VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-VPCP
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ [1]
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BÁO TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2016/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5
NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Thông
tư số 01/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện quy định về Công báo tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017, được bãi bỏ một phần bởi:
Thông
tư số 02/2022/TT-VPCP ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ bãi bỏ một phần Thông tư số 01/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 3 năm
2017 hướng dẫn thực hiện quy định về Công báo tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 12 năm 2022;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 79/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ,
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện quy định về Công báo tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. [2]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về hình thức, thể thức,
kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo; gửi, tiếp nhận, đăng văn bản trên Công
báo; phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận văn bản, đăng
Công báo; quản lý, lưu giữ Công báo và văn bản gửi đăng Công báo.
Điều 2. Hình thức ấn phẩm Công báo
1. Ấn phẩm Công báo được xuất bản dưới hình thức Công báo
in và Công báo điện tử. Công báo in là Công báo được in trên giấy; Công báo
điện tử là bản điện tử của Công báo in, được đăng khi Công báo in phát hành.
2. Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Công báo điện tử cấp tỉnh
được đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Thể thức ấn phẩm Công báo
1. Ấn phẩm Công báo
có kích thước 29 cm (chiều dài) x 20,5 cm (chiều rộng); trường hợp văn bản gửi
đăng Công báo có kích thước không theo chuẩn chung, ấn phẩm Công báo được trình
bày như văn bản chính.
Phông chữ sử dụng trên ấn phẩm Công báo in là phông chữ
tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .
2. Phần đầu ấn phẩm Công báo gồm: Quốc huy, Quốc hiệu,
Tiêu ngữ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ CÔNG BÁO (đối với
Công báo cấp tỉnh ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xuất bản);
số Công báo; ngày, tháng, năm; mục lục văn bản đăng trong số Công báo.
3. Phần nội dung ấn phẩm Công báo gồm tiêu đề (header) và
nội dung các văn bản đăng Công báo.
4. Phần cuối ấn phẩm Công báo gồm tên, địa chỉ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan Công báo, địa chỉ truy cập Công
báo điện tử trên Internet, tên cơ sở in Công báo và giá bán ấn phẩm Công báo
(nếu có).
Điều 4. Kỹ thuật trình bày phần đầu ấn
phẩm Công báo
1. Quốc huy được trình bày theo kích thước 3,5 cm x 3,5
cm; in màu theo quy định.
2. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ và ở
phía trên cùng, bên phải.
3. Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình
bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ và ở liền
phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ viết hoa, giữa các
cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ đôi, kẻ ngang, nét
liền, màu mực đỏ, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
4. Chữ CÔNG BÁO được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ
60, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ, phía dưới có đường kẻ đôi, kẻ ngang, nét
liền, màu mực đỏ, có độ dài bằng chiều rộng phần nội dung của ấn phẩm Công báo
(từ lề trái đến lề phải).
5. Đối với Công báo cấp tỉnh: Tên tỉnh, thành phố nơi
xuất bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 18, kiểu chữ nghiêng, đậm,
màu mực đen.
6. Số Công báo được tính theo năm, theo số tăng dần bắt
đầu từ 01 và được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
7. Ngày, tháng, năm của số Công báo phải được viết đầy
đủ, được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; các số
chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và
tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.
8. Mục lục là danh sách văn bản được đăng trên ấn phẩm
Công báo. Mục lục được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 26, kiểu chữ đứng,
đậm, màu mực đen, căn giữa trang, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ
dài bằng 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ
a) Mục lục gồm “VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT”, “VĂN BẢN
PHÁP LUẬT KHÁC” và “ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ” (nếu có) được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
b) Tên cơ quan ban hành văn bản được trình bày bằng chữ
in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, căn giữa trang; đối với điều ước quốc tế thì
không ghi tên cơ quan ban hành văn bản;
c) Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy
đủ, được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; các số chỉ
ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và
tháng 1, tháng 2 phải ghi thêm số 0 ở trước, giữa ngày, tháng, năm dùng dấu
gạch ngang (-);
d) Tên loại, số, ký hiệu, trích yếu nội dung, số trang
được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng;
đ) Trường hợp văn bản dài, được đăng trên nhiều ấn phẩm
Công báo thì bổ sung trong ngoặc đơn cụm từ “Đăng từ Công báo số… đến số…”,
được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, căn lề phải. Ví dụ:
(Đăng từ Công báo số 08 + 09 đến số 38 + 39).
