BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 02/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT CHI ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ
CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH
Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày
06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06/10/2006,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 172/2009/TT-BTC
ngày 26/8/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm của Thông tư số
81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 10/10/2009.
Thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật
Ngân sách nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm
soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính như sau2:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chế độ
kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập (đơn vị dự toán độc lập có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức
bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ), bao gồm:
- Các đơn vị sự nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm
bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa - thông tin (bao gồm cả các đơn vị phát thanh
truyền hình ở địa phương), sự nghiệp thể dục - thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác;
- Đối với Đài tiếng nói Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc
thù, các đơn vị sự nghiệp có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thì đối tượng thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc đảm bảo các điều kiện là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản
riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ , tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông
tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị sự nghiệp đang thực
hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ
tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu chuyển sang thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/4/2006 của Chính phủ
và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính;
Đối với các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc kiểm soát
chi qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số
12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của Liên bộ Khoa học công nghệ, Bộ
Tài chính, Bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 của Chính phủ và theo nguyên tắc, quy trình kiểm soát, thanh toán quy
định tại Thông tư này.
2. Nguyên tắc quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
2.1. Các đơn vị sự nghiệp thực
hiện chế độ tự chủ phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi
qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước (bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp,
các khoản thu, chi theo quy định đối với nguồn thu từ phí và lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước và các khoản khác của ngân sách nhà nước nếu có); chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước trong quá trình tập trung và sử dụng các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu, chi dịch
vụ, liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có thể mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để giao dịch, thanh toán. Kho bạc
Nhà nước không kiểm soát các khoản thu, chi này của đơn vị (kể cả trường hợp
đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước).
2.2. Tất cả các khoản chi ngân
sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh
toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo quy chế chi tiêu nội bộ do
đơn vị quy định; đã được thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ hoặc
người được ủy quyền quyết định chi.
2.3. Mọi khoản chi ngân sách
nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam, theo niên độ ngân sách, cấp ngân
sách và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Các khoản chi ngân sách nhà nước
bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2.4. Trong quá trình quản lý,
thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước, các khoản chi sai phải thu hồi.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước.
3. Trách nhiệm và quyền hạn
của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước
3.1. Bộ chủ quản (đối với đơn vị
sự nghiệp Trung ương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở
địa phương được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền (đối với đơn vị sự
nghiệp địa phương):
- Quyết định giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ; phân loại đơn vị sự nghiệp
và mức ngân sách nhà nước bảo đảm thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc thực hiện chế độ tự chủ;
- Thực hiện giao dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ
tự chủ chi tiết thành hai phần: phần dự toán chi thường xuyên giao chung vào
nhóm mục chi khác; phần dự toán chi không thường xuyên giao theo 4 nhóm mục chi
theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ
tự chủ theo quy định hiện hành;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ theo chế độ
quy định.
3.2. Đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ:
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
theo đúng chế độ quy định. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và
Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước được giao
và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ quy định. Xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ theo đúng quy định tại mục VII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006 của Bộ Tài chính gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát chi;
- Thủ trưởng đơn vị được chủ động
bố trí, sử dụng kinh phí chi thường xuyên để thực hiện chế độ tự chủ theo các nội
dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo
tiết kiệm và có hiệu quả. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài
chính, đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
được quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn cao
hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đối với
các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân
sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được quy định một số mức chi quản lý,
chi hoạt động nghiệp vụ nhưng tối đa không quá mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
3.3. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và thực hiện chi trả, thanh toán kịp thời
các khoản chi ngân sách nhà nước đủ điều kiện thanh toán theo quy định. Tham
gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm
tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước và xác nhận số chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước của các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ.
Kho bạc Nhà nước có quyền quyết
định tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tự chủ và cơ quan tài chính biết; đồng thời, chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trong các trường hợp sau:
- Chi không đúng đối tượng theo
dự toán được giao;
- Chi không đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc đơn vị
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ;
- Không đủ các điều kiện chi
theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Mở và sử dụng tài khoản
- Kho bạc Nhà nước hướng dẫn
các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ mở tài khoản, bao gồm:
+ Tài khoản dự toán để nhận
kinh phí ngân sách nhà nước cấp;
+ Tài khoản tiền gửi đơn vị sự
nghiệp để thực hiện thu, chi các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước,
nhưng đơn vị được giữ lại để sử dụng theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và
các văn bản hướng dẫn.
- Đối với các khoản thu, chi của
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước hoặc ngân hàng.
