BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- BỘ NỘI VỤ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
61/2008/TTLT-BNN-BNV
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN VÀ NHIỆM VỤ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp
xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:
Phần I
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
I. VỊ TRÍ VÀ
CHỨC NĂNG
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông
thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong
quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ
chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ
thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y (bao gồm cả thú y thuỷ sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục
hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất
trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện
việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo
dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản
và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp
xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch dự
trữ muối của tỉnh sau khi được phê duyệt.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của
tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển của
địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do địa phương quản lý và quy chế
vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc
địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ,
khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động
của chợ thuỷ sản đầu mối.
8. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phân cấp quản lý các công
trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực
hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện
việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt,
lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang
trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với
ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương
trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
11. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản.
12. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
13. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo quy định.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách
trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập,
chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
23. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
24. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi
và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Phó Giám đốc là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Các tổ chức được thành lập thống
nhất ở các địa phương gồm:
- Văn phòng Sở (thực hiện
nhiệm vụ quản lý: hành chính, văn thư, quản trị, theo dõi tổng hợp, cải cách
hành chính, hợp tác quốc tế, pháp chế,…);
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch-Tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ
(thực hiện nhiệm vụ quản lý: tổ chức, cán bộ-công chức-viên chức, đào tạo, chế
độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật, ...);
b) Các tổ chức chuyên
môn, nghiệp vụ được thành lập phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, bao gồm:
Phòng Trồng trọt, Phòng Chăn nuôi; Phòng Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thuỷ sản, Phòng Quản lý xây dựng công trình (nếu khối lượng xây dựng cơ bản lớn)
hoặc phòng chuyên môn nghiệp vụ khác.
Việc thành lập các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở phải bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của
Sở; chức năng, nhiệm vụ của từng phòng phải rõ ràng, không chồng chéo với chức
năng, nhiệm vụ của phòng và tổ chức khác thuộc Sở; đối với những chuyên ngành,
lĩnh vực cần thành lập Chi cục thì không lập phòng chuyên môn nghiệp vụ cùng
ngành, lĩnh vực đó.
Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu và
khối lượng công việc quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn của
từng địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi
cụ thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, nhưng số lượng các phòng, văn
phòng và thanh tra không quá 8 (đối với Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh) và không
quá 7 (đối với Sở thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương).
2.2. Chi cục quản lý chuyên
ngành:
a) Ở cấp tỉnh:
Các Chi cục quản lý chuyên ngành
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành trong việc tổ chức thực
thi pháp luật; thực hiện công việc tác nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về
cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực chuyên ngành.
Số lượng chi cục quản lý chuyên
ngành bảo đảm có sự kế thừa hợp lí những chi cục hiện có đang hoạt động hiệu quả
và thành lập chi cục mới nhưng không quá 9 tổ chức, bao gồm:
- Chi cục Bảo vệ thực vật
(Chi cục Bảo vệ thực vật đảm nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên ngành trồng trọt,
nếu không thành lập phòng trồng trọt);
- Chi cục Thú y (Chi cục
Thú y đảm nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên ngành chăn nuôi, nếu không thành lập
phòng chăn nuôi) bao gồm cả thú y thuỷ sản;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Lâm nghiệp
(thành lập ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có diện tích rừng và đất
chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên 50.000 ha). Ở các tỉnh
khác giao chức năng quản lý lâm nghiệp cho Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản (thành lập ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ven biển có quy mô khai thác lớn);
- Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản
(thành lập ở các tỉnh ven biển có quy mô nuôi trồng đảm bảo có một trong các
tiêu chí sau:
+ Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
tập trung thâm canh được quy hoạch từ 5.000 ha trở
lên;
+ Diện tích mặt nước biển quy hoạch
nuôi trồng thuỷ sản từ 20.000 ha trở lên;
+ Sản lượng giống thuỷ sản sản
xuất nhân tạo đạt 3 tỷ con/năm trở lên).
- Chi cục Thuỷ sản (thành
lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không đủ tiêu chí thành lập
riêng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và Chi cục nuôi trồng thuỷ
sản);
- Chi cục Thuỷ lợi hoặc
Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão (thành lập ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có hệ thống công trình thủy nông lớn và chiều dài đê ít;
thực hiện cả nhiệm vụ cấp nước nông thôn, thuỷ lợi, đê điều và phòng, chống lụt,
bão);
- Chi cục Đê điều và Phòng,
chống lụt, bão (thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hệ
thống đê sông, đê biển lớn);
- Chi cục Phát triển nông
thôn (thực hiện cả nhiệm vụ kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
làng nghề, ngành nghề nông thôn, chế biến nông lâm thuỷ sản);
- Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thuỷ sản (thành lập ở các tỉnh có nhiều cơ sở chế biến
nông sản thực phẩm, có năng lực xét nghiệm chất lượng, phân tích các yếu tố đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không thành lập Phòng Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thuỷ sản).
