BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 06/2020/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG
CHỨC, THI HOẶC XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC; NỘI QUY THI TUYỂN,
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI HOẶC XÉT THĂNG
HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 01 năm 2021.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo Đề án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức hoặc theo Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì
được áp dụng Nội quy, Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để tổ chức kỳ thi hoặc xét; kể từ
ngày 20 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Bãi bỏ Quy chế tổ chức thi tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và Nội quy kỳ tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức,
nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CCVC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
NỘI QUY
THI
TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI HOẶC XÉT THĂNG
HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV
ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Quy định đối với thí
sinh
1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang
phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm quá 30
phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì không được dự thi.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn
cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh
để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân
hợp pháp khác có dán ảnh lên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành
viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi thước kẻ, bút viết
để làm bài thi và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang
theo; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi;
phải ghi đầy đủ các mục quy định đối với thí sinh trên giấy làm bài thi.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh
hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang,
bút chì để làm bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác); không được
đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng lên bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh
không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc các
dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị; giữ trật tự
và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng thi.
9. Không được trao đổi với người khác trong thời gian
thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được chép bài hoặc nhìn bài
thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm
cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề thi ra ngoài
phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám
thị phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch
ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Không được ra ngoài phòng thi đối với môn thi hoặc
phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 15 Điều này. Đối với môn thi viết, chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất sau
2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp nhất thiết phải ra khỏi phòng thi phải được
Trưởng ban coi thi giải quyết.
13. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi theo
quy định tại khoản 12 Điều này, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo
cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban coi
thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi
ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ tổng số tờ
giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài,
thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
15. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính:
a) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính
phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải kịp thời báo cho
giám thị để xem xét, giải quyết;
b) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã
nộp bài và ký xác nhận vào bảng kết quả thi.
Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào
bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0).
Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay
thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0).
Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường
hợp này do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ báo cáo của Trưởng ban coi thi.
16. Thí sinh dự
thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng
ban coi thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban giám sát.
Điều 2. Xử lý vi phạm đối với
thí sinh dự thi
1. Khiển trách:
Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại
phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của
mình;
b) Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng
vẫn không chấp hành;
c) Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm,
máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện
sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định
khác).
2. Cảnh cáo:
Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại
phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh
khác;
b) Cho thí sinh khác chép bài hoặc chép bài của thí
sinh khác;
c) Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm,
máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương
tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định khác).
3. Đình chỉ thi:
Trưởng ban coi thi quyết định đình chỉ thi đối với thí
sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm
nội quy thi hoặc thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng
thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi.
4. Hủy kết quả thi:
Căn cứ vào báo cáo của Chủ tịch Hội đồng, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hủy bỏ kết
quả thi đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Viết, vẽ vào
tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến nội dung của bài thi;
b) Đánh tráo bài
thi hoặc thi hộ hoặc bị đình chỉ thi.
5. Trừ điểm bài thi:
a) Thí sinh bị khiển trách trong phần thi, bài thi,
môn thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng hoặc 25% tổng số điểm của
phần thi, bài thi, môn thi đó;
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong phần thi, bài thi, môn
thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng hoặc 50% tổng số điểm của phần
thi, bài thi, môn thi đó.
c) Khi ghép phách và lên điểm, căn cứ biên bản xử lý
vi phạm do giám thị phòng thi lập, Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem
xét, quyết định việc trừ điểm đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b
khoản này.
6. Chấm điểm không (0) đối với thi trắc nghiệm trên
giấy hoặc thi viết:
Trưởng ban chấm thi quyết định việc chấm điểm không
(0) căn cứ báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi, áp dụng đối với một trong
các trường hợp sau:
a) Phần thi, bài thi, môn thi có từ hai bài làm trở
lên;
b) Phần thi, bài thi, môn thi có từ hai chữ viết khác
nhau trở lên;
c) Phần thi, bài thi, môn thi được viết từ hai loại
màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nội quy này, trừ trường hợp có biên bản xác nhận
của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi;
d) Phần thi, bài thi, môn thi được viết trên giấy nháp,
giấy không do giám thị phòng thi phát.
7. Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên
bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng phải ký vào biên bản. Sau khi
lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo
cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi
phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc.
Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận
sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo
Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định.
8. Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng
đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ, hủy kết quả thi, tùy theo tính chất, mức
độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
9. Thí sinh
dự thi là cán bộ, công chức, viên chức nếu bị đình chỉ thi hoặc bị hủy hết quả thi,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Quy định đối với giám
thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang
phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo
quy chế, nội quy.
3. Giữ trật tự, không được làm việc riêng; không
được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích
thích; không được sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính,
các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu,
thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng thi, trừ trường hợp
giám thị phòng thi kiêm kỹ thuật viên sử dụng máy vi tính và các thiết bị có
liên quan đối với phần thi, môn thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào
trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý vi phạm đối với cán
bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm
nội quy, quy chế
1. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (thành
viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc Hội đồng, thành viên Tổ Thư ký)
là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm nội quy, quy chế ngoài việc
bị đình chỉ làm công tác phục vụ kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức còn bị xem xét xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không tham gia tổ chức
kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức nhưng có các hành vi, như: Thi hộ; chuyển đề thi ra
ngoài; đưa lời giải vào cho thí sinh; đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu
đến kỳ thi; gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi thì bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và
những người có liên quan khác mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu
có hành vi vi phạm nội quy, quy chế, tùy theo tính chất, mức độ bị cơ quan, đơn
vị hiện đang quản lý xem xét, quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc chấm dứt hợp đồng đang được ký kết.
4. Người tham
gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và những người có liên quan khác vi phạm
nội quy, quy chế thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý không
bố trí đảm nhiệm những công việc có liên quan đến công tác tổ chức kỳ tuyển
dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức từ 01 năm đến 03 năm kể từ thời điểm cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền ban hành quyết định xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm nêu trên./.
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI HOẶC
XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC; HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC; HỘI ĐỒNG THĂNG HẠNG CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Điều 1. Quy định chung về Hội
đồng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức; Hội
đồng thi nâng ngạch công chức; Hội đồng thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức (sau đây gọi chung là Hội đồng) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng hoặc tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức quyết định thành lập. Hội đồng hoạt động theo từng kỳ
tuyển dụng hoặc thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét tuyển)
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP).
3. Hội đồng tuyển dụng viên chức (thi tuyển, xét tuyển)
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số
115/2020/NĐ-CP).
4. Hội đồng thi nâng ngạch công chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
5. Hội đồng thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
(thi thăng hạng, xét thăng hạng) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
6. Không bố trí làm thành viên Hội đồng đối với
những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc của bên vợ (chồng)
hoặc vợ hoặc chồng hoặc là con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết
định kỷ luật.