9. Kỹ thuật trình bày phần
đầu ấn phẩm Công báo theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 kèm theo Phụ lục của Thông tư này.
Điều 5. Kỹ thuật trình bày phần nội
dung ấn phẩm Công báo
1. Nội dung ấn phẩm Công báo được trình bày một cột, bảo
đảm chính xác nội dung của văn bản chính; sử dụng cỡ chữ 13 đến 14, khoảng cách
giữa các dòng (line spacing) từ dòng đơn (single) đến 1,5 dòng (1.5lines). Phần
nơi nhận, dấu, chữ ký, độ khẩn trong thể thức văn bản được phép lược bỏ.
Bảng biểu, công thức, sơ đồ, bản đồ, mẫu đơn và Điều ước
quốc tế được trình bày đúng kích thước, cỡ chữ, phông chữ, hình vẽ của bản
chính.
2. Phần tiêu đề (header) gồm chữ CÔNG BÁO, số Công báo,
ngày đăng Công báo và số trang (Mẫu số 03 và 04 kèm theo Phụ lục của Thông tư này).
a) Chữ CÔNG BÁO, số Công báo, ngày đăng Công báo được
trình bày căn giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, giữa các cụm từ
có gạch chéo (/). Ví dụ: CÔNG BÁO/Số 01 + 02/Ngày 01-01-2011
Đối với Công báo cấp tỉnh, bổ sung tên tỉnh, thành phố
nơi xuất bản. Ví dụ: CÔNG BÁO ĐÀ NẴNG/Số 22 + 23/Ngày 20-02-2015;
b) Số trang được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14,
kiểu chữ đứng. Tổng số trang ấn phẩm Công báo được tính từ trang đầu đến trang
cuối ấn phẩm Công báo, số trang hiển thị tại vị trí cuối dòng đối với trang lẻ,
đầu dòng đối với trang chẵn, không hiển thị số trang của trang đầu và trang
cuối ấn phẩm Công báo;
c) Phía dưới phần tiêu đề có đường kẻ đôi, kẻ ngang, nét
liền, có độ dài bằng phần nội dung của ấn phẩm Công báo (từ lề trái đến lề
phải).
Điều 6. Kỹ thuật trình bày phần cuối
ấn phẩm Công báo
1.
Tên cơ quan Công báo được trình bày bằng chữ in hoa, căn giữa, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, phía trên có đường kẻ đôi, kẻ ngang, nét liền, có
độ dài bằng độ dài của dòng chữ
a) Đối với Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi:
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ XUẤT BẢN
b)
Đối với Công báo cấp tỉnh ghi tên Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xuất bản
Công báo. Ví dụ:
VĂN
PHÒNG UBND TỈNH BẮC GIANG XUẤT BẢN
2. Địa chỉ, điện thoại liên hệ, số fax, địa chỉ thư điện
tử của cơ quan Công báo, địa chỉ truy cập Công báo trên Internet, tên cơ sở in
Công báo và giá bán ấn phẩm Công báo (nếu có) được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng.
3. Kỹ thuật trình bày phần
cuối ấn phẩm Công báo theo Mẫu số 05 kèm theo Phụ
lục của Thông tư này.
Điều 7. Công báo điện tử
1. Công báo điện tử là bản điện tử của Công báo in, được
lưu vào tập tin điện tử có định dạng PDF, .DOC có ký số. Công báo điện tử được
đăng khi Công báo in phát hành.
2. Văn phòng Chính phủ giữ bản quyền đối với Công báo
điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giữ bản quyền đối với Công báo điện tử cấp tỉnh.
3. Công báo điện tử được khai thác miễn phí.
Điều 8. Gửi, tiếp nhận và đăng văn bản
trên Công báo
1. Gửi văn bản đăng Công báo
a) Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi bản chính
văn bản đăng Công báo cùng bản điện tử có nội dung chính xác với bản chính, tại
phần "Nơi nhận" của văn bản phải có tên "Công báo", ở phần
trên trang đầu của văn bản phải ghi dòng chữ “Văn bản gửi đăng Công báo”;
b) Phông chữ của bản điện tử là phông chữ tiếng Việt của
bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 , trên định dạng có
khả năng chỉnh sửa, biên tập được;
c) Đối
với văn bản điều ước quốc tế đăng Công báo, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi
Văn phòng Chính phủ kèm bản điện tử là bản Scan từ bản chính của điều ước quốc
tế hai bên, bản sao của điều ước quốc tế nhiều bên có chứng thực do cơ quan lưu
chiểu chuyển cho Việt Nam.
