BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO - BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công
lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định mã số và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập, bao gồm: Đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, trường đại học,
trường cao đẳng công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên chức
làm công tác giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Mã số và phân hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập
Chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các
cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm:
1. Giảng viên cao cấp (hạng I)
Mã số: V.07.01.01
2. Giảng viên chính (hạng II)
Mã số: V.07.01.02
3. Giảng viên (hạng III)
Mã số: V.07.01.03
Điều 3. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề
nghiệp của viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập
Thực hiện theo Quy định về đạo đức nhà giáo ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành của pháp luật.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Giảng viên cao cấp (hạng
I) - Mã số: V.07.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy trình độ cao đẳng, đại học trở lên; hướng
dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp cao đẳng, đại học; hướng dẫn luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ; chủ trì hoặc tham gia các hội đồng đánh giá luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung, chương
trình đào tạo của chuyên ngành; đề xuất phương hướng, biện pháp phát triển của
ngành hoặc chuyên ngành;
c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, sách
tham khảo, sách chuyên khảo, sách hướng dẫn, biên dịch sách và giáo trình bằng
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi chung là sách phục vụ đào tạo).
Chủ động cập nhật thường xuyên những thành tựu khoa học vào việc xây dựng nội
dung, chương trình đào tạo; đổi mới phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên;
d) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện chương trình, đề
tài nghiên cứu khoa học; định hướng nghiên cứu khoa học cho tổ, nhóm chuyên
môn;
đ) Chủ trì hoặc tham gia đánh giá các đề án, đề tài
nghiên cứu khoa học; tổ chức và trình bày báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội
thảo khoa học. Chủ trì hoặc tham gia nghiệm thu và công bố các báo cáo khoa học,
các công trình nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm đóng góp vào sự phát triển của
bộ môn và chuyên ngành;
e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm
chất lượng giáo dục đại học;
g) Tổ chức hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học;
hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập, nghiên cứu có hiệu quả; phát hiện năng
lực sở trường của sinh viên để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tài năng;
h) Tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ,
chuyển giao công nghệ phục vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh;
i) Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
k) Chủ trì hoặc tham gia bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn hoặc
chuyên ngành;
l) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn
thể và thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm,
chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cao cấp (hạng
I);
d) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại
ngữ thứ hai phải đạt bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
đ) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức chuyên sâu về các môn học được phân
công giảng dạy và có kiến thức vững vàng của một số môn học có liên quan trong
chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
b) Nắm vững thực tế và xu thế phát triển của công
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của chuyên ngành;
c) Chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở hoặc 01 (một) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cao hơn đã
nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
d) Hướng dẫn ít nhất 02 (hai) học viên đã bảo vệ
thành công luận văn thạc sĩ hoặc hướng dẫn ít nhất 01 (một) nghiên cứu sinh đã
bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.
Đối với giảng viên giảng dạy các ngành thuộc nhóm
ngành khoa học sức khỏe, hướng dẫn 01 (một) học viên bảo vệ thành công luận văn
chuyên khoa cấp II tương đương với hướng dẫn 01 (một) học viên bảo vệ thành
công luận văn thạc sĩ.
Đối với giảng viên giảng dạy các ngành nghệ thuật
có thể thay thế việc hướng dẫn 01 (một) nghiên cứu sinh bằng 01 (một) công
trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng có uy tín trong và ngoài nước.
Đối với giảng viên không tham gia hướng dẫn luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ thì số lượng đề tài nghiên cứu khoa học đã được
nghiệm thu phải gấp hai lần số lượng đề tài nghiên cứu khoa học quy định tại Điểm
c khoản 3 Điều này;
đ) Chủ trì biên soạn ít nhất 02 (hai) sách phục vụ
đào tạo được sử dụng trong giảng dạy, đào tạo;
e) Có ít nhất 06 (sáu) bài báo khoa học đã được
công bố, bao gồm: Bài báo khoa học đã được công bố trên tạp chí khoa học; báo
cáo khoa học tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế được đăng tải
trên kỷ yếu hội nghị, hội thảo; kết quả ứng dụng khoa học, công nghệ (sau đây gọi
chung là bài báo khoa học);
g) Viên chức thăng hạng từ chức danh giảng viên
chính (hạng II) lên chức danh giảng viên cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ
chức danh giảng viên chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 06 (sáu)
năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giảng viên chính (hạng II) tối
thiểu là 02 (hai) năm.
