BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT XUẤT BẢN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 195/2013/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XUẤT BẢN
Thông tư số
01/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất
bản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2024, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
23/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT ngày 07
tháng 02 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xuất bản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2024.
Căn cứ Luật Xuất
bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày
21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định
số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một
số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
Căn cứ Nghị định
số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất
bản[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị
định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 195/2013/NĐ-CP) về tổ chức, hoạt động trong
các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và xuất bản, phát hành xuất
bản phẩm điện tử.
Điều
2. Chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP[2]
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trong hoạt động xuất bản theo
quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BTTTT ngày
21 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ
báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông hoặc cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản (sau
đây gọi tắt là “Sở”), cơ sở in ở Trung ương và ở địa phương kết
hợp nội dung báo cáo tình hình hoạt động in xuất bản phẩm với hoạt động in các
sản phẩm không phải xuất bản phẩm trong cùng một văn bản báo cáo và thực hiện
theo quy định tại:
a)
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hoạt động in;
b)
Các mẫu số 13, 15a, 15b, và 15c của Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy đinh về hoạt động in và Nghị định số
25/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hoạt động in.
Điều
3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động xuất bản
1. Đối với các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định tại Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP và Thông
tư này, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Đối với các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy
định tại Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP và Thông
tư này, Sở có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Điều
4. Trách nhiệm tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
1. Cục Xuất
bản, In và Phát hành chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm trên phạm vi cả nước.
2. Sở chủ trì,
phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật
trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương.
Chương
II
LĨNH VỰC XUẤT BẢN
Điều
5. Hướng dẫn ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in quy định tại Điểm
e Khoản 1 Điều 18 Luật Xuất bản
1. Bản thảo in
trên giấy thông thường; bản thảo in trên giấy can, trên phim; bản thảo điện tử
(bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản phẩm, bìa sách nếu
là sách in) phải được biên tập viên và tổng biên tập thực hiện biên tập hoàn
chỉnh trước khi trình giám đốc hoặc tổng giám đốc nhà xuất bản để ký duyệt đưa
in.
2. Cách thức ký
duyệt bản thảo của giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản:
a) Đối với bản
thảo của xuất bản phẩm là sách được in trên giấy thông thường, giám đốc (tổng
giám đốc) nhà xuất bản ký tên, đóng dấu vào bìa 1, bìa 4 và trang ghi số xác
nhận đăng ký xuất bản hoặc ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đã có đủ chữ ký của
tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt và phải đóng dấu
giáp lai phiếu duyệt với bản thảo;
b) Đối với bản
thảo của xuất bản phẩm không phải là sách được in trên giấy thông thường, trên
giấy can, trên phim và bản thảo điện tử, giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản
ký tên vào phiếu duyệt bản thảo sau khi có đủ chữ ký của tổng biên tập và biên
tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt bản thảo.
Điều
6. Trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
1. Trình tự,
thủ tục, cách thức thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản
3 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
a) Việc xác
định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy
định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản phải được Cục Xuất bản, In và
Phát hành lập thành biên bản;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và
Phát hành phải ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập;
c) Kể từ
ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không
được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm và có trách nhiệm
nộp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho Cục Xuất bản, In và Phát hành.
2.[3]
Trình tự, thủ tục, cách thức cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định
tại Khoản 4 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
a) Sau 02 năm,
kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên được đề nghị
Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. Đơn đề
nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập theo Mẫu số 05
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến đến Cục Xuất bản, In và Phát hành;
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành
hoàn thành việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; trường
hợp không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.
3.[4]
Trình tự, thủ tục, cách thức cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định
tại Khoản 5 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 15
ngày, kể từ ngày chứng chỉ hành nghề biên tập bị mất hoặc bị hư hỏng, biên tập
viên phải có đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập theo Mẫu số 05 gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Xuất bản, In và Phát hành;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành
hoàn thành việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; trường
hợp không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.
Điều
7. Nội dung cơ bản của hợp đồng liên kết quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
23 Luật Xuất bản
Ngoài các thông
tin phải có theo quy định của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng liên kết giữa nhà
xuất bản và đối tác liên kết quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 23 Luật Xuất
bản phải có đủ các thông tin sau đây:
1. Tên và địa
chỉ nhà xuất bản, đối tác liên kết.
2. Tên xuất bản
phẩm, tên tác giả.
