BỘ Y TẾ – BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2015/TTLT-BYT-BNV
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 5 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP BÁC SĨ, BÁC
SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG, Y SĨ
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác
sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên
chức là bác sĩ, bác sỹ y học dự phòng, y sĩ làm việc trong các cơ sở y tế công
lập.
Điều 2. Mã số, phân hạng chức
danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ
1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:
a) Bác sĩ cao cấp (hạng
I)
Mã số:
V.08.01.01
b) Bác sĩ chính (hạng II)
Mã số:
V.08.01.02
c) Bác sĩ (hạng
III)
Mã số: V.08.01.03
2. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:
a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I)
Mã số: V.08.02.04
b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II)
Mã số:
V.08.02.05
c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng
III)
Mã số: V.08.02.06
3. Chức danh y sĩ:
a) Y sĩ hạng
IV
Mã số: V.08.03.07
Điều 3. Tiêu
chuẩn đạo đức nghề nghiệp
1. Tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy
tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.
3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng
quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.
4. Không ngừng học tập nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tôn trọng quyền của người bệnh.
6. Trung thực, khách quan, công bằng,
trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề
nghiệp.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. CHỨC
DANH BÁC SĨ
Điều 4. Bác sĩ
cao cấp (hạng I) - Mã số: V.08.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Khám bệnh, chữa bệnh:
Chủ trì tổ chức, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh;
Chủ trì tổ chức xử trí cấp cứu, cấp cứu thuộc
chuyên khoa, trường hợp do tuyến dưới chuyển đến;
Chủ trì hội chẩn chuyên môn thuộc lĩnh vực được
giao;
Chủ trì giám sát, kiểm tra, đánh giá, cải tiến
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chuyên môn được giao;
Xây dựng hệ thống phát hiện và báo cáo sai sót
chuyên môn kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn được giao;
b) Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe:
Chủ trì lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều
chỉnh kế hoạch tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe dựa vào mục tiêu và nhu
cầu thực tế;
Biên soạn, chủ trì tổ chức biên soạn nội dung
thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe.
c) Chủ trì thực hiện tư vấn cho người bệnh hoặc
gia đình người bệnh lựa chọn dịch vụ y tế phù hợp;
đ) Chủ trì tổ chức giám định y khoa, giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác chỉ đạo
tuyến về chuyên môn kỹ thuật, triển khai phòng chống dịch và các bệnh xã hội
khi được giao;
d) Chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn sử dụng
thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán, can thiệp điều trị, cấp cứu trong phạm vi
chuyên môn được giao;
g) Đào tạo và nghiên cứu khoa học về y học:
Chủ trì biên soạn tài liệu chuyên môn; xây dựng
quy chế, quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao;
Tổ chức hoặc trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức chuyên môn thuộc phạm vi được
giao và học viên, sinh viên;
Tham gia hướng dẫn, đào tạo sau đại học hoặc
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi có yêu cầu;
Chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học;
Nghiên cứu đề xuất hoặc tham gia xây dựng chiến
lược, chính sách, kế hoạch phát triển về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao
sức khỏe nhân dân của ngành, địa phương.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến
sĩ y học (trừ chuyên ngành y học dự phòng);
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) trở lên theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng bác sĩ cao cấp (hạng
I).
3. Tiêu chuẩn năng lực,
chuyên môn nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân; nắm được định hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật
chuyên ngành trong nước và quốc tế;
b) Có kiến thức và năng lực áp dụng phương pháp
tiên tiến, kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh thuộc
lĩnh vực chuyên khoa;
c) Có năng lực đánh giá các quy trình, kỹ thuật
thuộc lĩnh vực chuyên môn và đề xuất giải pháp; đánh giá kết quả biện pháp can
thiệp dựa vào bằng chứng;
d) Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và
đề xuất giải pháp hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát
triển của ngành, lĩnh vực;
đ) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc người tham gia
chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ hoặc tương
đương trở lên hoặc chủ nhiệm 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc sáng
chế hoặc phát minh khoa học chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;
e) Viên chức thăng hạng từ
chức danh bác sĩ chính (hạng II) lên chức danh bác sĩ cao cấp (hạng I) phải có
thời gian giữ chức danh bác sĩ chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 06
năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh bác sĩ chính (hạng II) tối
thiểu là 02 năm.