7. Hội đồng được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan,
đơn vị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của
cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng, do người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định.
8. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết
định tổ chức kỳ thi bao gồm cả thi nâng ngạch công chức và thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức thì thành lập một Hội đồng để tổ chức kỳ thi. Hội
đồng thi nâng ngạch công chức và thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Không thành lập Hội đồng để cùng tổ chức việc tuyển
dụng công chức, viên chức và thi nâng ngạch công chức hoặc thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bảo
đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định.
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên của Hội đồng.
c) Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi;
Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra, sát hạch (để thực hiện phỏng vấn, thực
hành); thành lập Tổ thư ký giúp việc (xét thấy cần thiết).
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi,
đáp án; lựa chọn, quyết định đề thi; tổ chức bảo quản, lưu giữ đề thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án theo đúng quy định tại Quy chế này, bảo đảm bí mật nhà nước độ
Mật.
đ) Quyết định cụ thể cách thức tổ chức, thời gian
bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 của kỳ
tuyển dụng công chức, viên chức.
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện
tham dự kỳ thi tuyển, xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công
nhận kết quả kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
g) Chỉ đạo việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng
và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân
công.
3. Ủy viên Hội đồng:
Ủy viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ
tịch Hội đồng phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về
nhiệm vụ được phân công đó.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng về các nhiệm vụ được phân công sau đây:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động
của Hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng; chuẩn bị danh sách thí
sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và
các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng;
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho
thí sinh (nếu có);
c) Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong
các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm
phong từ Trưởng ban coi thi;
d) Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi
còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
đ) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách được đựng trong
các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
e) Bàn giao cho Trưởng ban chấm thi các túi đựng bài
thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong kèm theo các Phiếu chấm thi và thực hiện
các công tác nghiệp vụ liên quan;
g) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm thi
được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban chấm thi; Ban kiểm tra sát
hạch;
h) Bàn giao bảng tổng hợp kết quả chấm thi còn nguyên
niêm phong cho Trưởng ban phách để tổ chức ghép phách;
i) Nhận lại đầu phách và bảng ghép phách còn nguyên
niêm phong từ Trưởng ban phách;
k) Thực hiện các tác nghiệp để tổ chức phúc khảo bài
thi (nếu có) theo quy định tại Quy chế này;
l) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về kết quả
kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ
tịch Hội đồng.
Mục 2. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 3. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Trưởng
ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban
đề thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi trong công tác xây dựng
ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng ngân hàng câu
hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định.
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà
nước độ Mật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi,
hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng ban đề thi.
b) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà
nước độ Mật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
kiêm Thư ký Ban đề thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban đề
thi:
a) Người được cử tham gia Ban đề thi là công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của
cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí
cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi, chức danh nghề nghiệp viên
chức dự thăng hạng.
b) Người được cử tham gia Ban đề thi không được tham
gia Ban coi thi; Ban kiểm tra, sát hạch.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:
a) Từng thành viên Ban đề thi phải chịu trách nhiệm
cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng ban đề thi về nội dung của đề thi, câu
hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức trách, nhiệm vụ được
phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập và
trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ khác của Ban
đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.
7. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức xem xét, quyết định việc hợp đồng với cơ quan, tổ chức, đơn
vị đáp ứng đủ điều kiện để xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi
thì phải được thực hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành; các
bên ký hợp đồng cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính bảo mật, chất lượng
của đề thi theo quy định. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng không phải
thành lập Ban đề thi nhưng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
ký hợp đồng xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi phải bảo đảm
tính bảo mật đề thi theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức sử dụng ngân
hàng câu hỏi và đáp án môn kiến thức chung do Bộ Nội vụ cung cấp thì vẫn phải
thành lập Ban đề thi để Trưởng ban đề thi tổ chức việc rút ngẫu nhiên các câu
hỏi hình thành đề thi trắc nghiệm với nhiều phiên bản đề thi khác nhau, trình
Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định đề thi chính thức, đề thi dự phòng.
Điều 4. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập, gồm:
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm
Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban coi thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng trong việc tổ chức coi thi theo quy chế, nội quy của kỳ thi.
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó
Trưởng ban coi thi; giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với từng môn
thi.
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định; giao đề thi
cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định tình trạng
đề thi.
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị và kịp
thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với thí
sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi.
đ) Tổ chức việc thu bài thi của thí sinh, niêm phong
bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó
Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của
Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của
Trưởng ban coi thi.
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm
nhiệm vụ.
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được
mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương
tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa
đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng
các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
d) Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi
đối với môn thi, phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút. Đối với môn thi
viết, chỉ cho phép thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm
bài thi. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì giám thị
phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành lang báo
cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
đ) Trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi
thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống
bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
coi thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng giám thị phòng
thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành
lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành
lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
c) Không được vào phòng thi.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
coi thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký Ban coi thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban coi thi và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
7. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban coi
thi:
a) Người được cử tham gia Ban coi thi là công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của
cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Người được cử tham gia Ban coi thi không được tham
gia Ban đề thi; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra, sát
hạch.
Điều 5. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Trưởng
ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Trưởng ban
phách:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng tổ chức việc làm phách theo quy định.
b) Nhận bài thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm
phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban
phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi bảo đảm nguyên
tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí sinh.
d) Niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn giao cho
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
đ) Niêm phong đầu phách và bảo quản trong suốt thời
gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi.
e) Nhận bảng tổng hợp kết quả chấm thi theo số phách
từ Thư ký Hội đồng còn nguyên niêm phong; tổ chức ghép phách với số báo danh.
g) Niên phong và bàn giao đầu phách, bảng ghép phách
đã được ghép phách với số báo danh cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban phách:
a) Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi,
ghép phách với số báo danh theo phân công của Trưởng ban phách.
b) Giữ bí mật số phách.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
phách về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký Ban phách:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban phách và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban phách; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban phách:
a) Người được cử tham gia Ban phách là công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của
cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Người được cử tham gia Ban phách không được tham
gia Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
6. Trường hợp tổ chức làm phách, ghép phách bằng máy
vi tính thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về cách thức, nội
dung thực hiện và tính bảo mật khi làm phách, ghép phách bằng máy vi tính.
Điều 6. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập để
tổ chức việc chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy, thi đề án, gồm: Trưởng
ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban
chấm thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng việc tổ chức chấm thi theo quy định.
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các thành viên Ban
chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy phải có
ít nhất từ 02 thành viên trở lên thực hiện nhiệm vụ chấm thi và tổ chức việc chấm
thi theo đúng quy chế.
c) Trước khi chấm thi, tổ chức và quán triệt đến các
thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm chấm
thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án chấm thi
có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo cáo ngay đến Chủ tịch Hội
đồng để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng mới thực hiện
việc chấm thi theo quy định. Không được tự ý thay đổi hướng dẫn chấm thi, đáp
án chấm thi, thang điểm chấm thi.
d) Nhận, bảo quản các túi đựng bài thi còn nguyên niêm
phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, sau đó phân chia túi đựng bài thi kèm
theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên Ban chấm thi.