3. Hình thức
liên kết xuất bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Xuất bản (Có
thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức liên kết trong một hợp đồng). Căn cứ hình
thức liên kết, quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện các
công đoạn tương ứng với hình thức liên kết đó.
4. Trách nhiệm
của nhà xuất bản hoặc đối tác liên kết phải có Giấy chấp thuận sử dụng tác
phẩm, tài liệu để xuất bản, tái bản của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
và thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5. Trách nhiệm
của đối tác liên kết trong việc chấp hành các quyết định của tổng giám đốc
(giám đốc) nhà xuất bản về việc đình chỉ phát hành, thu hồi, tiêu hủy xuất bản
phẩm vi phạm.
6. Các nội dung
ghi tại các khoản từ 1 đến 5 và các thông tin khác (nếu có) không được trái với
quy định của pháp luật về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, pháp luật về
sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan.
Điều
8. Quản lý số xác nhận đăng ký xuất bản quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị
định số 195/2013/NĐ-CP
1. Số xác nhận
đăng ký xuất bản được cấp cho từng xuất bản phẩm, và được ghi trong giấy xác
nhận đăng ký xuất bản. Nhà xuất bản phải ghi chính xác số xác nhận đăng ký
xuất bản trên xuất bản phẩm được xuất bản theo hướng dẫn trong giấy xác nhận
đăng ký xuất bản.
2. Chậm nhất
vào ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm xác nhận đăng ký xuất bản, nhà xuất
bản phải báo cáo với Cục Xuất bản, In và Phát hành danh mục tên xuất bản phẩm
đã được cấp số xác nhận đăng ký xuất bản nhưng không thực hiện xuất bản.
Điều
9. Phương thức đăng ký xuất bản qua mạng Internet quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị
định số 195/2013/NĐ-CP
Ngoài việc nộp
hồ sơ đăng ký xuất bản trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản,
In và Phát hành, phương thức đăng ký xuất bản qua mạng Internet thực hiện như
sau:
1. Nhà xuất bản
phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để
thực hiện việc đăng ký xuất bản qua mạng Internet.
2. Nhà xuất bản
thực hiện kê khai các thông tin đăng ký xuất bản theo hướng dẫn trên Cổng thông
tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành về cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
Điều
10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh quy
định tại Điều 12 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP
1.[5]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh nộp trực tiếp
hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến
Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở.
2. Cơ quan, tổ
chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh lập một (01) bộ
hồ sơ, gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp giấy phép;
b) Hai (02) bản
thảo tài liệu in trên giấy có đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy
phép xuất bản tại trang đầu và giáp lai giữa các trang bản thảo hoặc một
(01) bản thảo lưu trong thiết bị lưu trữ điện tử với định dạng không cho phép
can thiệp, sửa đổi; trường hợp tài liệu không kinh doanh xuất bản dạng điện tử
thì nộp một (01) bản thảo điện tử có chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, tổ chức
đề nghị cấp phép xuất bản;
Đối với tài
liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải kèm theo bản
dịch tiếng Việt có đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép
xuất bản.
Điều
11. Hướng dẫn việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm
Ngoài các quy
định tại Điều 27 Luật Xuất bản, việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với xuất
bản phẩm dưới dạng sách in:
a) Trên bìa một
không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn
đối với sách có nội dung nguyên văn văn kiện của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Phải ghi số
thứ tự các trang;
c) Trường hợp
sử dụng hình ảnh Quốc huy, Quốc kỳ để thể hiện trên sách phải tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan;
d) Phải ghi
“Sách chuyên quảng cáo” trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo;
đ) Phải in từ
“TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT” hoặc “MẬT” trên trang tên sách đối với sách có nội dung
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chỉ
nộp tờ khai lưu chiểu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 28 Luật Xuất
bản.
2. Đối với
xuất bản phẩm điện tử:
a) Ghi đầy đủ
thông tin theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 Luật Xuất bản tại phần
đầu của xuất bản phẩm, trừ khuôn khổ, họ tên người sửa bản in, số lượng in, tên
và địa chỉ cơ sở in;
b) Vị trí ghi
số xác nhận đăng ký xuất bản là giao diện đầu hoặc phần đầu của xuất bản phẩm
điện tử trên mạng Internet hoặc trong phần mềm của thiết bị đầu - cuối.