Điều 5. Bác sĩ chính (hạng
II) - Mã số: V.08.01.02
1. Nhiệm vụ:
a) Khám bệnh, chữa bệnh:
Chủ trì hoặc tham gia hội chẩn chuyên môn thuộc
lĩnh vực được giao;
Tổ chức, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh;
Tổ chức, xử trí cấp cứu, cấp cứu thuộc chuyên khoa,
trường hợp khó do tuyến dưới chuyển đến;
Phát hiện và báo cáo sai sót chuyên môn kỹ thuật
trong phạm vi chuyên môn được giao;
Giám sát, kiểm tra, đánh giá, cải tiến chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chuyên môn được giao.
b) Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe:
Xác định nhu cầu và đề ra nội dung hướng dẫn,
giáo dục sức khỏe;
Tổ chức lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều
chỉnh kế hoạch tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe dựa vào mục tiêu và nhu
cầu thực tế;
Đề xuất các biện pháp quản lý sức khỏe trong phạm
vi được giao.
c) Tổ chức, thực hiện tư vấn cho người bệnh hoặc
gia đình người bệnh lựa chọn dịch vụ y tế phù hợp;
d) Vận hành và sử dụng được thiết bị y tế phục vụ
chẩn đoán, can thiệp điều trị, cấp cứu trong phạm vi được giao;
đ) Tổ chức giám định y khoa, giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật;
e) Trực tiếp hoặc phối hợp tham gia công tác chỉ
đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, triển khai phòng, chống dịch và các bệnh xã hội
khi được giao;
g) Đào tạo và nghiên cứu khoa học:
Tổ chức biên soạn tài liệu chuyên môn; xây dựng
quy chế, quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao;
Trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và chịu trách nhiệm
chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức chuyên môn và học viên, sinh viên khi được
giao;
Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc
sĩ y học trở lên (trừ chuyên ngành y học dự phòng);
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) trở lên theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị
trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng bác sĩ chính (hạng
II).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân; nắm được định hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật
chuyên ngành;
b) Có kỹ năng chẩn đoán, xử trí, theo dõi và dự
phòng các bệnh thường gặp và cấp cứu chuyên khoa;
c) Áp dụng y học cổ truyền trong công tác phòng
và chữa bệnh;
d) Tổ chức, thực hiện tư vấn, giáo dục sức khỏe,
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân;
đ) Có năng lực tập hợp các nguồn lực để thực hiện
nhiệm vụ;
e) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc người tham gia chính
(50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng
chế hoặc phát minh khoa học hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật thuộc lĩnh vực
chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;
g) Viên chức thăng hạng từ
chức danh bác sĩ (hạng III) lên chức danh bác sĩ chính (hạng II) phải có thời
gian giữ chức danh bác sĩ (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm đối với
người có bằng tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ y học; 06 năm đối
với người có bằng tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ y học hoặc
bằng tốt nghiệp bác sĩ nội trú; trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh
bác sĩ (hạng III) tối thiểu là 02 năm.
Điều 6. Bác sĩ (hạng III) -
Mã số: V.08.01.03
1. Nhiệm vụ:
a) Khám bệnh, chữa bệnh:
Khám bệnh, chữa bệnh thông thường cho người bệnh;
Xử trí cấp cứu thông thường, phát hiện kịp thời
bệnh vượt quá khả năng điều trị báo cáo bác sĩ cấp cao hơn để có hướng xử trí
hoặc chuyển đi điều trị ở tuyến trên hoặc theo lĩnh vực chuyên khoa;
Tham gia hội chẩn chuyên môn;
Thực hiện quản lý và cải tiến chất lượng khám,
chữa bệnh: phát hiện và báo cáo sai sót chuyên môn kỹ thuật, tham gia giám sát,
kiểm tra, đánh giá chất lượng khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chuyên môn được
giao.
b) Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe:
Xác định nhu cầu và những nội dung cần hướng dẫn,
giáo dục sức khỏe;
Thực hiện tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe;
đánh giá hoạt động tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe;
Đề xuất biện pháp quản lý sức khỏe trong phạm vi
được giao.