đ) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với thành
viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi.
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng vào túi và niêm phong,
sau đó bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao phải lập biên
bản giao nhận kết quả chấm thi.
g) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
Ban chấm thi:
a) Chỉ chấm điểm các bài thi được làm trên giấy thi
do Hội đồng quy định.
b) Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm thi,
đáp án chấm thi và thang điểm.
c) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng
ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý.
d) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
kiêm Thư ký Ban chấm thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban chấm thi và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban chấm thi; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban chấm
thi:
a) Người được cử tham gia Ban chấm thi là công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu
của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi, chức danh nghề
nghiệp viên chức dự thăng hạng.
b) Người được cử tham gia Ban chấm thi không được tham
gia Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
6. Trường hợp tổ chức thi trắc nghiệm trên giấy nhưng
chấm thi trên máy thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
cách thức, hình thức, nội dung thực hiện việc chấm thi trên máy.
Điều 7. Ban chấm phúc khảo
1. Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng thành
lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy,
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký,
không bao gồm những người đã được cử tham gia Ban chấm thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban
chấm phúc khảo, thành viên kiêm Thư ký Ban chấm phúc khảo thực hiện như nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban chấm thi, thành viên kiên Thư ký Ban
chấm thi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 6 Quy chế này.
3. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
a) Kiểm tra các sai sót (nếu có) trong bài thi, như
cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi.
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị phúc khảo của
thí sinh.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
chấm phúc khảo về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban chấm phúc
khảo thực hiện như tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban chấm thi quy định tại
khoản 5 Điều 6 Quy chế này.
Điều 8. Ban kiểm tra, sát hạch
1. Ban kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng thành
lập để tổ chức việc phỏng vấn, thực hành, gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban
kiểm tra, sát hạch:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đúng quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn, chấm điểm
phỏng vấn, chấm điểm thực hành theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít
nhất từ 02 thành viên trở lên chấm điểm.
c) Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn, thực hành kèm theo
từng phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn, thực hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh theo đúng
đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn.
b) Chấm điểm thực hành theo quy định.
c) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức
phỏng vấn, thực hành với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị hình thức xử
lý.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn, thực hành.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
kiêm Thư ký Ban kiểm tra, sát hạch:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp của Ban
kiểm tra, sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban
kiểm tra, sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra,
sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm tra,
sát hạch:
a) Người được cử tham gia Ban kiểm tra sát hạch là công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu
của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi, chức danh nghề
nghiệp viên chức dự thăng hạng.
b) Người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát hạch không
được tham gia Ban đề thi; Ban coi thi.
Điều 9. Ban kiểm tra Phiếu đăng
ký dự tuyển
1. Khi tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, Chủ
tịch Hội đồng thành lập Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, gồm: Trưởng ban và
các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban
kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn
của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.
c) Tổng hợp danh sách người đăng ký dự tuyển đáp
ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng ký dự tuyển không đáp
ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các thành
viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn
của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng
ký dự tuyển theo phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
kiêm Thư ký Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra Phiếu đăng
ký dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển:
Người được cử tham gia Ban kiểm tra phiếu đăng ký
dự tuyển là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
tuyển dụng công chức, viên chức; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác
trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
Điều 10. Tổ Thư ký giúp việc
Hội đồng
1. Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng do Chủ tịch Hội
đồng thành lập gồm: Tổ trưởng và các thành viên. Số lượng thành viên Tổ Thư ký
giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định, trong đó Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng là Tổ trưởng.
2. Tổ trưởng Tổ thư ký chịu trách nhiệm phân công các
thành viên Tổ Thư ký giúp việc thực hiện các nhiệm vụ của Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ quy định tại khoản 4
Điều 2 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Người được cử tham gia Tổ Thư ký giúp việc là công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức. Từng thành viên Tổ Thư ký chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng, Tổ trưởng Tổ thư ký về nhiệm vụ được phân công.
Điều 11. Tổ in sao đề thi
1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định
thành lập, trong đó có Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.
2. Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc
cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian
làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm cá nhân
trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các công việc sau đây:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại diện Hội đồng;
b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề thi;
c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã được sao in được
đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi thi;
d) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản bàn giao,
có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát; đại diện cơ quan
công an (nếu được mời tham gia).
4. Người được cử tham gia Tổ in sao đề thi là công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi, không
được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương
tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa
đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không
được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
Chương II
TỔ CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI HOẶC XÉT THĂNG HẠNG CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Mục 1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC
Điều 12. Công tác chuẩn bị
1. Chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày
tổ chức vòng thi, phần thi, môn thi, Hội đồng có trách nhiệm gửi thông báo
triệu tập thí sinh dự thi hoặc xét. Nội dung thông báo triệu tập ghi rõ thời
gian, địa điểm làm thủ tục dự thi, thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức
ôn tập (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức thi; hình thức thi, thời gian tổ
chức các vòng thi, phần thi, môn thi và các nội dung khác liên quan.
2. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc,
Hội đồng có trách nhiệm niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh, theo
phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối
với từng phần thi, môn thi tại địa điểm tổ chức.
3. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như
sau:
a) Danh sách gọi vào phòng thi; danh sách thí sinh ký
nộp bài thi;
b) Các loại biên bản, gồm: Biên bản giao nhận đề thi
từ Hội đồng cho Tổ in sao đề thi, từ Tổ in sao đề thi cho Ban coi thi, từ Trưởng
ban coi thi cho các giám thị phòng thi; biên bản xác nhận tình trạng túi đựng
đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản xử lý vi phạm nội
quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và các loại biên bản khác phục vụ
cho công tác tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
b) Thẻ của thành viên Hội đồng, Ban coi thi, bộ
phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng, Trưởng
ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in
chức danh.
Điều 13. Công tác xây dựng đề
thi
1. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để
phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước
độ Mật. Đề thi, câu hỏi thi được giải Mật ngay sau khi kết thúc buổi thi của
nội dung thi, phần thi, môn thi đó; hướng dẫn chấm thi, đáp án được giải Mật
sau khi kết thúc việc chấm thi.
b) Việc xây dựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, biệt lập, được bảo
vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy.
c) Các thành viên tham gia làm đề thi, câu hỏi thi,
hướng dẫn chấm thi, đáp án đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung
làm đề thi cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong trường hợp cần thiết, được sự
đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên mới được phép ra
ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định hoặc di động, khi nói
chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của
thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
d) Phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải
được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép,
được niêm phong.
