THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG
LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP
ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể khoản 4 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 2 Điều 71, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều 75, khoản 6 Điều 84 của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2022 trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
các cá nhân, tập thể có thành tích, đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ và
lĩnh vực khoa học và công nghệ; các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ GIẤY KHEN
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng
năm cho cá nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Cá nhân được cấp có thẩm quyền cử tham gia các
khóa học tập, đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính để bình xét
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Cá nhân nữ nghỉ thai sản thì thời gian nghỉ thai
sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân được cử làm đại diện khoa học và công
nghệ ở nước ngoài được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” theo quy định
trên cơ sở đề nghị hoặc xác nhận của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
và đề nghị của đơn vị được giao quản lý cá nhân đại diện khoa học và công nghệ.
5. Cá nhân chuyển công tác, nếu có thời gian công
tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ để
bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
6. Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan,
đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ có thời hạn, việc đề nghị xét danh hiệu “Lao
động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét, quyết định
trên cơ sở ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động
biệt phái.
7. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân mới được tuyển dụng hoặc nhân viên hợp đồng
có thời gian làm việc dưới 06 tháng trong năm xét khen thưởng;
b) Cá nhân nghỉ không tham gia công tác theo quy định
của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng (trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này);
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ
luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, cá nhân đang bị
kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” là các tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
a) Tập thể trực thuộc Bộ;
b) Tập thể thuộc và trực thuộc các đơn vị trực thuộc
Bộ.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét
tặng hằng năm cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” là các tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
a) Tập thể trực thuộc Bộ;
b) Tập thể trực thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng
hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ”
1. Đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Khoa học
và Công nghệ” là các tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
a) Tập thể trực thuộc Bộ;
b) Tập thể có tư cách pháp nhân trực thuộc các đơn
vị trực thuộc Bộ.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công
nghệ” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu khối thi đua do Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và
áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
b) Cá nhân điển hình tiên tiến trong các phong trào
thi đua có tác dụng nêu gương, nhân rộng trong Bộ;
c) Cá nhân lập được nhiều thành tích trong thực hiện
nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong các lĩnh vực quản
lý của Bộ (thành tích đạt được ngoài chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch cá nhân
phải đảm nhận);
d) Cá nhân có quá trình đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển khoa học và công nghệ (giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ
và tương đương trở lên nhưng không đủ thời gian giữ chức vụ theo quy định để
trình khen thưởng Nhà nước);
đ) Cá nhân có nhiều đóng góp trong xây dựng đơn vị
và Bộ Khoa học và Công nghệ, góp phần vào sự phát triển khoa học và công nghệ
được xét khen thưởng nhân dịp kỷ niệm (năm tròn) ngày truyền thống của đơn vị
khi đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thời gian công tác tại đơn vị từ 10 năm trở
lên;
- Liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong
đó có ít nhất 02 năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong khoảng
thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
được xét tặng cho tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ 02 năm liên tục hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, triển khai tốt
các phong trào thi đua;
b) Tập thể điển hình tiên tiến trong các phong trào
thi đua, có tác dụng nêu gương, nhân rộng trong Bộ;
c) Tập thể lập thành tích xuất sắc đột xuất có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ (thành tích đạt được ngoài chương
trình, nhiệm vụ, kế hoạch tập thể phải đảm nhận);
d) Tập thể có nhiều đóng góp trong xây dựng đơn vị
và Bộ Khoa học và Công nghệ, góp phần vào sự phát triển khoa học và công nghệ
được xét khen thưởng nhân dịp kỷ niệm (năm tròn) ngày truyền thống của đơn vị
khi đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 05 năm trở
lên;
- Liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong
đó có ít nhất 02 năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong khoảng
thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.
3. Các trường hợp khác do Bộ trưởng xem xét, quyết
định.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy
khen
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có tư
cách pháp nhân tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc đơn vị đạt các tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm
việc của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tích cực tham gia các phong trào thi đua do đơn vị triển khai và
phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có tư
cách pháp nhân tặng Giấy khen cho tập thể thuộc đơn vị đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, triển khai tốt các phong trào thi đua;
c) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các
thành viên trong tập thể.