3. Đối với xuất
bản phẩm không phải là sách:
a) Đối với
tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp: Số xác nhận đăng ký xuất bản hoặc
số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải ghi tại góc dưới bên phải
trang đầu hoặc trang cuối;
b) Đối với lịch
blốc, lịch tờ:
Thứ, ngày,
tuần, tháng, năm dương lịch phải ghi đúng với Bảng lịch do cơ quan có thẩm
quyền ban hành;
Ngoài thông tin
về thứ, ngày, tuần, tháng, năm dương lịch, tùy theo kích thước, tính chất, mục
đích sử dụng của lịch, giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản quyết định lựa
chọn các thông tin còn lại trong Bảng lịch và các thông tin khác để in
trên lịch nhưng phải đảm bảo chính xác, phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt
Nam, có chú thích rõ nguồn thông tin, số liệu; không ghi thông tin mang tính
khuyến nghị, khuyến cáo không có cơ sở khoa học;
Các thông tin
trên lịch phải được in bằng tiếng Việt; trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng
các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài có cùng nội dung thì khổ chữ
tiếng các dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài không được
quá 3/4 khổ chữ tiếng Việt;
Ngày Quốc lễ và
ngày Chủ nhật phải in màu đỏ; các ngày kỷ niệm lớn của đất nước phải in màu đỏ
hoặc trình bày, thiết kế khác so với những ngày còn lại trong tuần;
Tên nhà xuất
bản, số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản, số lượng in, khuôn
khổ, tên và địa chỉ cơ sở in, tên và địa chỉ của đối tác liên kết (nếu có)
phải ghi trên vỏ bọc đối với lịch blốc, tại góc dưới bên phải tờ lịch có tháng
12 đối với lịch tờ;
c) Đối với lịch
sổ, lịch để bàn và các loại lịch in khác: Ghi tên nhà xuất bản; số xác nhận
đăng ký xuất bản; số quyết định xuất bản; số lượng in; tên và địa chỉ trụ sở
chính của cơ sở in; tên và địa chỉ của đối tác liên kết (nếu có) và giám đốc
(tổng giám đốc) quyết định vị trí ghi các thông tin này;
d) Đối với bản
ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách (bao gồm: đĩa CD,
đĩa CD-ROM, băng cát-sét, băng video, các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác): Số
xác nhận đăng ký xuất bản, số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh được
ghi như sau: Ghi trên nhãn được dán lên mặt đĩa CD, đĩa CD-ROM và mặt ngoài của
vỏ hộp đĩa; ghi trên nhãn được dán lên mặt ngoài vỏ hộp đựng băng cát-sét, băng
video, thiết bị lưu trữ dữ liệu khác.
4. Mã số sách
tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) ghi trên xuất bản phẩm thực hiện theo Thông tư
số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc
tế; trường hợp có sự sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư
số 05/2016/TT-BTTTT thì thực hiện theo quy định mới.
Điều
12. Thủ tục nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc
gia Việt Nam quy định tại Điều 28 và Điều 48 Luật Xuất bản, Điều 21 Nghị
định số 195/2013/NĐ-CP
Ngoài các quy
định tại Điều 28 và Điều 48 Luật Xuất bản, Điều 21 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP , thủ tục nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho
Thư viện Quốc gia Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Đối với xuất
bản phẩm dạng in:
a) Nộp qua
đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở, Thư
viện Quốc gia Việt Nam;
b) Mỗi xuất bản
phẩm khi nộp lưu chiểu và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam phải kèm theo hai
(02) tờ khai lưu chiểu;
c) Đối với xuất
bản phẩm của nhà xuất bản: Trên trang in số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết
định xuất bản phải có dấu của nhà xuất bản hoặc có dấu của chi nhánh nhà xuất
bản và có chữ ký của lãnh đạo nhà xuất bản hoặc người được lãnh đạo nhà xuất
bản ủy quyền bằng văn bản;
d) Đối với tài
liệu không kinh doanh được Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở cấp giấy phép
xuất bản: Trên trang in số giấy phép xuất bản, phải có dấu và chữ ký của lãnh
đạo cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản hoặc người được lãnh đạo cơ
quan, tổ chức ủy quyền bằng văn bản.