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
từng địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể về số lượng,
tên gọi của các Chi cục.
b) Ở cấp huyện:
Một số chi cục được tổ chức Hạt,
Trạm đặt trên địa bàn huyện, bao gồm:
- Chi cục Kiểm lâm (có Hạt Kiểm
lâm huyện), Chi cục Đê điều và phòng, chống lụt bão (có Hạt quản lý đê huyện hoặc
Hạt quản lý đê liên huyện).
- Đối với một số Chi cục khác cần
có tổ chức đặt trên địa bàn huyện, bao gồm: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục
Thú y, căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trạm bảo vệ thực vật trực thuộc Chi cục Bảo vệ
thực vật và Trạm Thú y trực thuộc Chi cục Thú y.
Các Trạm, Hạt có trách nhiệm tổ
chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề xuất, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực được giao trên địa bàn; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong trường
hợp cần thiết theo quy định.
c) Ở cấp xã:
Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa
phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực
vật, Chi cục Thuỷ lợi được hợp đồng nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và cộng tác
viên hoạt động trên địa bàn xã.
2.3. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
Căn cứ vào đặc điểm và khối lượng
công việc thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập tổ
chức sự nghiệp chuyên ngành trực thuộc Sở, bao gồm: Trung tâm Khuyến nông-Khuyến
ngư; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; các Trung tâm Giống
(cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản); Ban Quản lý (cảng cá, bến cá, rừng, công
trình, dự án…).
Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư
được thành lập Trạm trực thuộc đặt trên địa bàn huyện, có nhân viên hợp đồng và
cộng tác viên làm công tác khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn xã theo quy định
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Biên chế:
a) Việc xác định biên chế, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở và chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định
biên chế hành chính của Sở để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính nhà nước của tỉnh;
c) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo phân cấp.
Phần II
PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở CÁC HUYỆN VÀ PHÒNG KINH TẾ Ở CÁC QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH
I. VỊ TRÍ
VÀ CHỨC NĂNG
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ở các huyện và Phòng Kinh tế ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy
định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở
địa phương.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản,
thuỷ lợi và phát triển nông thôn để Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý được giao.
4. Tổ chức thực hiện công tác
phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; công tác phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn.
5. Tổ chức bảo vệ đê điều, các
công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; công trình nuôi trồng thuỷ sản; công trình cấp,
thoát nước nông thôn; công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng lưới
thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ
sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, bảo vệ rừng, trồng
rừng và khai thác lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; phát
triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn.
7. Đầu mối phối hợp tổ chức và
hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình
hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên
địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn; khai
thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
8. Thống kê diễn biến đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, diễn biến
rừng; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp để khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và
nghề muối.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ
phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông
lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện.
10. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn
trên địa bàn huyện.
11. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép
thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và
kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn thuộc các
lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định của pháp luật.
13. Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách
trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của huyện theo quy định; đề xuất
phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn và dịch bệnh
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn huyện.
15. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
16. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn
cấp huyện được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Số lượng biên chế cụ thể làm
công tác quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện.
Phần III
NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
I. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện
quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Chỉ đạo kế hoạch sản xuất
nông nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, phát triển rừng hàng năm; tổ chức hướng dẫn
nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch được
phê duyệt.
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ
chức huy động lực lượng và thực hiện phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi,
thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bờ vùng, công trình và
cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt
phá rừng và khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở,
cháy rừng; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều,
bảo vệ rừng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và mạng lưới thủy nông; giám sát, kiểm
tra, bảo vệ việc sử dụng nước trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp; thống
kê rừng, kiểm kê rừng, diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng gia sức,
gia cầm trên địa bàn cấp xã theo quy định; tổng hợp tình hình thực hiện
tiến độ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
7. Tổ chức việc khai thác và
phát triển các ngành, nghề, làng nghề truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới
trên địa bàn cấp xã.
8. Tổ chức thực hiện công tác quản
lý chất lượng sản phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp
xã theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện các hoạt động
cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp
xã.
10. Thực hiện việc báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản,
công tác thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã theo quy định.
II. VỀ HÌNH
THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức
địa điểm làm việc và chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của đội ngũ cán bộ, nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã theo quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo.
2. Phân công một Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm điều phối hoạt động của đội ngũ cán bộ,
nhân viên chuyên môn, kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã.
3. Căn cứ vào điều kiện thực tế
của địa phương và Quy chế quản lý, phối hợp công tác của cán bộ, nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn cấp xã đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, Uỷ
ban nhân dân cấp xã có thể lập Ban nông nghiệp xã gồm các cán bộ, nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn xã để quản lý, điều phối hoạt động về nông nghiệp trên địa
bàn.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương:
a) Chỉ đạo việc kiện toàn hệ thống
tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.
b) Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quy định và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Thông tư này có hiệu lực sau
mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế: Thông tư liên tịch
số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02 tháng 4 năm 2004 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Thông tư số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 03 tháng
02 năm 2005 của liên Bộ Bộ Thuỷ sản và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản và các quy định trước
đây của liên Bộ trái với Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về
liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải
quyết./.
BỘ
TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
BỘ
TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Cao Đức Phát
|