c) Tư vấn cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh
lựa chọn các dịch vụ y tế phù hợp;
d) Vận hành và sử dụng được thiết bị y tế phục vụ
chẩn đoán, can thiệp điều trị, cấp cứu trong phạm vi được giao;
đ) Tham gia giám định y khoa, giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật;
e) Tham gia công tác chỉ đạo tuyến về chuyên môn
kỹ thuật, triển khai phòng chống dịch và bệnh xã hội khi được giao; tham gia hoạt
động chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở;
g) Đào tạo và nghiên cứu khoa học về y học:
Tham gia biên soạn tài liệu chuyên môn; tham gia
xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao;
Tham gia hướng dẫn viên chức, học sinh, sinh
viên chuyên ngành y;
Tham gia hoặc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp bác sĩ trở lên (trừ bác sĩ chuyên
ngành y học dự phòng);
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) trở lên theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị
trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân; nắm được định hướng phát triển chuyên môn, kỹ thuật
chuyên ngành;
b) Có kỹ năng chẩn đoán, xử trí, theo dõi và dự
phòng các bệnh thường gặp và cấp cứu thông thường;
c) Áp dụng y học cổ truyền trong công tác phòng
bệnh và chữa bệnh;
d) Thực hiện được công tác tư vấn, giáo dục sức
khỏe nhân dân;
đ) Có kỹ năng giao tiếp, cộng tác với đối tượng
phục vụ và đồng nghiệp.
Mục 2. CHỨC DANH BÁC SĨ Y HỌC
DỰ PHÒNG
Điều 7. Bác sĩ y học dự
phòng cao cấp (hạng I) - Mã số: V.08.02.04
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì, biên soạn nội dung và lập kế hoạch
hướng dẫn công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe; đưa ra các biện pháp quản lý sức khỏe tại cộng đồng;
b) Chủ trì triển khai các nội dung chăm sóc sức
khỏe ban đầu;
c) Chủ trì thực hiện chế độ chức trách chuyên
môn theo quy định của Bộ Y tế, cụ thể:
Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn về y tế dự
phòng: phòng, chống dịch bệnh, phòng, chống bệnh xã hội, quản lý chương trình y
tế, truyền thông giáo dục sức khỏe, sức khỏe lao động, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
thương tích;
Theo dõi, giám sát, phát hiện, đánh giá, kiểm
soát và khống chế: yếu tố nguy cơ gây dịch, tác nhân gây bệnh, bệnh nghề nghiệp,
bệnh liên quan đến yếu tố môi trường, tai nạn thương tích, an toàn thực phẩm, sức
khỏe lao động và yếu tố nguy cơ khác đối với sức khỏe cộng đồng;
Tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm soát và khống
chế dịch, bệnh, các tác nhân truyền nhiễm gây dịch nhất là ổ dịch bệnh mới phát
sinh;
Phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tai nạn giao
thông, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Tham gia quản lý, chăm sóc tại cộng đồng: bệnh
mãn tính, bệnh nghề nghiệp, bệnh xã hội và phục hồi chức năng;
Khám, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu
ban đầu;
Khám, tư vấn và điều trị dự phòng theo quy định;
d) Tham gia phân tích, đánh giá, kết luận những
vấn đề chuyên môn y tế khó, phức tạp liên quan đến sức khỏe cộng đồng thuộc phạm
vi công việc được giao và của ngành, lĩnh vực khi có yêu cầu;
đ) Chủ trì biên soạn tài liệu, quy trình chuyên
môn kỹ thuật phòng, chống dịch, bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
e) Chỉ đạo hoặc trực tiếp hướng dẫn và đào tạo,
bồi dưỡng về kỹ thuật đối với viên chức, học sinh và sinh viên chuyên ngành y tế;
tham gia giảng dạy sinh viên tại các trường đại học/cao đẳng y khi có yêu cầu;
g) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa
học.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến
sĩ y học thuộc chuyên ngành y học dự phòng;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) trở lên theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng bác sĩ y học dự phòng
cao cấp (hạng I).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân; nắm được định hướng phát triển chuyên ngành trong nước
và trên thế giới;
b) Có năng lực xác định yếu tố tác động của môi
trường tự nhiên, xã hội, nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đề xuất
biện pháp can thiệp và dự phòng nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng;
c) Có năng lực xây dựng kế hoạch chiến lược,
đánh giá chính sách, hệ thống, cơ cấu điều hành trong lĩnh vực y tế dự phòng;
d) Có năng lực lồng ghép, huy động và phối hợp
liên ngành để thực hiện nhiệm vụ;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức thực
hiện nghiên cứu khoa học;
e) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc người tham gia
chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ hoặc tương
đương trở lên hoặc chủ nhiệm 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc sáng
chế hoặc phát minh thuộc lĩnh vực chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;
g) Viên chức thăng hạng từ
chức danh bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) lên chức danh bác sĩ y học dự
phòng cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh bác sĩ y học dự phòng
chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm, trong đó có thời gian gần
nhất giữ chức danh bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) tối thiểu là 02 năm.