2. Đối với xuất
bản phẩm điện tử:
Ngoài việc thực
hiện quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP , nhà xuất
bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có chứng thư
số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện
nộp lưu chiểu xuất bản phẩm qua mạng Internet và đảm bảo tính toàn
vẹn của xuất bản phẩm nộp lưu chiểu và xuất bản phẩm nộp cho Thư viện Quốc gia
Việt Nam;
b) Trường hợp
nộp xuất bản phẩm điện tử qua mạng Internet phải thực hiện theo hướng dẫn về
cách thức nộp trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành,
Sở, Thư viện Quốc gia Việt Nam;
c) Trường hợp xuất
bản phẩm điện tử được chứa trong thiết bị lưu trữ dữ liệu thì phải gửi qua
đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở, Thư
viện Quốc gia Việt Nam.
3. Thời điểm
nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
được xác định tại phần ký nhận của cơ quan nhận lưu chiểu và của Thư viện Quốc
gia Việt Nam trong tờ khai lưu chiểu.
4. Việc lưu giữ
và sử dụng xuất bản phẩm lưu chiểu thực hiện như sau:
Cục Xuất bản,
In và Phát hành, Sở có trách nhiệm tổ chức kho lưu chiểu để thực hiện lưu
giữ xuất bản phẩm lưu chiểu trong thời gian 24 tháng để khai thác, sử dụng phục
vụ công tác quản lý nhà nước.
Hết thời hạn
lưu giữ, Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở được chuyển giao xuất bản phẩm lưu
chiểu cho cơ quan, tổ chức khác để phục vụ bạn đọc. Việc chuyển giao xuất bản
phẩm phải lập thành biên bản và có danh mục xuất bản phẩm kèm theo.
Chương
III
LĨNH VỰC IN XUẤT BẢN
PHẨM
Điều
13. Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại Khoản
5 Điều 32 Luật Xuất bản
1. Giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm bị mất hoặc bị hư hỏng, cơ sở in phải có hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép.
2.[6] Hồ sơ đề nghị
cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Xuất bản, In và
Phát hành hoặc Sở.
3.[7]
Đơn
đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm theo Mẫu số 18.
4.[8]
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản,
In và Phát hành hoặc Sở phải cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
trường hợp không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều
14. Thủ tục đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tai Khoản 6 Điều
32 Luật Xuất bản
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi quy định tại Khoản 6 Điều
32 Luật Xuất bản, cơ sở in phải có hồ sơ đề nghị đổi giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm.
2.[9]
Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được nộp trực tiếp
hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến
Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở.
3.[10] Hồ sơ
được lập thành một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm theo Mẫu số 18;
b) Trường hợp thay đổi địa chỉ của mặt bằng sản
xuất, cơ sở in xuất bản phẩm gửi kèm bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc hợp đồng hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh về việc được giao đất, thuê
đất, thuê mặt bằng.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành
hoặc Sở phải cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; trường hợp không cấp
đổi giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5.[11] Khi
có sự thay đổi về người đứng đầu, cơ sở in xuất bản phẩm phải thực hiện theo
quy định tại Khoản 7 Điều 32 Luật Xuất bản; trong trường hợp cơ sở in xuất bản
phẩm có văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, Cục Xuất
bản, In và Phát hành hoặc Sở có trách nhiệm cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm.
Điều
15. Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm theo các trường hợp
quy định tại Khoản 8 Điều 32 Luật Xuất bản và Khoản 3 Điều 13 Nghị
định số 195/2013/NĐ-CP
1. Thủ tục thu
hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm đối với các trường hợp quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 8 Điều 32 Luật Xuất bản, Điểm a Khoản 3 Điều
13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Việc thu hồi
giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm phải được thực hiện qua công tác kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra tại cơ sở in và lập biên bản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra có văn bản báo cáo cơ quan đã cấp giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm;
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc
Sở phải có văn bản yêu cầu cơ sở in khắc phục nguyên nhân dẫn đến trường hợp bị
thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm trong thời hạn 30 ngày;
d) Hết thời hạn
30 ngày, nếu cơ sở in không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến trường hợp bị
thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và
Phát hành hoặc Giám đốc Sở phải có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép đã cấp.
2. Thủ tục thu
hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm đối với trường hợp quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP:
Hết thời hạn 06
tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm mà cơ sở in
không đầu tư đủ thiết bị và không gửi bản sao chứng từ mua, thuê mua thiết bị
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP , Cục
trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Giám đốc Sở phải có quyết định thu
hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép
đã cấp.