- Nghiêm cấm việc dùng kinh phí
ngân sách nhà nước để bù lỗ cho các hoạt động dịch vụ, liên doanh, liên kết hoặc
chuyển các khoản tiền thuộc nguồn ngân sách nhà nước vào tài khoản tiền gửi của
đơn vị mở tại ngân hàng. Việc chuyển kinh phí từ tài khoản dự toán vào tài khoản
tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (trừ việc trích lập các quỹ theo
quy định) đối với một số trường hợp đặc biệt phải được Thủ trưởng cơ quan tài
chính đồng cấp cho phép bằng văn bản.
2. Kiểm
soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ
2.1. Nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị
bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn
theo quy định; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế
độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu
phí và lệ phí, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn theo quy định cho
số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí; chi phí chuyên môn phục vụ công
tác thu phí; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo
chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (không bao gồm hoạt
động liên doanh, liên kết thành lập tổ chức riêng), gồm: tiền lương; tiền công;
các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo quy định; nguyên, nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài, khấu
hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền
huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức (trường hợp huy động vốn theo
hình thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi
phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp thì lãi tiền huy động không được tính vào chi phí);
chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác
(nếu có).
2.2. Điều kiện chi trả, thanh toán:
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện
chi trả, thanh toán cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ khi có đủ các
điều kiện sau:
2.2.1. Đã có Quyết định giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính; quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp; mức ngân sách nhà nước
bảo đảm thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền cho đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự
nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động), cụ thể:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
trung ương là Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp của Bộ chủ
quản.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
địa phương là Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa phương được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp ủy quyền.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp
chưa gửi Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ
quan có thẩm quyền, Quy chế chi tiêu nội bộ cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch; Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị
theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2.2.2. Đã có trong dự toán được
cơ quan có thẩm quyền giao:
- Về thẩm quyền giao dự toán: đối
với các đơn vị sự nghiệp ở trung ương là quyết định giao dự toán của Bộ Chủ quản;
đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương là quyết định giao dự toán của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa phương được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp ủy quyền.
- Về hình thức dự toán: dự toán
giao cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải tách riêng thành hai
phần: phần chi thường xuyên được phân bổ chung vào nhóm mục chi khác; phần chi
không thường xuyên phân bổ theo 4 nhóm mục chi theo quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Trong cả hai phần nói trên, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đều phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện
cải cách tiền lương.
Trường hợp đầu năm ngân sách, dự
toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan có thẩm
quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định, Kho bạc
Nhà nước tạm cấp kinh phí cho đơn vị theo quy định tại điểm 4.3 khoản 4 mục II
Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính.
2.2.3. Đã được thủ trưởng đơn vị
hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
2.2.4. Đúng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị quy định, cụ thể:
- Đối với các khoản chi
thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định một số
mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với các khoản chi thường
xuyên quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn song
không được vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với những nội dung chi, mức
chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành chế độ thì thủ trưởng đơn vị
có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn
tài chính của đơn vị.
- Các tiêu chuẩn, định mức và mức
chi, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải thực hiện đúng quy định của
nhà nước bao gồm:
+ Tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà
làm việc;
+ Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ
tại nhà riêng và điện thoại di động;
+ Chế độ công tác phí nước
ngoài;
+ Chế độ tiếp khách nước ngoài
và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
+ Chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chế độ chính sách kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế (nếu có);
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối
ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của
Liên Bộ Tài chính - Khoa học và công nghệ.
2.2.5. Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
hợp pháp, hợp lệ theo quy định liên quan đến từng khoản chi, kể cả đối với các
khoản chi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (trừ các khoản
thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí được đơn vị thực hiện chế độ
tự chủ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ; khoản thanh toán tiền cước sử dụng
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn
tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính). Tùy theo tính
chất của từng khoản chi, các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:
- Đối với các khoản chi thanh toán cá nhân: chi
lương và phụ cấp lương là danh sách cán bộ, viên chức trong chỉ tiêu biên chế
và hợp đồng trên một năm hưởng lương, phụ cấp (gửi một lần vào trước ngày 15
tháng 01 hàng năm); bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền lương đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt gửi khi có phát sinh (đối với đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên là Quyết định của thủ trưởng đơn vị; đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn
vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động là Quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền). Đối với các khoản chi lao động thuê ngoài như các khoản
tiền lương, tiền công, tiền nhuận bút là hợp đồng lao động của đơn vị với người
lao động.