Điều 8. Bác sĩ y học dự
phòng chính (hạng II) - Mã số: V.08.02.05
1. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe; quản lý sức khỏe cộng đồng và đề xuất biện pháp quản lý sức khỏe tại
cộng đồng;
b) Tổ chức thực hiện công tác chỉ đạo tuyến và
các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu;
c) Tổ chức thực hiện chế độ chức trách chuyên
môn theo quy định của Bộ Y tế, cụ thể:
Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn về y tế dự
phòng: phòng chống dịch bệnh, phòng chống bệnh xã hội, quản lý chương trình y tế,
truyền thông giáo dục sức khỏe, sức khỏe lao động, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
thương tích;
Theo dõi, giám sát, phát hiện, đánh giá, kiểm
soát và khống chế: yếu tố nguy cơ gây dịch, tác nhân gây bệnh, bệnh nghề nghiệp,
bệnh liên quan đến yếu tố môi trường, tai nạn thương tích, an toàn thực phẩm, sức
khỏe lao động và yếu tố nguy cơ khác đối với sức khỏe cộng đồng;
Đề xuất và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm
soát, khống chế dịch bệnh, tác nhân truyền nhiễm gây dịch nhất là ổ dịch bệnh mới
phát sinh;
Phòng chống bệnh không lây nhiễm, tai nạn giao
thông, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Tham gia quản lý, chăm sóc tại cộng đồng: bệnh
mãn tính, bệnh nghề nghiệp, bệnh xã hội và phục hồi chức năng;
Khám, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu
ban đầu;
Khám, tư vấn và điều trị dự phòng theo quy định.
d) Tham gia phân tích, đánh giá, kết luận những
vấn đề chuyên môn y tế dự phòng khi có yêu cầu;
đ) Tổ chức hướng dẫn và đào tạo, bồi dưỡng về kỹ
thuật cho viên chức chuyên môn y tế, học sinh và sinh viên;
e) Chủ trì hoặc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc
sĩ y học trở lên thuộc chuyên ngành y học dự phòng;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) trở lên theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị
trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng bác sĩ y học dự phòng
chính (hạng II).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân; nắm được định hướng phát triển chuyên ngành trong nước
và trên thế giới;
b) Có năng lực xác định yếu tố tác động của môi
trường tự nhiên, xã hội, nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người;
c) Có năng lực đề xuất biện pháp can thiệp, lập
kế hoạch chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn diện, liên tục cho cá nhân,
gia đình, cộng đồng và bảo vệ môi trường;
d) Có năng lực tổ chức thực hiện, đánh giá các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và quản
lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng
an toàn;
đ) Có năng lực giám sát, đánh giá tác động môi
trường và đề xuất giải pháp phòng chống ô nhiễm môi trường;
e) Có năng lực phát hiện sớm ổ dịch bệnh, tham
gia phòng chống dịch và phát hiện vấn đề về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong
cộng đồng, đề xuất giải pháp thích hợp;
g) Có năng lực lồng ghép, huy động và phối hợp
liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ;
h) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc tham gia chính
(50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng
chế hoặc phát minh khoa học hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật thuộc lĩnh vực
chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;
i) Viên chức thăng hạng từ
chức danh bác sĩ y học dự phòng (hạng III) lên chức danh bác sĩ y học dự phòng
chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh bác sĩ y học dự phòng (hạng
III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm đối với người có bằng tốt nghiệp bác
sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ y học; 06 năm đối với người có bằng tốt nghiệp
bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ y học hoặc bằng tốt nghiệp bác sĩ nội
trú; trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh bác sĩ y học dự phòng (hạng
III) tối thiểu là 02 năm.