Điều
16. Lưu giữ và quản lý hồ sơ nhận in xuất bản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều
35 Luật Xuất bản
Người đứng đầu
cơ sở in xuất bản phẩm phải tổ chức thực hiện lưu giữ và quản lý hồ sơ nhận in
xuất bản phẩm trong 24 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng in. Hồ sơ phải lưu giữ
gồm:
1. Đối với xuất
bản phẩm của nhà xuất bản:
a) Bản chính
quyết định xuất bản của giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản;
b) Bản chính
hợp đồng chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm giữa cơ sở in và nhà xuất
bản;
c) Bản chính
phiếu duyệt bản thảo trong trường hợp bản thảo có phiếu duyệt kèm theo và một
trong các loại bản thảo in trên giấy thông thường, trên giấy can, trên phim,
bản thảo điện tử đáp ứng các quy định tại Điều 5 Thông tư
này.
2. Đối với tài
liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản:
a) Bản chính
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh;
b) Bản chính
hợp đồng chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm giữa cơ sở in với cơ
quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh;
c) Bản thảo in
trên giấy thông thường có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với
tài liệu không kinh doanh.
3. Đối với xuất
bản phẩm in gia công cho nước ngoài:
a) Bản chính
giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài;
b) Bản thảo có
đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài.
4. Trường hợp
thực hiện hợp tác chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm theo quy định pháp
luật, ngoài việc lưu giữ bản sao hồ sơ nhận in xuất bản phẩm theo từng trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở in còn phải lưu giữ tài
liệu sau đây:
a) Bản chính
văn bản của tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm, tài liệu không kinh doanh chấp
thuận cho các cơ sở in được hợp tác theo quy định của pháp luật;
b) Bản chính
hợp đồng hợp tác chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm.
5.[12] (được bãi bỏ)
6.[13]
Hồ sơ nhận in xuất bản phẩm quy định tại các khoản từ 1 đến 4 Điều này, cơ sở
in xuất bản phẩm phải lưu giữ đầy đủ bản chính theo hình thức bản giấy, trừ
trường hợp bản chính là bản điện tử thì lưu giữ bằng hình thức điện tử (lưu giữ
trên thiết bị lưu trữ dữ liệu, máy tính hoặc loại hình khác) bảo đảm thuận lợi
cho việc truy cập, tra cứu khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra.
Chương
IV
LĨNH VỰC PHÁT HÀNH XUẤT
BẢN PHẨM
Điều
17. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm quy định
tại Điều 37 Luật Xuất bản
1. Trước khi
hoạt động 15 ngày, cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là cơ sở phát hành) phải đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm theo từng trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
1 Điều 37 của Luật Xuất bản.
2.[14] Hồ sơ đăng ký
hoạt động phát hành xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở.
3.[15]
Hồ sơ được lập thành một (01) bộ (trừ trường hợp khi đã hoàn thành việc liên
thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành giữa các bộ, ngành, địa phương, cơ sở phát
hành xuất bản phẩm không phải nộp thành phần hồ sơ quy định tại các điểm b, c
và d Khoản này), gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký/đăng ký lại hoạt động phát
hành xuất bản phẩm theo Mẫu số 35;
b) Bản sao giấy
tờ sở hữu trụ sở hoặc hợp đồng thuê, mượn trụ sở để làm địa điểm kinh
doanh;
c) Bản sao giấy
tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp cho người đứng đầu cơ sở phát hành có quốc tịch nước ngoài;
d) Bản sao văn
bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về phát hành xuất bản phẩm
của người đứng đầu cơ sở phát hành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành
phát hành xuất bản phẩm cấp.
Trường hợp nộp
hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, thành phần hồ sơ quy định tại điểm b, điểm c
và điểm d Khoản này là bản sao chứng thực điện tử.
4.[16]
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và
Phát hành hoặc Sở phải cấp giấy xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản
phẩm; trường hợp không cấp giấy xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản
phẩm phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Giấy xác nhận
đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm không còn giá trị trong trường hợp cơ
sở phát hành xuất bản phẩm được sáp nhập, chia tách, giải thể hoặc phá sản.