- Đối với những khoản chi nghiệp
vụ chuyên môn là hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng khoản chi.
- Đối với việc mua sắm tài sản, trang thiết bị,
phương tiện, vật tư là Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc Quyết định chỉ
định thầu của cấp có thẩm quyền (trường hợp mua sắm phải thực hiện đấu thầu
theo quy định), hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ hoặc phiếu báo giá của đơn vị
cung cấp hàng hóa dịch vụ (đối với trường hợp mua sắm với giá trị nhỏ không phải
thực hiện đấu thầu), hóa đơn bán hàng và các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
- Đối với các khoản chi thường xuyên khác là bảng
kê chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc người được
ủy quyền; các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
- Đối với các khoản chi phục vụ thu phí, lệ phí là
hồ sơ liên quan đến từng khoản chi.
2.2.6. Tài khoản tiền gửi, tài khoản dự toán của
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ còn đủ số dư để thanh toán.
2.3. Kiểm soát, thanh
toán:
2.3.1. Hồ sơ thanh toán:
Khi có nhu cầu thanh toán, ngoài các hồ sơ gửi một
lần vào đầu năm như : dự toán chi ngân sách nhà nước, Quy chế chi tiêu nội bộ
(gửi vào năm đầu thực hiện chế độ tự chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi)...;
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch các
hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan đến từng lần thanh toán, bao gồm:
- Giấy rút dự toán ngân sách
nhà nước (theo mẫu C2-04/NS, C2-05/NS quy định tại Quyết định
24/2006/QĐ-BTC ngày 06/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế
toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ KBNN) ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn
kinh phí chi thường xuyên và chi tiết theo đúng quy định của mục lục ngân sách
nhà nước làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát và hạch toán chi ngân sách
nhà nước;
- Các hồ sơ, chứng từ khác phù
hợp với tính chất của từng khoản chi theo quy định tại tiết
2.2.5 điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này.
2.3.2. Kho bạc Nhà nước kiểm
soát hồ sơ thanh toán của đơn vị, bao gồm:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản
chi so với dự toán ngân sách nhà nước được giao, đảm bảo các khoản chi có trong
dự toán chi ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn
vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự chủ;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với các khoản chi bằng tiền
mặt, ngoài việc kiểm soát theo các quy định nêu trên, Kho bạc Nhà nước còn phải
thực hiện kiểm soát, thanh toán bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Thông tư số
33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2.3.3. Sau khi kiểm soát hồ sơ,
chứng từ chi của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước thực hiện:
- Trường hợp đảm bảo đầy đủ các
điều kiện chi trả theo quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán
cho đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại tiết 2.4.2
điểm 2.4 khoản 2 mục II của Thông tư này;
- Trường hợp chưa đủ điều kiện
thanh toán, nhưng thuộc đối tượng được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tạm
ứng cho đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại tiết 2.4.1 điểm 2.4 khoản 1 mục II của Thông tư này;
- Trường hợp không đủ điều kiện
chi theo quy định, Kho bạc Nhà nước được phép từ chối chi trả, thanh toán và
thông báo rõ lý do để đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ biết; đồng thời,
chịu trách nhiệm về quyết định từ chối thanh toán của mình.
2.4. Phương thức chi trả,
thanh toán:
Việc chi trả, thanh toán được
thực hiện dưới hai hình thức tạm ứng và thanh toán:
2.4.1. Tạm ứng:
a) Đối tượng tạm ứng:
- Chi quản lý, chi nghiệp vụ
chuyên môn chưa đủ điều kiện thanh toán;
- Tạm trích chi bổ sung thu nhập
tăng thêm;
- Chi mua sắm tài sản, trang
thiết bị, phương tiện, vật tư chưa đủ điều kiện thanh toán hoặc tạm ứng theo hợp
đồng.
b) Mức tạm ứng:
Mức tạm ứng tùy thuộc vào tính
chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ và phù
hợp với tiến độ thực hiện. Mức tạm ứng tối đa không vượt quá số dư dự toán ngân
sách nhà nước đơn vị được giao để thực hiện chế độ tự chủ.
c) Trình tự, thủ tục tạm ứng:
- Đơn vị thực hiện chế độ tự chủ
gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy
định tại tiết 2.2.5 điểm 2.2 khoản 2 mục II Thông tư này kèm
theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) chi tiết đến chương, loại,
khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để
Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng;
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm
soát nội dung các hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục
tạm ứng cho đơn vị.
d) Thanh toán tạm ứng:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng (theo mẫu số
C2-06/NS quy định tại Quyết định 24/2006/QĐ-BTC ngày 06/4/2006 của Bộ Trưởng
Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ KBNN) chi
tiết đến chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước, kèm
theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh
toán.