Điều 5. Giảng viên chính (hạng
II) - Mã số: V.07.01.02
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp trình độ cao đẳng, đại học;
b) Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ và hướng dẫn, đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nếu
có đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, nội
dung, chương trình đào tạo; đề xuất chủ trương, phương hướng và biện pháp phát
triển của ngành hoặc chuyên ngành được giao đảm nhiệm;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào
tạo. Chủ động đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên;
đ) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện chương trình, đề
tài nghiên cứu khoa học. Tham gia đánh giá các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học;
viết và tham gia báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học;
e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm
chất lượng giáo dục đại học;
g) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập;
hướng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm, thực tập;
h) Tham gia hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ,
chuyển giao công nghệ phục vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh;
i) Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
k) Tham gia bồi dưỡng giảng viên theo yêu cầu phát
triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn hoặc chuyên ngành;
l) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn
thể và thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc
làm, chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên chính (hạng
II);
d) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại
ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
đ) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức vững vàng về các môn học được phân
công giảng dạy và kiến thức cơ bản của một số môn học có liên quan trong chuyên
ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
b) Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương
trình các môn học được phân công đảm nhiệm; nắm bắt yêu cầu thực tiễn đối với
chuyên ngành đào tạo;
c) Chủ trì thực hiện ít nhất 01 (một) đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu
trở lên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 (một)
sách phục vụ đào tạo được sử dụng trong giảng dạy, đào tạo;
đ) Có ít nhất 03 (ba) bài báo khoa học đã được công
bố;
e) Viên chức thăng hạng từ chức danh giảng viên (hạng
III) lên chức danh giảng viên chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh
giảng viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm đối với người
có bằng thạc sĩ, 06 (sáu) năm đối với người có bằng tiến sĩ; trong đó thời gian
gần nhất giữ chức danh giảng viên (hạng III) tối thiểu là 02 (hai) năm.
Điều 6. Giảng viên (hạng III) -
Mã số: V.07.01.03
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp trình độ cao đẳng, đại học. Giảng viên trong thời gian làm công tác trợ
giảng thực hiện hỗ trợ giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư trong
các hoạt động giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập,
thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài;
b) Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ và hướng dẫn, đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nếu
có đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c) Tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, chương
trình đào tạo; tham gia đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào
tạo;
đ) Tổ chức và tham gia các hoạt động nghiên cứu
khoa học; viết và tham gia báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học;
tham gia triển khai các hoạt động chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất;
e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm
chất lượng giáo dục đại học;
g) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập;
hướng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm và thực tập;
h) Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ;
i) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn
thể và thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị
trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên;
c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại
ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân
công giảng dạy và có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong
chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
b) Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương
trình các môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định được thực
tiễn và xu thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài
nước;
c) Biên soạn giáo án, tập hợp các tài liệu tham khảo
liên quan của bộ môn, chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, sách hướng dẫn
bài tập, thực hành, thí nghiệm;
d) Có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học và tổ
chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học; ứng dụng, triển khai những kết quả
nghiên cứu khoa học, công nghệ vào công tác giáo dục và đào tạo, sản xuất và đời
sống;
đ) Có phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nội
dung môn học; giảng dạy đạt yêu cầu trở lên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Quyết định số
538/TCCP-TC ngày 18 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ về việc thay đổi tên gọi các ngạch công chức giảng dạy và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch trong trường đại học, cao đẳng.
3. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành giáo dục và đào tạo giảng dạy ở bậc đại học, cao đẳng quy định tại Quyết
định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành giáo dục và đào tạo.
4. Bãi bỏ các quy định về danh mục ngạch viên chức
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc Danh mục các ngạch
công chức và ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV
ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại
học công lập.
2. Các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập có thể
vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý
đội ngũ giảng viên tại cơ sở.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Vụ, Cục, tổ chức thuộc Bộ GD&ĐT và Bộ Nội
vụ;
- Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ sở giáo dục đại học công lập;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ GD&ĐT (VT, Cục NGCBQLGD); Bộ Nội vụ (VT, Vụ CCVC).
|