Điều
18. Trình tự, thủ tục thông báo, đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản phẩm
của cơ sở phát hành
1. Chậm nhất 10
ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau đây, cơ sở phát hành phải
thông báo bằng văn bản, kèm theo giấy tờ chứng minh về sự thay đổi gửi đến Cục
Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở:
a) Thay đổi
loại hình tổ chức;
b) Thay đổi
người đứng đầu cơ sở phát hành;
c) Thay đổi địa
điểm trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, địa điểm kinh doanh trong cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2.[17]
Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau đây, cơ sở phát
hành xuất bản phẩm phải làm thủ tục đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản
phẩm theo trình tự, thủ tục như quy định tại Điều
17 Thông tư này:
a) Di chuyển
trụ sở chính hoặc chi nhánh sang tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương;
b) Thành lập
hoặc giải thể chi nhánh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đặt trụ sở chính;
c) Thành lập
hoặc giải thể chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không đặt
trụ sở chính;
d) Giấy xác nhận
đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm bị mất, bị hư hỏng.
3.[18]
Khi có một hoặc nhiều thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở phát hành
xuất bản phẩm phải gửi văn bản thông báo đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc
Sở; trường
hợp cơ
sở phát hành xuất bản phẩm có văn bản đề nghị cấp lại giấy xác nhận đăng ký
hoạt động phát hành xuất bản phẩm, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản
4 Điều 17 Thông tư này.
Điều
19. Hồ sơ, cách thức đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh quy định
tại Điều 39 Luật Xuất bản
1.[19]
Hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh gồm:
a) Đơn đăng ký
nhập khẩu xuất bản phẩm theo Mẫu số 26;
b) Ba (03) bản
danh mục xuất bản phẩm đăng ký nhập khẩu trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc
nộp qua dịch vụ bưu chính; một (01) bản (tệp) danh mục xuất bản phẩm đăng ký
nhập khẩu trong trường hợp nộp trực tuyến trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2.[20]
Hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh được nộp trực tiếp, nộp qua
dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến theo hướng dẫn trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia đến Cục Xuất bản, In và Phát hành.
3. Trường hợp
có sự thay đổi thông tin trong danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đã được xác
nhận đăng ký, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm phải có văn bản báo cáo
về nội dung thông tin thay đổi, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có)
với Cục Xuất bản, In và Phát hành để xác nhận đăng ký bổ sung.
Điều
20. Thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp
luật quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 41 Luật Xuất bản
1. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp được một (01) bản xuất
bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp
giấy phép nhập khẩu, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở cấp giấy phép nhập
khẩu một (01) bản/tên xuất bản phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp
để thẩm định nội dung.
Trường hợp cần
thiết, Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở cấp giấy phép nhập khẩu bổ sung
với số lượng xuất bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội dung.
2. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định nội
dung, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở phải thành lập hội đồng thẩm định.
Thành phần hội đồng, số lượng thành viên hội đồng và việc mời chuyên gia tham
gia hội đồng thẩm định do Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Giám đốc Sở
quyết định.
3. Thời gian thẩm
định đối với từng xuất bản phẩm không quá 10 ngày, kể từ ngày hội đồng thẩm
định được thành lập. Kết quả thẩm định được lập thành văn bản, trong đó xác
định rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm Luật Xuất bản và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định nội dung xuất bản
phẩm nhập khẩu, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở xem xét kết quả thẩm định
để cấp giấy phép nhập khẩu; trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do, trong đó có yêu cầu tổ chức, cá nhân phải tái xuất hoặc tiêu hủy xuất bản
phẩm đã cấp giấy phép nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương
V
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI
VIỆT NAM CỦA NHÀ XUẤT BẢN NƯỚC NGOÀI, CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM NƯỚC
NGOÀI
Điều
21. Điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện
khi có sự thay đổi
1. Chậm nhất 05
ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm đặt trụ sở, văn phòng đại diện phải
có văn bản báo cáo về việc thay đổi với cơ quan cấp giấy phép thành lập.
2.[21]
Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về người đứng
đầu, tên gọi, nội dung hoạt động, văn phòng đại diện phải làm thủ tục đề nghị điều
chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được lập
thành một (01) bộ bằng tiếng Việt (trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì
phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng), nộp trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Xuất bản, In và
Phát hành, gồm
có:
a) Đơn đề nghị điều
chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép theo Mẫu số 40;
b) Bản sao Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện;
c) Bản sao bằng
cử nhân hoặc các văn bằng giáo dục đại học khác của người đứng đầu văn phòng
đại diện.