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi,
câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được giám sát bởi thành viên Ban giám
sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia); các phong bì đựng
đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản trong thùng
làm bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá trình giao, nhận, vận
chuyển.
e) Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi dù bị
hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian
thi môn cuối cùng.
2. Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a) Yêu cầu chung:
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ
ràng.
Đề thi phải phù hợp với nội dung môn thi, có tính tư
duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, tránh việc học thuộc lòng.
Đề thi viết phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi
thi.
Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc
đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên).
Mỗi phần thi, môn thi trong kỳ tuyển dụng công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng có kèm theo đáp án, hướng
dẫn chấm thi cụ thể.
b) Đối với thi tự luận (thi viết):
Căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển
hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức dự thi,
chức danh nghề nghiệp viên chức dự thăng hạng, Ban đề thi có trách nhiệm soạn
thảo câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi. Hướng dẫn chấm thi, đáp án
chấm thi được chuẩn bị theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 5 điểm.
Trường hợp hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi chi tiết thấp hơn 5 điểm do Chủ
tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Nội dung câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi
sau khi soạn thảo được Trưởng ban đề thi tổ chức phản biện và đề xuất phương án
chỉnh lý, sửa chữa (nếu thấy cần thiết); việc phản biện câu hỏi, hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi do các thành viên khác của Ban đề thi thực hiện. Sau khi
đã tổ chức phản biện, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để
ghép thành các đề thi tự luận khác nhau (kèm theo hướng dẫn chấm thi, đáp án
chấm thi tương ứng), bảo đảm có ít nhất 03 đề thi khác nhau, sau đó Trưởng ban
đề thi ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xem xét, quyết định phê duyệt đề thi chính thức và đề thi dự phòng.
c) Đối với thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng câu hỏi sử dụng cho đề thi trắc
nghiệm (thi trên giấy) phải bảo đảm số lượng câu hỏi được xây dựng tối thiểu
gấp 3 lần so với tổng số câu hỏi theo quy định của từng phần thi, môn thi. Chủ
tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
trường hợp xây dựng số lượng câu hỏi không bảo đảm đúng số lượng quy định nêu
trên.
Trưởng ban đề thi tổ chức để các thành viên Ban đề thi
thẩm định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu cầu của vị trí dự tuyển hoặc
yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức dự thi, chức danh
nghề nghiệp viên chức dự thăng hạng. Sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề
thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm với
nhiều phiên bản đề thi khác nhau, ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong
và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định đề thi chính thức và đề thi dự
phòng của kỳ thi.
Việc xây dựng câu hỏi thi cho đề thi trắc nghiệm (thi
trên máy vi tính) được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy
chế này.
d) Đối với thi phỏng vấn, thực hành:
Nội dung phỏng vấn, thực hành phải căn cứ vào yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển, phải đánh giá được kiến thức, kỹ năng, trình
độ và khả năng của người dự tuyển. Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định
việc xây dựng trước câu hỏi phỏng vấn, thực hành để thống nhất thực hiện; thành
viên Ban kiểm sát, sách hạch được hỏi thêm các nội dung liên quan đến vị trí
việc làm cần tuyển. Phương thức chấm điểm phỏng vấn, thực hành phải được Chủ
tịch Hội đồng phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 14. Tổ chức khai mạc
1. Trước khi bắt đầu kỳ tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải
tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ; tuyên
bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng; công bố
quyết định thành lập Ban giám sát; công bố quyết định thành lập Ban coi thi;
Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai mạc; Thư ký Hội đồng phổ biến kế hoạch tổ chức,
nội quy.
Điều 15. Tổ chức họp Ban coi
thi
1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng ban coi thi tổ
chức họp Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần
thiết để giám thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực
hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi ít nhất 30 phút,
Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công giám thị từng phòng thi theo
nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với môn thi khác trong cùng một
phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với
môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi,
Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 16. Cách bố trí, sắp xếp
phòng thi
1. Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên máy vi tính:
Phòng thi được bố trí máy vi tính đáp ứng yêu cầu mỗi thí sinh sử dụng một máy
vi tính để trực tiếp làm bài thi.
2. Đối với hình thức thi viết, thi trắc nghiệm trên
giấy: Mỗi phòng thi bố trí không quá 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau khoảng 01 mét. Trước giờ thi ít nhất 30 phút, giám thị
phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng
thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng vấn, thực hành: Phòng
thi được bố trí phù hợp với việc tổ chức thi phỏng vấn, thực hành.
Điều 17. Cách thức tổ chức thi
trắc nghiệm tại vòng 1
1. Cách thức tổ chức thi, thời gian bắt đầu thi do Chủ
tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
2. Thí sinh được miễn thi phần thi, môn thi nào thì
được phép vắng mặt của buổi thi phần thi, môn thi đó.
Mục 2. THI TRẮC NGHIỆM TRÊN MÁY
VI TÍNH
Điều 18. Giải thích từ ngữ
Trong Mục này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. “Phòng thi trắc nghiệm” là phòng máy vi tính
được thiết kế, cài đặt phần mềm thi trắc nghiệm và dùng để tổ chức thi các môn
thi theo hình thức trắc nghiệm.
2. “Máy chủ” là máy vi tính được sử dụng để lưu
phần mềm ra đề thi, chấm thi và thu bài thi của người dự thi.
3. “Máy trạm” là máy vi tính người dự thi sử dụng
để nhận đề thi, làm bài thi và nộp bài thi.
4. “Phần mềm thi trắc nghiệm” là phần mềm được sử
dụng để tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
5. “Đề thi” là tập hợp các câu hỏi trong bộ câu hỏi
thi do phần mềm tạo ra trên cơ sở nội dung đề thi do Ban đề thi thực hiện.
6. “Sự cố” là những sự việc xảy ra trong quá trình tổ
chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính làm cho quá trình thi trắc nghiệm trên máy
vi tính bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.
7. “Tình huống bất thường” là một hiện tượng đơn
nhất, xảy ra trong một thời điểm, tại một địa điểm nhất định mang tới hậu quả
tiêu cực cho xã hội và con người.
8. “Bộ câu hỏi” là tập hợp toàn bộ câu hỏi thi và đáp
án phục vụ xây dựng đề thi trắc nghiệm.
Điều 19. Nguyên tắc của việc xây
dựng ngân hàng câu hỏi, đáp án thi trên máy vi tính
1. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án cho mỗi phần thi
trắc nghiệm trên máy vi tính phải bao quát được toàn bộ nội dung yêu cầu của vị
trí việc làm tương ứng với ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức
dự thi.
2. Nội dung câu hỏi thi trắc nghiệm trên máy vi tính
phải bảo đảm khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm, có
tính suy luận, phân tích, tránh việc học thuộc lòng.
3. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án thi trắc nghiệm trên
máy vi tính phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của phần mềm thi trắc nghiệm trên
máy vi tính, bảo đảm số lượng câu hỏi thi xây dựng gấp tối thiểu 3 lần so với
số câu hỏi theo quy định. Chủ tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây dựng số lượng câu hỏi thi không bảo
đảm đúng số lượng quy định nêu trên.