- Trường hợp đủ điều kiện quy định,
Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị:
+ Nếu số đề nghị thanh toán lớn
hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị sự nghiệp thực
hiện chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh
toán (số đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
để thanh toán bổ sung cho đơn vị (phần chênh lệch số đề nghị thanh toán lớn hơn
số đã tạm ứng);
+ Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ
hơn số đã tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang
thanh toán (bằng số đề nghị thanh toán tạm ứng) và tiếp tục theo dõi số tạm ứng
còn lại của đơn vị (phần chênh lệch số tạm ứng lớn hơn số đề nghị thanh toán).
- Trường hợp số tạm ứng chưa đủ
điều kiện thanh toán, các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có thể thanh
toán trong tháng sau, quý sau. Sau ngày 31/12 hàng năm, số tạm ứng từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên giao để thực hiện chế độ tự chủ chưa đủ thủ tục thanh
toán được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán
vào niên độ ngân sách năm trước. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán
mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán, khoản tạm ứng đó được chuyển sang năm sau
cùng với việc chuyển nguồn kinh phí tương ứng sang năm sau để thực hiện thanh
toán cho nội dung chi đã tạm ứng và quyết toán vào ngân sách năm sau.
2.4.2. Thanh toán:
a) Các khoản thanh toán bao gồm:
- Các khoản chi thanh toán cá
nhân;
- Các khoản chi đủ điều kiện
thanh toán trực tiếp;
- Các khoản tạm ứng đủ điều kiện
chuyển từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng.
b) Mức thanh toán:
Mức thanh toán căn cứ vào hồ
sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước theo đề nghị của đơn vị thực hiện chế độ tự
chủ. Mức thanh toán tối đa không được vượt quá dự toán chi thường xuyên năm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự
chủ (bao gồm cả chi tạm ứng chưa được thu hồi).
c) Trình tự, thủ tục thanh toán:
- Khi có nhu cầu chi trả, thanh
toán, các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ gửi Kho bạc Nhà nước các hồ
sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định;
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm
soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; đối chiếu với dự toán ngân sách
nhà nước được giao. Trường hợp đủ điều kiện như quy định tại điểm
2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho
các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán, chi trả qua đơn vị thực
hiện chế độ tự chủ.
2.5. Kiểm soát, thanh toán đối
với một số khoản chi chủ yếu:
2.5.1. Kiểm soát tiền lương, tiền
công:
- Đối với những hoạt động thực
hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các quy định
hiện hành của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền
lương đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các điều kiện quy định
tại điểm 2.2 khoản 2 mục II của Thông tư này để kiểm soát
thanh toán cho đơn vị.
- Đối với hoạt động thu phí, lệ
phí, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán tiền lương, tiền công cho
đơn vị theo tiền lương, tiền công được xác định theo quy định hiện hành của Nhà
nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền lương đối với công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang và các văn bản hướng dẫn.
2.5.2. Kiểm soát thu nhập tăng
thêm:
- Kho bạc Nhà nước căn cứ vào
quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, kết quả tài
chính trong năm, chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý (đối với trường hợp tạm
chi thu nhập tăng thêm), phương án chi trả tiền lương và thu nhập tăng thêm của
đơn vị cho từng người lao động quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, cụ thể:
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo chi
phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, mục VIII Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm
trong năm cho người lao động, nhưng mức tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương
cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, mục VIII Thông tư
số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.
+ Đối với đơn vị kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ, đơn vị được quyết định tổng mức chi
trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
- Trong năm, căn cứ vào mức
chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý xác định được; đơn vị lập giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước (thanh toán) để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công
chức trong đơn vị theo quý gửi Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thanh toán
theo mức thủ trưởng đơn vị đề nghị đảm bảo trong phạm vi dự toán được giao
nhưng tối đa không quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được
theo quý và thực hiện hạch toán thực chi mục 6400 (tiểu mục 6404 chi chênh lệch
thu nhập thực tế so với lương ngạch bậc, chức vụ).3
- Kết thúc năm ngân sách,
trước ngày 31/01 năm sau, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi và kinh phí
chi thu nhập tăng thêm của năm trước theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị gửi
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đề nghị thanh toán tiếp thu nhập tăng thêm cho
người lao động. Trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ
tục thanh toán phần chi thu nhập tăng thêm cho đơn vị đảm bảo không vượt quá mức
thu nhập tăng thêm đối với từng loại đơn vị sự nghiệp quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ.