2. Tiếp nhận văn bản đăng Công báo
Cơ quan Công báo có trách nhiệm tiếp nhận văn bản chính
gửi đăng Công báo và bản điện tử; nhập danh mục thông tin, thuộc tính văn bản
gửi đăng Công báo: Tên loại, số, ký hiệu, trích yếu văn bản, cơ quan ban hành,
ngày ban hành, ngày nhận văn bản, số trang của văn bản; rà soát, đối chiếu văn
bản chính và bản điện tử, trường hợp bản điện tử không chính xác so với bản
chính, cơ quan Công báo thông báo cho cơ quan ban hành văn bản biết, cơ quan
ban hành văn bản gửi bản điện tử chính xác trong ngày để đảm bảo việc đăng Công
báo đúng thời hạn quy định.
3. Đăng văn bản trên Công báo
a) Văn bản được đăng Công báo theo thứ tự thời gian nhận
văn bản, văn bản đến trước đăng trước và độ khẩn của văn bản;
b) Trong ấn phẩm Công báo, văn bản được sắp xếp theo ba
phần: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp luật khác, Điều ước quốc tế (nếu
có); văn bản xếp theo thứ bậc cơ quan ban hành, theo giá trị pháp lý từ cao
xuống thấp và số văn bản theo thứ tự tăng dần; nếu cơ quan ban hành cùng cấp
được sắp xếp theo bảng chữ cái a, b, c hoặc chữ số từ nhỏ đến lớn;
c) Một văn bản được đăng trên cùng một ấn phẩm Công báo,
đối với văn bản dài phải được đăng trên các ấn phẩm Công báo liền nhau liên
tiếp.
Điều 9. Phối hợp xử lý văn bản có sai
sót trong quá trình tiếp nhận văn bản, đăng Công báo
1. Trong quá trình tiếp nhận văn bản, nếu phát hiện văn
bản có sai sót, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản biết để kịp thời xử lý và cơ quan
ban hành văn bản phải gửi ngay bản chính thức trong ngày để bảo đảm việc đăng
Công báo đúng thời hạn quy định.
2. Trong trường hợp văn bản có sai sót nhưng chưa đăng
Công báo, cơ quan ban hành văn bản có văn bản đính chính những sai sót, cơ quan
Công báo đăng văn bản có sai sót và văn bản đính chính trên cùng một ấn phẩm
Công báo; Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu cơ quan ban hành văn bản phát hiện
có sai sót thì ban hành văn bản đính chính theo quy định của pháp luật, cơ quan
Công báo đăng văn bản đính chính trên số Công báo tiếp theo gần nhất.
3. Cơ quan Công báo có văn bản đính chính đối với những
sai sót trong quá trình xuất bản Công báo trên cơ sở đối chiếu với văn bản gửi
đăng Công báo tại số Công báo tiếp theo gần nhất (Mẫu
số 06 của Phụ lục kèm theo Thông tư này).
Điều 10. Quản lý Công báo và văn bản
đăng Công báo
1. Cơ quan Công báo có trách nhiệm
a) Lưu giữ 01 ấn phẩm/số Công báo in đã xuất bản, phát
hành và được đóng quyển theo từng năm. Thời hạn lưu giữ là vĩnh viễn;
b) Lưu giữ văn bản gửi đăng Công báo (văn bản chính và
bản điện tử) theo từng năm, đảm bảo khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm, đối
chiếu. Thời hạn lưu giữ là 05 năm;
c) Quản lý cơ sở dữ liệu Công báo điện tử bao gồm bản
điện tử của các số Công báo đã xuất bản và thông tin, thuộc tính văn bản đăng
Công báo.
2[3].
(được bãi bỏ)
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cơ quan ban hành văn bản
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử với
văn bản chính;
b) Thông báo tên, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện
tử của công chức, viên chức hoặc bộ phận chịu trách nhiệm gửi bản chính và bản
điện tử văn bản đăng Công báo tới cơ quan Công báo.
2. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của ấn phẩm Công báo với văn
bản gửi đăng Công báo;
b) Có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của bản điện tử
với văn bản chính;
c) Thông báo số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử
của bộ phận nhận văn bản đăng Công báo tới cơ quan ban hành văn bản;
d) Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung được quy định tại Thông tư này đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
Điều 12. Hiệu lực thi hành[4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
5 năm 2017.
2. Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Trần Văn Sơn
|