Điều 20. Trách nhiệm của giám thị
phòng thi, giám thị hành lang
1. Trách nhiệm của giám thị phòng thi làm nhiệm vụ
coi thi:
a) Kiểm tra phòng thi trắc nghiệm; hướng dẫn người dự
thi ngồi đúng vị trí theo quy định.
b) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 gọi tên người dự thi
vào phòng thi; giám thị 2 kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng
thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí và ký vào danh sách dự thi.
c) Không để người dự thi mang vào phòng thi tài
liệu, vật dụng bị cấm theo quy định; hướng dẫn người dự thi các quy định về làm
bài thi, nội quy thi; thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ
thi.
d) Chỉ được trả lời người dự thi công khai trong
phạm vi quy định. Không được cho người dự thi ra ngoài phòng thi khi đang thi.
Nếu người dự thi bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết
phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì phải kịp thời báo cáo cho Trưởng ban coi
thi xem xét, giải quyết.
đ) Lập biên bản xử lý vi phạm theo đúng quy định
đối với người dự thi vi phạm nội quy thi.
e) Báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để xem xét, giải
quyết khi có tình huống bất thường xảy ra.
g) Không được thảo luận, sao chép, giải đề hoặc
giải thích đề thi cho người dự thi.
h) Ký tên vào niêm phong túi đựng kết quả điểm thi của
người dự thi theo từng ca thi.
i) Cuối buổi thi, tiến hành niêm phong phòng thi
trắc nghiệm.
2. Trách nhiệm của giám thị phòng thi làm kỹ thuật
viên máy vi tính:
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi
hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc
thay thế kịp thời.
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào máy chủ; niêm phong
máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết thúc có chứng kiến của đại diện:
Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát thi và đại diện công an (nếu được mời
tham gia). Việc nhập dữ liệu đề thi chỉ được thực hiện trong vòng 24 giờ trước thời
điểm bắt đầu ca thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham
gia.
c) Kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước,
trong và sau quá trình thi.
d) Phối hợp với giám thị hành lang, giám thị phòng thi
kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự
thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng
bị cấm.
đ) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, các thiết
bị lưu trữ dữ liệu.
e) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào thiết
bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi thi; sau đó xóa toàn bộ
dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký
xác nhận.
3. Trách nhiệm của giám thị hành lang:
a) Giám sát mọi hoạt động bên ngoài phòng thi.
b) Phối hợp giám thị phòng thi, giám thị kiêm kỹ thuật
viên máy tính, hướng dẫn người dự thi trước, trong, sau quá trình thi.
c) Theo dõi người dự thi khi ra ngoài phòng thi trong
thời gian đang thi (nếu có).
Điều 21. Quyền của người dự thi
khi thi trắc nghiệm trên máy vi tính
1. Trường hợp người dự thi gặp sự cố về trạm trong quá
trình thi thì báo ngay cho giám thị coi thi biết để lập biên bản xác nhận sự cố
và được làm lại bài thi ngay trong buổi thi đó.
2. Có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy
chế thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi hoặc thành viên Hội đồng.
Điều 22. Giải quyết kiến nghị về
bài thi
1. Không phúc khảo kết quả đối với bài thi trắc nghiệm
trên máy vi tính.
2. Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi có
sai sót, phải viết đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc ca thi gửi Ban coi thi. Trưởng
ban coi thi có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng để xem xét, giải quyết
ngay trong buổi thi đó. Không giải quyết các đơn kiến nghị về bài thi trên máy
vi tính của người dự thi nhận được sau thời gian nêu trên.
Mục 3. THI TRẮC NGHIỆM TRÊN
GIẤY, THI VIẾT, THI PHỎNG VẤN, THỰC HÀNH
Điều 23. Công tác chuẩn bị đề
thi
1. Đối với thi viết: Phải có một đề thi chính thức và
một đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm trên giấy: Phải có ít
nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng với mã đề thi khác nhau. Đề thi
được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi. Thí sinh ngồi cạnh nhau không
được sử dụng mã đề thi giống nhau.
3. Trường hợp thi phỏng vấn, thực hành mà Hội đồng sử
dụng câu hỏi phỏng vấn, thực hành thì phải bảo đảm nguyên tắc thí sinh đã rút
ngẫu nhiên được câu hỏi nào thì không sử dụng lại tại buổi thi đó.
4. Thời gian nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết
định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp Ban coi thi để phân công giám thị phòng
thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản, đóng trong túi đựng đề thi, được
niêm phong và bảo đảm bí mật theo quy định.
5. In sao, vận chuyển và bàn giao đề thi:
a) Tổ chức in sao đề thi:
In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao xong,
niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in
sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng
bản in sao; các bản in hỏng phải được thu lại, đóng túi, niêm phong để hủy sau
khi kết thúc buổi thi.
Kiểm tra số lượng thí sinh của từng phòng thi, môn thi
để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng
đề thi vào từng túi đựng đề thi trước khi đóng gói đề thi.
Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở túi
đựng đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng phòng thi. Mỗi môn thi phải có 01 túi
đựng đề thi dự phòng (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ các mã đề thi), số
lượng đề thi dự phòng do Tổ trưởng Tổ in sao đề thi quyết định. Sau khi in sao
xong, phải dán kín, niêm phong vào bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có
khóa.
Trong quá trình in sao, Tổ in sao đề thi chịu trách
nhiệm quản lý các bì đề thi, kể cả các bản in thừa, in hỏng, in mờ, xấu, rách, bẩn
đã bị loại ra.
b) Vận chuyển, bàn giao đề thi:
Khi vận chuyển, bàn giao đề thi từ Tổ in sao đề thi
cho Trưởng ban coi thi, đề thi phải được bảo quản trong thùng làm bằng kim
loại, có khóa và được niêm phong; khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng
kiến của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, thành viên Ban giám sát và của đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 24. Giấy làm bài thi,
giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết: Giấy làm bài thi
được in sẵn theo mẫu quy định do Chủ tịch Hội đồng quyết định, có đủ chữ ký của
các giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên giấy: Thí
sinh làm bài trên Phiếu làm bài thi trắc nghiệm do Chủ tịch Hội đồng quyết
định, có đủ chữ ký của giám thị phòng thi.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng phát ra, có chữ ký của giám thị phòng thi.
Điều 25. Xác nhận tình trạng
đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi
được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp túi đựng đề thi bị mất dấu niêm phong
hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận
của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi
để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện
đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc
thừa, thiếu số lượng đề thi thì giám thị 1 của phòng thi phải thông báo ngay
cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; đồng thời Trưởng ban coi thi phải báo
cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng để xem xét giải quyết.
4. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội
đồng quyết định.