Sau khi quyết toán của đơn vị
được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Trường hợp số chênh lệch
thu lớn hơn chi dành để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động cao hơn số
đơn vị tự xác định, căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và đề nghị của đơn vị,
Kho bạc Nhà nước thanh toán tiếp phần chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao
động của đơn vị và thực hiện hạch toán vào niên độ ngân sách năm sau.
- Trường hợp số chênh lệch
thu lớn hơn chi dành để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động thấp hơn
số đơn vị tự xác định thì số đã chi trả thu nhập tăng thêm vượt so với số quyết
toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt, đơn vị phải sử dụng Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập (nếu có) để bù đắp, trường hợp sau khi dùng quỹ dự phòng ổn định thu
nhập để bù đắp vẫn còn thiếu hụt thì trừ vào chênh lệch thu lớn hơn chi phần
dành để chi trả thu nhập tăng thêm của năm sau, trường hợp năm sau không có
chênh lệch thu lớn hơn chi thì trừ vào quỹ tiền lương của đơn vị.4
2.5.3. Đối với những khoản chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên:
Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự
toán chi ngân sách nhà nước; Quy chế chi tiêu nội bộ, tiêu chuẩn, định mức do
đơn vị xây dựng hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (đối với các
khoản chi phải tuân thủ định mức chung của nhà nước) để thực hiện kiểm soát,
thanh toán cho đơn vị.
2.5.4. Chi mua sắm tài sản,
trang thiết bị, phương tiện, vật tư:
- Căn cứ vào dự toán do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị để thực hiện chế độ tự chủ, giấy rút dự
toán ngân sách nhà nước (thanh toán) và các hồ sơ, chứng từ có liên quan; Kho bạc
Nhà nước thực hiện đối chiếu với các điều kiện chi theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục II Thông tư này, kiểm tra theo các quy định
của Nhà nước về các hình thức mua sắm (đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định
thầu...), nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục thanh toán trực tiếp bằng
chuyển khoản cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt
qua đơn vị thực hiện chế độ tự chủ để chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch
vụ theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính
về thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
- Trường hợp các khoản chi chưa
đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ.
+ Căn cứ giấy rút dự toán ngân
sách nhà nước (tạm ứng) và các hồ sơ, chứng từ có liên quan của đơn vị thực hiện
chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước tạm ứng bằng chuyển khoản để thanh toán cho đơn
vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt cho đơn vị thực hiện
chế độ tự chủ để đơn vị thanh toán cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo
quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính về
thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm thanh toán số đã tạm ứng với Kho bạc Nhà
nước theo chế độ quy định. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, nếu đủ điều kiện thanh toán được quy định tại điểm 2.2 khoản
2 mục II của Thông tư này, thì làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh
toán cho đơn vị theo quy định tại tiết 2.4.1 điểm 2.4 khoản 2 mục
II của Thông tư này.
2.5.5. Kiểm soát các khoản chi
phục vụ công tác thu phí, lệ phí:
Căn cứ chế độ về thu - chi phí,
lệ phí, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh
toán cho đơn vị, đảm bảo đúng nội dung và mức chi theo quy định.
2.5.6. Kiểm soát, thanh toán đối
với những khoản chi khác:
Các khoản chi khác trong nội
dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị, nhưng không thuộc 5 nội dung chi
nêu trên thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát và thanh toán cho đơn vị như
sau:
- Đối với những khoản chi đủ điều
kiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng
từ, điều kiện chi theo chế độ quy định và thực hiện thanh toán trực tiếp cho
đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Đối với những khoản chi chưa
thực hiện được việc thanh toán trực tiếp: căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(tạm ứng), Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu tháng sau, chậm
nhất vào ngày 5 hàng tháng, đơn vị phải lập bảng kê chứng từ thanh toán kèm các
hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục thanh toán tạm
ứng. Căn cứ bảng kê chứng từ thanh toán và kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn,
định mức, chế độ chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc
các tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (đối với
các tiêu chuẩn, định mức phải theo quy định chung của nhà nước); các hồ sơ, chứng
từ có liên quan, nếu đủ điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển
từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng cho đơn vị. Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán và quyết
định chi tiêu của mình.