Điều 9. Bác sĩ y học dự
phòng (hạng III) - Mã số: V.08.02.06
1. Nhiệm vụ:
a) Thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe; quản lý sức khỏe và đề xuất biện pháp quản lý sức
khỏe tại cộng đồng;
b) Thực hiện công tác chỉ đạo tuyến và các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu;
c) Thực hiện chế độ chức trách chuyên môn theo
quy định của Bộ Y tế, cụ thể:
Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn về y tế dự
phòng: phòng chống dịch bệnh, phòng chống bệnh xã hội, quản lý chương trình y tế,
truyền thông giáo dục sức khỏe, sức khỏe lao động, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
thương tích;
Theo dõi, giám sát, phát hiện, đánh giá, kiểm
soát và khống chế: yếu tố nguy cơ gây dịch, tác nhân gây bệnh, bệnh nghề nghiệp,
bệnh liên quan đến yếu tố môi trường, tai nạn thương tích, an toàn thực phẩm, sức
khỏe lao động và yếu tố nguy cơ khác đối với sức khỏe cộng đồng;
Thực hiện biện pháp kiểm soát và khống chế dịch
bệnh, tác nhân truyền nhiễm gây dịch nhất là ổ dịch bệnh mới phát sinh;
Phòng chống bệnh không lây nhiễm, tai nạn giao
thông, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Tham gia quản lý, chăm sóc tại cộng đồng: bệnh
mãn tính, bệnh nghề nghiệp, bệnh xã hội và phục hồi chức năng;
Khám, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu
ban đầu;
Khám, tư vấn và điều trị dự phòng theo quy định.
d) Hướng dẫn và đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật
cho viên chức, học sinh và sinh viên thuộc chuyên ngành;
đ) Tham gia nghiên cứu khoa học.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ chuyên
ngành y học dự phòng trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) trở lên theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị
trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân;
b) Có năng lực xác định yếu tố tác động của môi
trường tự nhiên, xã hội, nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người;
c) Có năng lực đề xuất biện pháp xử lý thích hợp,
lập kế hoạch chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn diện, liên tục đối với cá
nhân, gia đình, cộng đồng và bảo vệ môi trường;
d) Có năng lực tổ chức thực hiện và đánh giá các
nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và
quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng
đồng an toàn;
đ) Có năng lực phát hiện sớm ổ dịch bệnh, vấn đề
về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong cộng đồng và tham gia phòng chống dịch;
e) Có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học;
g) Có kỹ năng trong việc hợp tác và phối hợp có
hiệu quả với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.
Mục 3. CHỨC
DANH Y SĨ
Điều 10. Y sĩ
(hạng IV) - Mã số: V.08.03.07
1. Nhiệm vụ:
a) Tuyên truyền vận động, triển
khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế
hoạch hóa gia đình;
b) Tham gia sơ cứu ban đầu, khám bệnh,
chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và quản lý sức khỏe cộng đồng
khu vực phụ trách;
c) Xây dựng kế hoạch hoạt động và
lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trong phạm vi phụ trách;
d) Xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử
dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc; xây dựng
phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh;
đ) Phát hiện và báo cáo kịp thời bệnh
dịch, ổ dịch, tác nhân gây bệnh, yếu tố nguy cơ gây dịch, bệnh đối với sức khỏe
cộng đồng;
e) Tham gia tổ chức phòng chống dịch,
bệnh, biện pháp ngăn ngừa nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng;
g) Quản lý các chỉ số sức khỏe, quản
lý thai, quản lý bệnh nhân mãn tính theo chỉ định của bác sĩ tại cộng đồng và tổng
hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật;
h) Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
kỹ thuật cho nhân viên y tế thôn, bản, cộng tác viên y tế/dân số tại cộng đồng;
i) Tham mưu cho chính quyền xã,
phường, thị trấn và cấp có thẩm quyền trong việc quản lý, thực hiện các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung chuyên môn
thuộc chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp y sĩ trình độ trung
cấp;
b) Có trình
độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình
độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức
khỏe, nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Xác định các triệu chứng bệnh
lý thông thường và yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
c) Phát hiện, can thiệp và dự
phòng các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
d) Có kỹ năng tổ chức thực hiện và
theo dõi các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và quản lý sức khỏe, quản lý bệnh
nghề nghiệp;
đ) Có kỹ năng tổ chức thực hiện và
đánh giá hoạt động dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;
e) Có kỹ năng hợp tác và làm việc
nhóm, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM
VÀ XẾP LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH NÀY
Điều 11.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị
trí việc làm, nhiệm vụ được giao của viên chức và theo quy định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức
hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ tương ứng
không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 12. Các
trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các
ngạch bác sĩ, y sĩ theo quy định tại Quyết định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5
năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành y tế; Quyết
định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư
liên tịch này, như sau:
1. Chức danh nghề nghiệp bác sĩ:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I) mã số V.08.01.01 đối với viên chức hiện đang giữ
ngạch bác sĩ cao cấp (mã số 16.116);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp bác sĩ chính (hạng II) mã số V.08.01.02 đối với viên chức hiện đang giữ
ngạch bác sĩ chính (mã số 16.117);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp bác sĩ (hạng III) mã số V.08.01.03 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
bác sĩ (mã số 16.118).
