (hai) bài báo khoa học
là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên cao đẳng sư phạm đã được công
bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN;
e) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử
dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên cao đẳng
sư phạm chính (hạng II);
g) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức
danh giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức
danh giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu đủ 09
(chín) năm đối với người có bằng đại học, đủ 06 (sáu) năm đối với người có bằng
thạc sĩ; trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh giảng viên
cao đẳng sư phạm (hạng III) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng.
Điều 6. Giảng viên cao đẳng
sư phạm cao cấp (hạng I) - Mã số: V.07.08.20
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy; hướng dẫn người học làm chuyên đề,
khóa luận tốt nghiệp (nếu có);
b) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác
phong làm việc cho người học thông qua quá trình giảng dạy. Đánh giá kết quả học
tập, kết quả tốt nghiệp của người học. Tổ chức hướng dẫn người học nghiên cứu
khoa học; hướng dẫn người học phương pháp học tập, nghiên cứu có hiệu quả; phát
hiện năng lực sở trường của người học để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tài năng;
c) Chủ trì xây dựng, phát triển chương trình đào
tạo của chuyên ngành; đề xuất phương hướng, biện pháp phát triển của ngành hoặc
chuyên ngành. Chủ động cập nhật thường xuyên những thành tựu khoa học vào việc
xây dựng nội dung, chương trình đào tạo; đổi mới phương pháp giảng dạy và phương
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định
chương trình, sách phục vụ đào tạo;
đ) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện chương trình
khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học; định hướng nghiên cứu khoa học cho tổ,
nhóm chuyên môn; tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công
nghệ phục vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh; viết các báo cáo khoa học,
trao đổi kinh nghiệm về giáo dục trong và ngoài nước;
e) Chủ trì hoặc tham gia bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ giảng viên cao đẳng sư phạm theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ;
chủ trì tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ môn, khoa, cơ sở
giáo dục;
g) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động
thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
h) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng,
đoàn thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm,
ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (đối
với giảng viên không tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại học sư phạm kỹ thuật);
c)[4] Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức chuyên sâu về các môn học, ngành
học được phân công giảng dạy; có kiến thức về môn học, ngành học liên quan; có
hiểu biết sâu rộng về thực tiễn nghề nghiệp, về những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới của ngành, nghề được phân công giảng dạy;
b) Nắm vững thực tiễn và xu thế phát triển của
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của chuyên ngành; vận dụng thành thạo các
kỹ năng, phương pháp sư phạm vào giảng dạy; có khả năng đánh giá, tổng kết các
kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy để phổ biến, áp dụng trong cơ sở giáo dục;
c) Chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc 01 (một) nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
d) Chủ trì biên soạn ít nhất 01 (một) sách phục
vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do Thủ trưởng cơ sở giáo dục hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong đào tạo,
bồi dưỡng từ trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành giảng dạy hoặc
đào tạo của giảng viên cao đẳng sư phạm và có mã số chuẩn quốc tế ISBN;
đ) Tác giả của ít nhất 04 (bốn) bài báo khoa học
là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên cao đẳng sư phạm đã được công
bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN;
e) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử
dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên cao đẳng
sư phạm cao cấp (hạng I);
g) Viên chức dự thi hoặc
xét thăng hạng lên chức danh giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I) phải
có thời gian giữ chức danh giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) hoặc
tương đương tối thiểu đủ 06 (sáu) năm, trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12
tháng) giữ chức danh giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Chương III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm
và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách,
chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định của pháp luật.
2. Không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Các trường hợp bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức được cơ sở giáo dục tuyển dụng theo
quy định của pháp luật, đã thực hiện quy định về chế độ tập sự đối với viên chức
và được Thủ trưởng cơ sở giáo dục đánh giá đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
2. Viên chức đã được bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV hoặc tương
đương, nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong
các trường cao đẳng sư phạm quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên
cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I), mã số V.07.08.20 đối với viên chức hiện đang
giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 hoặc
tương đương.
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên
cao đẳng sư phạm chính (hạng II), mã số V.07.08.21 đối với viên chức hiện đang
giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 hoặc
tương đương.
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên
cao đẳng sư phạm (hạng III), mã số V.07.08.22 đối với viên chức hiện đang giữ
chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương.
3. Viên chức được thay
đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng
dẫn.
Điều 9. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy
quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể
như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư
phạm cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1
(A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư
phạm chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1)
từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư
phạm (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương
2,34 đến hệ số lương 4,98.
2. Việc xếp lương chức danh nghề nghiệp được thực
hiện khi viên chức đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
quy định tại Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục
II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Yêu cầu về chứng chỉ bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng
III) quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư này áp
dụng đối với viên chức được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
2. Viên chức đã tham dự bồi
dưỡng và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giảng viên cao cấp (hạng I) hoặc giảng viên chính (hạng II) trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành được sử dụng thay thế tương ứng đối với chứng chỉ bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp
(hạng I) hoặc giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II).
Điều
10a. Quy định chuyển tiếp[5]
1. Viên chức đã được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng
sư phạm công lập theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập quy định
tại Thông tư này tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng viên chức giảng dạy
trong các trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập theo quy định của pháp luật trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định
là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giảng viên cao đẳng sư phạm; đồng thời được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm quy định tại Thông
tư này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng, bổ nhiệm, xếp lương và quản lý viên chức giảng dạy trong các trường
cao đẳng sư phạm công lập. Các trường cao đẳng sư phạm ngoài công lập có thể vận
dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giảng
viên tại cơ sở.
2. Thủ trưởng các trường cao đẳng sư phạm trực
tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm rà soát các vị trí việc làm của
đơn vị; quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
theo thẩm quyền.
Điều 12. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành[6]
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2020.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo và thủ trưởng các trường cao đẳng sư phạm chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
[1] Thông tư số 04/2022/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các
trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các
cơ sở giáo dục đại học công lập có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại
Công văn số 146/BNV-CCVC ngày 12 tháng 01 năm 2022;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT ngày 01
tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong
các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong
các cơ sở giáo dục đại học công lập.”
[2]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
04/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT
ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng
dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, có hiệu lực kể từ ngày 19
tháng 4 năm 2022.
[3]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 04/2022/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các
trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các
cơ sở giáo dục đại học công lập, có hiệu lực kể từ ngày 19
tháng 4 năm 2022.
[4]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
04/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT
ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng
dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, có hiệu lực kể từ ngày 19
tháng 4 năm 2022.
[5] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
04/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT
ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng
dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, có hiệu lực kể từ ngày 19
tháng 4 năm 2022.
[6] Điều
3 và Điều 4 của Thông tư số 04/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp
lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập;
Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp
lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, có
hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 4 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm, Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học công lập và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới
đó.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 19 tháng 4 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải
quyết./.”