2.5.7. Kiểm soát việc sử dụng kết
quả tài chính: căn cứ vào kết quả hoạt động thu, chi của các đơn vị sự nghiệp,
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát việc sử dụng kết quả tài chính của đơn vị
như sau:
a) Đối với đơn vị bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động và đơn vị bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Kho bạc Nhà
nước kiểm soát việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm của đơn vị
theo đúng quy định tại khoản 4, mục VIII, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006 của Bộ Tài chính. Cụ thể, chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm của
đơn vị được sử dụng như sau:
- Trích tối thiểu 25% số chênh
lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động: đối với đơn vị tự bảo đảm kinh phí hoạt động được quyết định tổng
mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau
khi đã trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định; đối với đơn
vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập
tăng thêm trong năm cho người lao động nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong một năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập
tăng thêm bình quân trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn
hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm,
đơn vị được quyết định sử dụng cho các nội dung:
- Trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động;
- Trích lập các quỹ: Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch
thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa hai quỹ không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp do
ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Kho bạc Nhà nước kiểm soát việc sử
dụng kinh phí tiết kiệm của đơn vị (chênh lệch thu lớn hơn chi) theo đúng quy định
tại khoản 4 mục IX Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.
Cụ thể, khoản chênh lệch thu lớn hơn chi của đơn vị được sử dụng như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động: đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm
cho người lao động, nhưng mức tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong một năm do nhà nước quy định;
- Chi khen thưởng định kỳ, đột
xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và
thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị;
- Chi phúc lợi, trợ cấp khó
khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi
thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giảm biên chế;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất
của đơn vị;
- Trường hợp xét thấy khả năng
tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm
bảo thu nhập cho người lao động.
c) Đối với việc trích lập các
quỹ: căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và đề nghị trích lập các quỹ của đơn vị,
các quy định tại tiết a, b điểm 2.5.7 nêu trên, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát việc trích lập quỹ của đơn vị và chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài
khoản tiền gửi cho đơn vị.
Kho bạc Nhà nước không kiểm
soát việc sử dụng các quỹ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng
các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
3. Kiểm
soát các khoản chi không thường xuyên
3.1. Các khoản chi không thường
xuyên của đơn vị bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ của
nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc
khung giá do nhà nước quy định (nếu có);
- Chi vốn đối ứng các dự án có
vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giảm biên
chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện các dự án từ
nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên
doanh, liên kết (nếu có);
- Các khoản chi khác theo quy định
(nếu có).
3.2. Kiểm soát thanh toán: Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản kinh phí được giao không
thực hiện chế độ tự chủ cho đơn vị theo chế độ quy định hiện hành về kiểm soát
chi thường xuyên; chi đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng cơ bản.
4. Xử lý
chuyển kinh phí cuối năm
- Cuối năm ngân sách, dự toán chi
hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, Kho bạc
Nhà nước thực hiện chuyển số dư tài khoản dự toán và số dư tài khoản tiền gửi
cho đơn vị sang năm sau cho đơn vị để tiếp tục sử dụng. Riêng đối với số dư chi
thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí, Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo
đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn 45 ngày sau
khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách. Cơ quan tài chính
căn cứ vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước cùng cấp xem xét, làm thủ tục chuyển
nguồn sang năm sau.
- Đối với các khoản chi không
thường xuyên, cuối năm chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết, đơn vị không được
chuyển năm sau trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Hạch
toán kế toán
- Đối với các khoản chi thường
xuyên, dự toán phân bổ vào nhóm mục chi khác, khi thực hiện chi, Kho bạc Nhà nước
và đơn vị hạch toán thực chi theo đúng các mục, tiểu mục của mục lục ngân sách
nhà nước hiện hành. Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức hạch
toán vào mục 108 (tiểu mục 03) của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; chi
khen thưởng hạch toán vào mục 104; khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài
chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức
sắp xếp lại lao động, hạch toán vào mục 105 của mục lục ngân sách hiện hành.