2. Chức danh nghề nghiệp bác sĩ y
học dự phòng:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) mã số V.08.02.04 đối với viên chức
hiện đang làm việc ở lĩnh vực y học dự phòng, đang giữ ngạch bác sĩ cao cấp (mã
số 16.116);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) mã số V.08.02.05 đối với viên chức
hiện đang làm việc ở lĩnh vực y học dự phòng, đang giữ ngạch bác sĩ chính (mã số
16.117);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp bác sĩ y học dự phòng (hạng III) mã số V.08.02.06 đối với viên chức hiện
đang làm việc ở lĩnh vực y học dự phòng, đang giữ ngạch bác sĩ (mã số 16.118).
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp y sĩ hạng IV (mã số V.08.03.07) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch y
sĩ (mã số 16.119).
Điều 13. Cách
xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp bác
sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng
Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ
cao cấp (hạng I), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) được
áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ
số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ
chính (hạng II), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) được
áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ
số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ (hạng
III), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng (hạng III) được áp dụng hệ số
lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Chức danh nghề nghiệp y sĩ được
áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Việc xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã
được xếp lương vào các ngạch bác sĩ, y sĩ theo quy định tại Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang được thực hiện như sau:
Viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ có hệ số bậc
lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc
lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ)
vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A đã xếp ngạch
bác sĩ (mã số 16.118), bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
Nay đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh bác sĩ y
học dự phòng (hạng III) mã số V.08.02.06 thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,33 của chức
danh bác sĩ y học dự phòng (hạng III) kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét
nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
3. Việc thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức là bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng được thực hiện sau
khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh bác sĩ, bác sĩ y học dự
phòng quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn
tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển
loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2015.
2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch bác sĩ, y sĩ quy định tại Quyết định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm
1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành y tế.
3. Bãi bỏ các quy định về danh mục
các ngạch bác sĩ, y sĩ ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03
tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch
công chức và ngạch viên chức.
Điều 15. Điều
khoản chuyển tiếp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các
ngạch bác sĩ, y sĩ theo quy định tại Quyết định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5
năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành y tế; Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên
tịch này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo
điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề
nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ được bổ nhiệm.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ
để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ bác sĩ, bác sĩ y học dự
phòng, y sĩ trong các cơ sở y tế công lập.
2. Các cơ sở y tế ngoài công lập
có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng, quản
lý đội ngũ bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ tại cơ sở.
3. Người đứng đầu cơ sở y tế công
lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của
đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự
phòng, y sĩ thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp đối với bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ thuộc diện quản lý vào
chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ tương ứng theo thẩm
quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với bác
sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ trong các cơ sở y tế công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ trong
các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang
các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ tương ứng quy định
tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong
quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ thuộc diện
quản lý vào các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ tương
ứng trong các cơ sở y tế công lập theo thẩm quyền.
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ trong
các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Y tế, Bộ Nội vụ.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để tổng hợp và chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, đoàn thể;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Y tế: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ Y tế (VT, TCCB); Bộ Nội vụ (VT, CCVC).
|