Điều 26. Cách tính thời gian
làm bài thi
1. Đối với thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được
tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề thi cho từng thí sinh và đọc lại
hết toàn bộ nội dung đề thi. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi.
Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong
phòng thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài
thi được tính sau 05 phút kể từ khi giám thị phòng thi phát xong đề thi cho thí
sinh. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi
thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với thi phỏng vấn, thi bảo vệ đề án: Thời gian
thi được tính bắt đầu từ khi thí sinh thực hiện việc phỏng vấn, trình bày đề án.
Điều 27. Coi thi và thu bài thi
viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Coi thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó có
một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc
coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Khi được phân công nhiệm vụ coi thi
trong phòng thi, giám thị phòng thi thực hiện các bước công việc sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh
tại phòng thi;
b) Khi có hiệu lệnh, gọi thí sinh vào phòng thi;
kiểm tra Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy
thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ
cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí
sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 đi nhận đề thi, giám
thị 2 nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ
tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký
thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh
và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm
bài thi. Trường hợp thí sinh yêu cầu bổ sung giấy thi, giấy nháp thì giám thị
coi thi phải ký giấy thi, giấy nháp trước khi phát cho thí sinh;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 giơ cao phong bì đề
thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của đề thi,
đồng thời yêu cầu hai thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng
đề thi; sau đó mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi; khi có hiệu lệnh hoặc
đến giờ phát đề thi thì tiến hành phát đề thi cho thí sinh;
đ) Trong giờ làm bài, một giám thị bao quát từ đầu phòng
đến cuối phòng, giám thị còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến
hết giờ thi; giám thị coi thi không được đứng cạnh bất kỳ thí sinh nào hoặc giúp
đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai
các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) Giám thị phòng thi có trách nhiệm bảo vệ đề thi trong
giờ thi, không để lộ lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15
phút, giám thị phòng thi giao lại các đề thi thừa đã được niêm phong lại cho
thành viên được Trưởng ban coi thi phân công;
g) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng
thi thông báo thời gian còn lại cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn
thiện các thông tin của thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi
nộp bài thi.
2. Thu bài thi:
a) Đối với môn thi viết:
Chỉ thu bài thi của thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời
gian làm bài thi.
Khi hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh
ngừng làm bài; giám thị 1 vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa nhận bài
thi của thí sinh và khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của thí sinh
đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách thu bài
thi, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời phòng thi. Giám thị 2 duy
trì trật tự và kỷ luật phòng thi.
b) Đối với môn thi trắc nghiệm trên giấy:
Chỉ thu bài thi của thí sinh khi đã hết giờ làm bài
thi.
Khi hết giờ làm bài, cả hai giám thị phòng thi thu toàn
bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi lần lượt từng thí sinh lên
ký nộp bài thi, trong khi ký nộp bài thi, giám thị phòng thi phải kiểm tra lại
bài thi của thí sinh ký nộp bài, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời
phòng thi.
c) Giám thị phòng thi kiểm tra, sắp xếp bài thi theo
thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế
thi (nếu có) phải tổng hợp thành túi riêng. Giám thị phòng thi bàn giao bài thi
kèm theo túi biên bản xử lý vi phạm (nếu có) cho các thành viên được Trưởng ban
coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi
phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, tổng số tờ của từng bài thi kèm
theo, danh sách thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có).
d) Sau khi kiểm tra, túi đựng bài thi và danh sách thu
bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban Ban coi thi phân công
thu bài thi cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó niêm phong tại chỗ, cùng
ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài thi và ký biên bản giao, nhận
bài thi.
đ) Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài
thi trước khi bàn giao cho Thư ký Hội đồng, kèm theo túi đựng biên bản xử lý vi
phạm (nếu có).
Điều 28. Chấm thi viết, thi
trắc nghiệm trên giấy
1. Quy định chung:
a) Việc chấm thi được thực hiện thống nhất tại một khu
vực biệt lập, được bảo vệ, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy do Chủ tịch Hội
đồng quyết định.
b) Phòng có tủ, thùng đựng túi đựng bài thi phải
được khóa và niêm phong; chìa khóa do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giữ; khi
đóng, mở, bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên bản cùng ký xác nhận với sự
chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu
được mời tham gia).
c) Không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa
điểm chấm thi.
d) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy
ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao
lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, tẩy, bút
xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong quy định của Ban chấm thi khi
vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Chỉ được dùng bút màu đỏ khi chấm thi.
đ) Trước khi chấm thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức họp
Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm,
đáp án, thang điểm đã được duyệt.
e) Sau khi chấm xong toàn bộ bài thi của từng môn thi,
Trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi vào bản tổng hợp chung kết
quả điểm thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng ban chấm thi, kèm
theo từng Phiếu chấm điểm bài thi của từng thành viên chấm thi, đựng vào phong
bì kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng để thực hiện
các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận được lập biên bản có sự chứng kiến của
thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
2. Chấm thi trắc nghiệm trên giấy:
a) Căn cứ theo đáp án, thành viên chấm thi chấm
trực tiếp trên phiếu làm bài thi theo quy định. Kết quả thi được tính theo số
câu trả lời đúng, không tính theo điểm.
b) Các thành viên chấm thi cùng chấm, thống nhất ghi
số câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi của phần thi hoặc môn thi và cùng ký
tên, ghi rõ họ tên vào ô quy định trên phiếu làm bài thi.
c) Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm
thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
3. Chấm thi viết:
Việc chấm thi viết được thực hiện theo nguyên tắc chấm
hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm 1):
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên nguyên
túi đựng bài thi và giao cho riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra
từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần trắng
còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không chấm điểm những
bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện
bài thi không đủ số tờ hoặc số phách hoặc bài thi được làm trên giấy nháp hoặc
bài thi được làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi hoặc bài thi có hai
chữ viết khác nhau hoặc bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên
(trừ trường hợp bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau có biên bản xác
nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi) hoặc bài thi
được viết bằng mực có màu đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không
liên quan đến nội dung thi hoặc nội dung trả lời hoặc những bài thi nhàu nát
hoặc bài thi có nghi vấn đánh dấu bài thì thành viên Ban chấm thi tổng hợp,
giao các bài thi này cho Trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên
các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung hoặc
ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của từng
câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm
điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ
tên và chữ ký của thành viên chấm thi.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm 2):
Sau khi các thành viên chấm 1 chấm thi xong, Trưởng
ban chấm thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ chức bốc thăm
ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm 2, đảm bảo
không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm 1.
Thành viên chấm 2 không được ghi bất cứ nội dung
hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần
của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào
phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm
ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi. Chấm xong túi nào, thành viên
chấm 2 giao lại túi bài thi cho Trưởng ban chấm thi.
c) Xử lý kết quả chấm thi sau khi hai thành viên
chấm:
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau
từ 5 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì lấy điểm trung bình
cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm
vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn
đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng
ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau
trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì Trưởng ban
chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi để thống nhất. Trường hợp
không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định điểm chính thức của bài
thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; điểm lẻ của tổng
điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Điểm thi chính thức
được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài
thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm
thi cùng ký xác nhận.