Trường hợp
người đứng đầu văn phòng đại diện có quốc tịch nước ngoài còn phải nộp bản sao giấy tờ chứng
minh được phép thường trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp (khi
hoàn thành việc liên thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành giữa các bộ, ngành, địa
phương, không phải nộp giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam quy
định tại điểm này).
3.[22]
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản,
In và Phát hành có trách nhiệm xác nhận thông tin thay đổi vào giấy phép thành
lập văn phòng đại diện; trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu
rõ lý do.
Điều
22. Trách nhiệm của văn phòng đại diện
1. Hoạt động
theo đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện do Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp.
2. Không làm
đại diện cho nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước
ngoài khác.
3. Không thành
lập, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc thực hiện công việc trực tiếp
tạo ra lợi nhuận tại Việt Nam.
4. Chấm dứt
hoạt động khi nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước
ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản tại nước ngoài.
5. Niêm yết
công khai tại trụ sở của văn phòng đại diện về việc chấm dứt hoạt động, đồng
thời gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Bộ Thông tin và
Truyền thông, Sở và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ít
nhất 15 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động.
6. Tuân thủ quy
định của Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Thông tư này và các quy
định khác của pháp luật Việt Nam về văn phòng đại diện.
Chương
VI
XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH
XUẤT BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ
Điều
23. Giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số trong hoạt động xuất bản, phát
hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 17 Nghị định
số 195/2013/NĐ-CP
Nhà xuất bản và
tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng điều kiện về giải
pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số trong hoạt động xuất bản, phát hành xuất
bản phẩm điện tử quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 17 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP:
1. Có thiết bị,
phần mềm kỹ thuật chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc
toàn bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử.
2. Có biện pháp
kỹ thuật xác thực tính hợp pháp của người sử dụng khi truy cập và sử dụng xuất
bản phẩm điện tử và phải bảo đảm tính riêng tư, an toàn và bảo vệ thông tin cá
nhân.
3. Có điều khoản
thông báo về trách nhiệm chấp hành quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu
trí tuệ đối với người sử dụng trước khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện
tử.
Điều
24. Trách nhiệm thẩm định đề án và xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát
hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điều 18 Nghị định số
195/2013/NĐ-CP
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử của nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP , Cục Xuất bản, In và Phát hành có
trách nhiệm xem xét sự phù hợp và khả năng đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 17 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP thể hiện trong đề án và có ý
kiến thẩm định bằng văn bản. Trường hợp đề án không đúng mẫu hoặc không đủ
thông tin theo mẫu quy định thì phải trả lại để nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân
bổ sung, hoàn thiện.
2. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành
xuất bản phẩm điện tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm kiểm tra
việc đáp ứng các điều kiện trong đề án theo ý kiến thẩm định và có văn bản xác
nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử cho nhà xuất
bản, tổ chức, cá nhân; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả
lời nêu rõ lý do.
Điều
25. Định dạng số đối với xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều 19 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP
1. Định dạng số
của xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với
phương tiện điện tử phổ biến và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành;
b) Định dạng
cho phép thiết lập khả năng chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một
phần hoặc toàn bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử.
2. Nhà xuất
bản, tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử có trách nhiệm cung cấp
thông tin chi tiết và cấu trúc định dạng số cho cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động xuất bản khi có yêu cầu.
Điều
26. Định dạng số của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu dưới dạng bản ghi
trong thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp lưu chiểu qua mạng Internet
Định dạng số
của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu dưới dạng bản ghi trong thiết bị lưu
trữ dữ liệu hoặc nộp lưu chiểu qua mạng Internet quy định tại Khoản 1 Điều
21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP như sau:
1. Định dạng
tệp tin của xuất bản phẩm điện tử được thể hiện dưới hình thức sách in, các
loại lịch là “PDF”; dưới hình thức tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp
là “JPEG”; dưới hình thức bản ghi âm có nội dung thay sách hoặc minh họa cho
sách là “MP3”; dưới hình thức bản ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa
cho sách là “MP4”;
2. Việc chuyển
định dạng khác của xuất bản phẩm điện tử sang định dạng quy định tại Khoản 1 Điều
này phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung của xuất bản phẩm điện tử.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[23]
Điều
27.