- Đối với việc trích lập các
quỹ của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP: Hàng quý, căn cứ vào kết quả tài chính thực hiện trong quý, đơn
vị tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi trong quý gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch đề nghị trích lập các quỹ theo quy định (đối với quý IV được thực hiện
trong tháng 01 của năm sau để phù hợp với việc quyết toán ngân sách nhà nước
các cấp). Căn cứ vào Giấy rút dự toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền
từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền gửi các quỹ của đơn vị nhưng tối đa
không vượt quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại trong quý của đơn vị
sau khi đã chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức theo quy định tại
điểm 1 của Thông tư này. Kho bạc Nhà nước hạch toán thực chi mục 7950 (tiểu mục
7951 chi lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập, tiểu mục 7952 chi lập quỹ phúc lợi,
tiểu mục 7953 chi lập quỹ khen thưởng và tiểu mục 7954 chi lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp). Kho bạc Nhà nước không kiểm soát việc sử dụng quỹ của đơn
vị. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Việc trích lập các quỹ của
đơn vị sự nghiệp đối với quý IV được thực hiện trong tháng 01 của năm sau.
- Khi quyết toán của đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền duyệt (thẩm định), trường hợp số chênh lệch thu lớn
hơn chi dành để trích lập các quỹ cao hơn số đơn vị tự xác định, căn cứ vào quy
chế chi tiêu nội bộ và đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện trích tiếp
các quỹ cho đơn vị; trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để trích lập
các quỹ nhỏ hơn số đơn vị tự xác định thì số đã trích vượt so với số quyết toán
được cơ quan có thẩm quyền duyệt, đơn vị phải sử dụng các quỹ tương ứng để bù đắp,
trường hợp sau khi sử dụng các quỹ tương ứng để bù đắp mà vẫn còn thiếu hụt thì
trừ vào số chênh lệch thu lớn hơn chi năm sau của đơn vị. Căn cứ vào quyết định
của cơ quan có thẩm quyền và đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục
thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.5
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN6
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo7 và thay thế quy
định về kiểm soát chi đối với đơn vị thực hiện cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp
có thu quy định tại Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài chính.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ,
cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, thực hiện
Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06/10/2006;
- Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 của Bộ
Tài chính sửa đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2009.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu
trên.
2 Thông tư số
172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm của Thông
tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát
chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập;
Để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính như sau:”
3 Đoạn “- Trong
năm, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý xác định được; đơn vị lập
giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) để tạm chi thu nhập tăng thêm cho
cán bộ, công chức trong đơn vị theo quý. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,
Kho bạc Nhà nước tạm ứng theo mức thủ trưởng đơn vị đề nghị đảm bảo trong phạm
vi dự toán được giao và tối đa không quá 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn
vị xác định được theo quý. Đối với đơn vị sự nghiệp ngân sách bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động, mức tạm ứng hàng quý tối đa không quá 50% số kinh phí tiết
kiệm được trong một quý do đơn vị xác định.” được sửa đổi bởi đoạn “- Trong
năm, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý xác định được; đơn vị lập
giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (thanh toán) để chi trả thu nhập tăng thêm
cho cán bộ, công chức trong đơn vị theo quý gửi Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà
nước thanh toán theo mức thủ trưởng đơn vị đề nghị đảm bảo trong phạm vi dự
toán được giao nhưng tối đa không quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị
xác định được theo quý và thực hiện hạch toán thực chi mục 6400 (tiểu mục 6404
chi chênh lệch thu nhập thực tế so với lương ngạch bậc, chức vụ).” theo quy định
tại Điều 1 của Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 của Bộ Tài chính sửa
đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2009.
4 Đoạn “- Kết thúc
năm ngân sách, sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định
được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, căn cứ vào đề nghị thanh toán tạm
ứng (phần tạm ứng chi thu nhập tăng thêm) của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ
tục thanh toán phần chi thu nhập tăng thêm cho đơn vị và thu hồi phần kinh phí
đã tạm ứng. Trường hợp đơn vị đã tạm ứng vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn
chi, Kho bạc Nhà nước cho chuyển tạm ứng sang năm sau để thực hiện thu hồi bằng
cách giảm trừ vào số chi thu nhập tăng thêm năm sau của đơn vị.” được sửa đổi bởi
đoạn “- Kết thúc năm ngân sách, trước ngày 31/01 năm sau, đơn vị sự nghiệp thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tự xác định số chênh lệch
thu lớn hơn chi và kinh phí chi thu nhập tăng thêm của năm trước theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đề nghị thanh
toán tiếp thu nhập tăng thêm cho người lao động. Trên cơ sở văn bản đề nghị của
đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán phần chi thu nhập tăng thêm cho
đơn vị đảm bảo không vượt quá mức thu nhập tăng thêm đối với từng loại đơn vị sự
nghiệp quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Sau khi quyết toán của đơn vị
được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Trường hợp số chênh lệch thu
lớn hơn chi dành để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động cao hơn số
đơn vị tự xác định, căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và đề nghị của đơn vị,
Kho bạc Nhà nước thanh toán tiếp phần chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao
động của đơn vị và thực hiện hạch toán vào niên độ ngân sách năm sau.
- Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để
chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động thấp hơn số đơn vị tự xác định
thì số đã chi trả thu nhập tăng thêm vượt so với số quyết toán được cơ quan có
thẩm quyền duyệt, đơn vị phải sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (nếu có) để
bù đắp, trường hợp sau khi dùng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bù đắp vẫn còn
thiếu hụt thì trừ vào chênh lệch thu lớn hơn chi phần dành để chi trả thu nhập
tăng thêm của năm sau, trường hợp năm sau không có chênh lệch thu lớn hơn chi
thì trừ vào quỹ tiền lương của đơn vị.” theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số
172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm của Thông
tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát
chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, có hiệu lực
kể từ ngày 10/10/2009.
5 Đoạn “- Đối với
việc trích lập các quỹ của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ: khi đơn vị
trích lập các quỹ, Kho bạc Nhà nhà nước hạch toán tạm ứng chi mục 134 và chuyển
tiền từ tài khoản dự toán ra tài khoản tiền gửi các quỹ theo đề nghị của các
đơn vị; khi đơn vị được cơ quan có thẩm quyền duyệt (thẩm định) quyết toán, đơn
vị đến Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển tạm ứng trích lập các quỹ sang thực
chi, Kho bạc Nhà nước và đơn vị quyết toán trích lập các quỹ vào mục 134 của mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành (tiểu mục 16 chi quỹ dự phòng ổn định thu nhập,
tiểu mục 17 chi trích lập quỹ phúc lợi, tiểu mục 18 chi lập quỹ khen thưởng, tiểu
mục 19 chi lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp). Trường hợp hết thời gian chỉnh
lý quyết toán của các cấp ngân sách mà đơn vị chưa được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán, thì thực hiện chuyển tạm ứng đồng thời với việc chuyển
nguồn kinh phí trích lập các quỹ của đơn vị sang năm để theo dõi thanh toán và
quyết toán vào ngân sách năm sau.” được sửa đổi bởi đoạn “- Đối với việc trích
lập các quỹ của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP: Hàng quý, căn cứ vào kết quả tài chính thực hiện trong quý, đơn
vị tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi trong quý gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch đề nghị trích lập các quỹ theo quy định (đối với quý IV được thực hiện
trong tháng 01 của năm sau để phù hợp với việc quyết toán ngân sách nhà nước
các cấp). Căn cứ vào Giấy rút dự toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền
từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền gửi các quỹ của đơn vị nhưng tối đa
không vượt quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại trong quý của đơn vị sau
khi đã chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức theo quy định tại điểm
1 của Thông tư này. Kho bạc Nhà nước hạch toán thực chi mục 7950 (tiểu mục 7951
chi lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập, tiểu mục 7952 chi lập quỹ phúc lợi, tiểu
mục 7953 chi lập quỹ khen thưởng và tiểu mục 7954 chi lập quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp). Kho bạc Nhà nước không kiểm soát việc sử dụng quỹ của đơn vị. Thủ
trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Việc trích lập các quỹ của đơn vị
sự nghiệp đối với quý IV được thực hiện trong tháng 01 của năm sau.
- Khi quyết toán của đơn vị được cơ quan có thẩm
quyền duyệt (thẩm định), trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để trích
lập các quỹ cao hơn số đơn vị tự xác định, căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ
và đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện trích tiếp các quỹ cho đơn vị;
trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để trích lập các quỹ nhỏ hơn số
đơn vị tự xác định thì số đã trích vượt so với số quyết toán được cơ quan có thẩm
quyền duyệt, đơn vị phải sử dụng các quỹ tương ứng để bù đắp, trường hợp sau
khi sử dụng các quỹ tương ứng để bù đắp mà vẫn còn thiếu hụt thì trừ vào số
chênh lệch thu lớn hơn chi năm sau của đơn vị. Căn cứ vào quyết định của cơ
quan có thẩm quyền và đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi
giảm chi ngân sách nhà nước.” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm của Thông tư
số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát
chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, có hiệu lực
kể từ ngày 10/10/2009.
6
Điều 3 của Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi
một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2009 quy định như sau:
“Điều 3. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số
153/2007/TT-BTC ngày 17/12/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm của Thông
tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Những quy định khác tại Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính vẫn có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.”