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau
từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài thi cho thành viên thứ ba
chấm. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có)
được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm
điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi thứ ba.
d) Xử lý kết quả sau khi thành viên thứ ba chấm:
Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm thi
bằng nhau thì lấy điểm bằng nhau đó làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm
vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó
cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Nếu kết quả chấm của ba thành viên chấm thi lệch nhau
thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định điểm chính thức. Điểm
thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia
chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các
tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành
viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điều 29. Chấm phúc khảo thi
viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Trước khi bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm phúc
khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tiến hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài thi theo số phách;
rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy
thi;
b) Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm thi
trước đó, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm
thi và người chấm thi trước đó.
Trường hợp đánh lại số phách bài thi phúc khảo do Chủ
tịch Hội đồng quyết định và thực hiện theo quy định tại Điều 5
Quy chế này;
c) Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi hoặc
nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có trong túi đựng bài thi;
niêm phong trước khi bàn giao cho cho Trưởng ban chấm phúc khảo;
d) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc phúc
khảo bài thi.
2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài thi từ
Thư ký Hội đồng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo
từng môn thi. Việc chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy được thực
hiện như chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy quy định tại Điều
28 Quy chế này.
3. Xử lý kết quả chấm phúc khảo bài thi viết:
a) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc
khảo bằng nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định
trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký,
ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi.
b) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc
khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm
phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của
hai trong ba thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì điểm bằng nhau đó là điểm
phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên chấm lệch nhau thì
lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm chính thức.
Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các
thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả
các tờ giấy thi.
4. Trưởng ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp kết
quả chấm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm
phúc khảo đối với từng bài thi và bài thi chấm phúc khảo, niêm phong và bàn
giao Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến
của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
5. Kết quả phúc khảo được thông báo đến người có đơn
đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
6. Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo
bài thi, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ hai
thành viên Hội đồng trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên Ban
giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
7. Trong quá trình thực hiện phúc khảo bài thi, các
thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và
thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.
8. Không chấm phúc khảo đối với các đơn phúc khảo bài
thi nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện nếu đơn gửi theo
đường bưu chính); không phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo được gửi bằng
thư điện tử, fax, telex.
Điều 30. Xử lý kết quả thi sau
khi có kết quả phúc khảo
1. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch
Hội đồng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc
khảo, như sau:
a) Đối với thi trắc nghiệm trên giấy:
Trường hợp kết quả số câu trả lời đúng sau khi chấm
phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được công bố) lệch nhau, Chủ tịch Hội đồng tổ
chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc
khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả
chấm phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.
Trường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Đối với chấm thi viết:
Bài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với
điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 5 điểm thì điều chỉnh điểm theo điểm
chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại.
Bài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với
điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 5 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tổ
chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi đợt đầu và Trưởng ban chấm
phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định
điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo.
Trường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là
kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.
Điều 31. Chấm điểm phỏng vấn, thực
hành, bảo vệ đề án
1. Khi chấm điểm phỏng vấn, thực hành, bảo vệ đề án
phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm thi. Điểm chấm phỏng vấn, thực hành,
bảo vệ đề án được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng
thí sinh, có chữ ký và ghi rõ họ và tên của thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm điểm phỏng vấn, thực hành,
bảo vệ đề án:
a) Trường hợp các thành viên chấm điểm chênh lệch nhau
từ 5 điểm trở xuống (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành viên
chấm thấp nhất) thì lấy điểm trung bình cộng của các thành viên chấm thi làm
điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn
bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi
cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
b) Trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau
từ trên 5 đến dưới 10 điểm (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của
thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban kiểm tra, sát
hạch tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm, sau đó Trưởng ban chấm
thi, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào
bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một)
chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi và Trưởng ban chấm thi,
Trưởng ban kiểm tra, sát hạch cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
c) Trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau
từ 10 điểm trở lên (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành viên
chấm thấp nhất) thì Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch báo cáo
Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm, sau đó Chủ
tịch Hội đồng quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung.
Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các
thành viên tham gia chấm thi và Chủ tịch Hội đồng cùng ký, ghi rõ họ tên vào
bảng tổng hợp chung.
3. Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban kiểm tra, sát
hạch niên phong kết quả chấm phỏng vấn, thực hành, bảo vệ đề án và bàn giao cho
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn, thực hành,
bảo vệ đề án.
4. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm
thi phỏng vấn, thực hành, bảo vệ đề án.
Điều 32. Ghép phách và tổng
hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong thì ghép phách.
2. Việc tổ chức ghép phách do Ban phách thực hiện. Trường
hợp phúc khảo bài thi không đánh lại phách thì Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm
lên điểm bài thi sau phúc khảo.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tổng hợp kết quả thi
sau khi đã được ghép phách, lên điểm và báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
Mục 4. XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 33. Nhiệm vụ của Hội đồng
Ngoài quy định tại khoản 5 Điều 1 Quy
chế này, Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thành lập Ban thẩm định hồ sơ xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 34 Quy chế này để
thực hiện nhiệm vụ thẩm định và chấm điểm hồ sơ viên chức dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp trong trường hợp Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành quy định nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp có tổ chức việc thẩm định, chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
2. Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi,
Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra, sát hạch để giúp Hội đồng thực hiện các
nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, sát hạch đối với thí sinh dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức trong trường hợp Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành quy định nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp có kiểm tra, sát hạch bằng hình thức làm bài thi viết, trắc nghiệm, phỏng
vấn, thực hành.
Điều 34. Ban Thẩm định hồ sơ xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Ban Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức (sau đây viết tắt là Ban Thẩm định hồ sơ) do Chủ tịch Hội
đồng thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Thẩm định hồ
sơ:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng tổ chức việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật.
b) Phân công nhiệm vụ thành viên Ban Thẩm định hồ sơ,
bảo đảm nguyên tắc mỗi hồ sơ của ứng viên dự xét thăng hạng phải có ít nhất từ
02 thành viên trở lên thực hiện việc thẩm định, chấm điểm hồ sơ.
c) Tổ chức việc tổng hợp kết quả thẩm định, chấm
điểm hồ sơ; lập biên bản bàn giao cho Thư ký Hội đồng.
d) Giữ bí mật kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ
của các ứng viên dự xét thăng hạng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
Ban Thẩm định hồ sơ:
a) Thực hiện nhiệm vụ thẩm định, chấm điểm hồ sơ
của các ứng viên dự xét thăng hạng theo phân công của Trưởng ban và đúng quy
định của pháp luật;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức
thẩm định, chấm điểm hồ sơ với Trưởng ban và kiến nghị hình thức xử lý;
c) Giữ bí mật kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ
của các ứng viên.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
thẩm định hồ sơ về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn của người tham gia Ban Thẩm định hồ
sơ:
a) Người được cử tham gia Ban Thẩm định hồ sơ là công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng xét
thăng hạng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành,
lĩnh vực phù hợp với chức danh nghề nghiệp viên chức dự xét thăng hạng;
b) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh,
chị em ruột của viên chức dự xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng) của viên
chức dự xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của viên chức dự
xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban Thẩm định hồ sơ.