[24] (được
bãi bỏ)
Điều
28. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
2. Các văn bản
quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành:
a) Thông tư
số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
b) Thông tư
số 42/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số đ`iều của Luật Xuất bản
và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
3. Trong quá
trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản, In và
Phát hành) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ TTTT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ TTTT (để đăng tải);
- Lưu: VT, CXBIPH, NTHL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC [25] (được bãi bỏ)
DANH MỤC 45 MẪU, BIỂU MẪU[26]
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị cấp giấy
phép thành lập nhà xuất bản
|
Mẫu số 02
|
Đề án thành lập nhà
xuất bản
|
Mẫu số 03
|
Giấy phép thành lập
nhà xuất bản
|
Mẫu số 04
|
Đơn đề nghị cấp đổi
giấy phép thành lập nhà xuất bản
|
Mẫu số 05
|
Đơn đề nghị cấp/cấp
lại chứng chỉ hành nghề biên tập
|
Mẫu số 06
|
Sơ yếu lý lịch
|
Mẫu số 07
|
Giấy đăng ký xuất bản
|
Mẫu số 08
|
Chứng chỉ hành nghề
biên tập
|
Mẫu số 09
|
Giấy xác nhận đăng ký
xuất bản
|
Mẫu số 10
|
Phiếu duyệt bản thảo
|
Mẫu số 11
|
Quyết định xuất
bản/tái bản xuất bản phẩm
|
Mẫu số 12
|
Tờ khai nộp xuất bản
phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
|
Mẫu số 13
|
Quyết định phát hành
xuất bản phẩm
|
Mẫu số 14
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép
xuất bản tài liệu không kinh doanh
|
Mẫu số 15
|
Giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh
|
Mẫu số 16
|
Giấy chấp thuận sử
dụng tác phẩm, tài liệu để xuất bản, tái bản
|
Mẫu số 17
|
Đơn đề nghị cấp giấy
phép hoạt động in
|
Mẫu số 18
|
Đơn đề nghị cấp
đổi/cấp lại giấy phép hoạt động in
|
Mẫu số 19
|
Giấy phép hoạt động
in
|
Mẫu số 20
|
Đơn đề nghị cấp giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
|
Mẫu số 21
|
Giấy phép in gia công
xuất bản phẩm cho nước ngoài
|
Mẫu số 22
|
Đơn đề nghị Cấp/cấp
lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
|
Mẫu số 23
|
Giấy chứng nhận hoàn
thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất
bản, in, phát hành xuất bản phẩm
|
Mẫu số 24
|
Danh sách nhân viên
thẩm định nội dung sách nhập khẩu
|
Mẫu số 25
|
Giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
|
Mẫu số 26
|
Đơn đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
|
Mẫu số 27
|
Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh
|
Mẫu số 28
|
Giấy xác nhận đăng ký
nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
|
Mẫu số 29
|
Đơn đề nghị cấp giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
|
Mẫu số 30
|
Danh mục
xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh
|
Mẫu số 31
|
Giấy phép nhập khẩu
xuất bản phẩm không kinh doanh
|
Mẫu số 32
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm/hội chợ xuất
bản phẩm
|
Mẫu số 33
|
Danh mục
xuất bản phẩm để triển lãm/hội chợ
|
Mẫu số 34
|
Giấy phép Tổ chức triển lãm/hội chợ xuất bản phẩm
|
Mẫu số 35
|
Đơn đề nghị đăng
ký/đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản phẩm
|
Mẫu số 36
|
Giấy xác nhận đăng ký/đăng ký lại hoạt động phát hành
xuất bản phẩm
|
Mẫu số 37
|
Quyết định Thành lập
Hội đồng thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh
|
Mẫu số 38
|
Biên bản thẩm định
nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu
|
Mẫu số 39
|
Đơn đề nghị cấp/cấp
lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
|
Mẫu số 40
|
Đơn đề nghị điều
chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại
Việt Nam
|
Mẫu số 41
|
Đơn đề nghị gia hạn
giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
|
Mẫu số 42
|
Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản
phẩm nước ngoài (Kèm theo phụ lục)
|
Mẫu số 43
|
Đơn đăng ký hoạt động
xuất bản/phát hành xuất bản phẩm điện tử
|
Mẫu số 44
|
Đề án hoạt động xuất
bản/phát hành xuất bản phẩm điện tử
|
Mẫu số 45
|
Giấy xác nhận đăng ký
hoạt động xuất bản/phát hành xuất bản phẩm điện tử
|