Điều 35. Tổ chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
1. Chuẩn bị tổ chức xét thăng hạng:
a) Căn cứ quy định cụ thể của Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Chủ tịch Hội đồng phổ biến nội dung,
hình thức xét thăng hạng; phân công nhiệm vụ từng thành viên tham gia Hội đồng.
b) Nội dung thẩm định, chấm điểm hồ sơ xét thăng
hạng phải căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành và yêu cầu của chức danh nghề nghiệp viên chức xét thăng
hạng; phải bảo đảm tính chính xác, công bằng, khách quan, khoa học.
c) Trường hợp Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành quy định việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có
kiểm tra, sát hạch thì trước ngày tổ chức kiểm tra, sát hạch ít nhất 5 ngày làm
việc, Hội đồng gửi thông báo triệu tập viên chức dự kiểm tra sát hạch, trong đó
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch; nội dung, hình
thức kiểm tra, sát hạch và các nội dung khác liên quan đến việc tổ chức kiểm
tra, sát hạch.
d) Trước ngày tổ chức kiểm tra sát hạch ít nhất 01 ngày
làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng niêm yết danh sách viên chức dự kiểm tra,
sát hạch theo số báo danh; sơ đồ vị trí các phòng để thực hiện việc kiểm tra,
sát hạch; nội quy tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tại địa
điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch.
đ) Trước ngày tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các
công tác chuẩn bị cho việc xét thăng hạng, gồm:
Các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét thăng hạng; danh
sách thí sinh để gọi vào phòng kiểm tra sát hạch; danh sách để thí sinh ký xác
nhận sau khi dự kiểm tra sát hạch; mẫu biên bản giao, nhận đề kiểm tra, sát hạch;
mẫu biên bản mở đề kiểm tra, sát hạch; mẫu biên bản bàn giao kết quả kiểm tra,
sát hạch; mẫu biên bản xử lý vi phạm quy chế, nội quy xét thăng hạng; mẫu biên
bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế, nội quy xét
thăng hạng và các mẫu biên bản khác có liên quan đến việc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp.
Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng, Ban thẩm định
hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch và bộ phận phục vụ kỳ xét thăng hạng. Thẻ của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch in đầy đủ
họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
2. Tổ chức thẩm định, chấm điểm hồ sơ:
a) Thành viên Ban thẩm định hồ sơ được phân công cùng
tiến hành thẩm định, chấm điểm chung đối với từng hồ sơ và ghi điểm (điểm thành
phần và tổng điểm) vào phiếu chấm điểm của mỗi hồ sơ đó, trong đó có điểm cộng
thêm (nếu có) và cùng ký, ghi rõ họ tên vào phiếu chấm điểm. Việc thẩm định, chấm
điểm hồ sơ thực hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định về nội dung, hình thức xét thăng
hạng.
b) Khi thẩm định, chấm điểm hồ sơ, nếu các thành viên
không thống nhất thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra, sát hạch để xem
xét, quyết định.
c) Kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ của từng ứng viên
phải được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả chung có chữ ký của các thành viên
tham gia thẩm định, chấm điểm hồ sơ và Trưởng ban Thẩm định hồ sơ.
d) Trưởng ban Thẩm định hồ sơ tổng hợp, niêm phong và
bàn giao cho Thư ký Hội đồng.
3. Tổ chức kiểm tra, sát hạch:
a) Tổ chức xây dựng đề thi, in sao đề thi, tổ chức thi,
tổ chức làm phách, tổ chức chấm thi viết, chấm thi trắc nghiệm, tổ chức chấm phúc
khảo (nếu có), tổ chức chấm điểm phỏng vấn, thực hành và các công tác khác liên
quan để thực hiện việc kiểm tra, sát hạch khi xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức được thực hiện theo quy định tại các điều của Mục 1,
Mục 2 và Mục 3 Chương II Quy chế này.
b) Không phúc khảo kết quả kiểm tra, sát hạch bằng hình
thức trắc nghiệm trên máy vi tính, phỏng vấn, thực hành.
4. Tổng hợp, quyết định kết quả xét thăng hạng:
a) Thư ký Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm
tổng hợp kết quả xét thăng hạng của các ứng viên để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xét thăng hạng.
b) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng tổ chức họp để xem
xét kết quả xét thăng hạng của các ứng viên; các thành viên của Hội đồng trao
đổi, thảo luận công khai, dân chủ về kết quả xét thăng hạng của các ứng viên.
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng.
5. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
Chương III
CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 36. Giám sát kỳ tuyển
dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ tuyển
dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức phải thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong quá trình
thực hiện giám sát việc tổ chức thi, xét của Hội đồng theo quy định của pháp
luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của Trưởng
ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công.
Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp của Ban giám sát.
b) Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi
trắc nghiệm, viết, phỏng vấn, thực hành trong thời gian tổ chức thi, nơi chấm thi
trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh,
giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác Hội đồng và thành
viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội quy;
được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng
thi vi phạm quy chế, nội quy (nếu có).
c) Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản trong
trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng,
Tổ Thư ký giúp việc vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm
đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy
định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; về thực hiện quy
chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc của Hội
đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát:
a) Thành viên Ban giám sát là công chức, viên chức của
cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
b) Không bố trí những người tham gia làm thành viên
Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng, thành viên Tổ Thư ký
làm thành viên Ban giám sát.
c) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh,
chị em ruột của người dự tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của bên vợ (chồng) của người
dự tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự
tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
7. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực
hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của các
thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng với
động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng hoặc thành viên bộ phận giúp
việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định
của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nước về công chức, viên chức tham gia giám sát việc tổ chức tuyển dụng công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm nguyên tắc hoạt động
giám sát theo quy định tại điều này.
Điều 37. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức, trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi Hội đồng
đã giải thể thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 38. Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, bao
gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức; các văn bản của Hội đồng trong quá trình tổ chức
thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng; danh sách tổng hợp người đủ điều kiện
dự tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức; các biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình
trạng niêm phong đề thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm
thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc khảo, biên bản lập về các vi phạm
quy chế, nội quy (nếu có), quyết định công nhận kết quả thi, quyết định giải quyết
khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên
quan đến kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc kỳ
tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao
toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo các túi đựng bài
thi, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho lưu trữ của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ./.