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen
thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng theo công trạng (khen thưởng thường xuyên) gửi về Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Bộ qua đơn vị được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng
của Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào ngày 05/01 của năm liền kề tiếp theo
năm xét khen thưởng. Đối với đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ đề nghị khen
thưởng được gửi khi tập thể, cá nhân đạt được thành tích theo quy định.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Điều 10. Nguyên tắc xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
1. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng,
kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định
tại Thông tư này.
2. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho một cá
nhân, không truy tặng.
3. Kỷ niệm chương được xét tặng vào dịp kỷ niệm
Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ.
Điều 11. Đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ
1. Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở
Khoa học và Công nghệ các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng Kỷ
niệm chương khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với
cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời
gian giữ chức vụ;
b) Cá nhân công tác ở lĩnh vực khác chuyển sang
công tác ở lĩnh vực khoa học và công nghệ và được bổ nhiệm các chức vụ quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian giữ
chức vụ tối thiểu 06 năm đối với cấp trưởng, 09 năm đối với cấp phó và hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ;
c) Cá nhân là nữ giữ các chức vụ quy định tại các điểm
a, b khoản 2 Điều này, thời gian được giảm 02 năm so với quy định;
d) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cấp trưởng
nhưng không đủ thời gian để đề nghị xét tặng theo tiêu chuẩn quy định thì được
cộng với thời gian giữ chức vụ cấp phó để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo
chức vụ đó.
3. Cá nhân có đủ 20 năm công tác trở lên đối với
nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, cụ
thể:
a) Cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Cá nhân đang công tác tại các Sở Khoa học và
Công nghệ;
c) Cá nhân đang công tác trực tiếp làm công tác
nghiên cứu, cá nhân đang công tác tại các vụ, ban, phòng Khoa học và Công nghệ
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Sở Khoa học và Công nghệ).
4. Thời gian xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá
nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc Huân chương Lao động
trở lên được giảm 03 năm; cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
được giảm 02 năm so với thời gian quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Cá nhân công tác tại lĩnh vực khác chuyển sang
lĩnh vực khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ
22 năm công tác trở lên đối với nam, 17 năm công tác trở lên đối với nữ, trong
đó có tối thiểu 10 năm công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 12. Đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân khác có đóng góp cho lĩnh vực khoa học
và công nghệ
1. Cá nhân công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước
có đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các hoạt động khoa học và
công nghệ, gồm:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương; Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, ban, ngành và tương
đương có thời gian giữ chức vụ đủ 01 nhiệm kỳ trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên trong thời gian quy định được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài có đóng góp đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt
Nam.
3. Cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến, giải
pháp về khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền công nhận, được ứng dụng
có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào kinh tế - xã hội.
4. Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Các trường hợp không
được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Không xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân bị kỷ luật
từ mức cảnh cáo trở lên.
2. Chưa xem xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân
đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm
tra khi có dấu hiệu vi phạm.
3. Cá nhân bị kỷ luật chỉ được xét tặng Kỷ niệm
chương sau khi hết thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không
được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 14. Thẩm quyền đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý
(bao gồm cả cá nhân đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng) và cá
nhân quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Khoa học và Công
nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân quy định tại khoản
1 Điều 11, khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
3. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền được Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương cho cá nhân thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cá
nhân quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
4. Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ; cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản
1, khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện
theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 gồm 01 bộ
(bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ. Danh sách trích ngang thông tin của
các cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được gửi về
Bộ Khoa học và Công nghệ (qua đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của
Bộ). Đối với các đối tượng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 5 Điều 11 và điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 của Thông
tư này, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được gửi trước ngày 20/4 hằng
năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2024.
2. Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tặng
Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, Thông tư số 21/2022/TT-BKHCN
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các
văn bản mới ban hành.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Các hồ sơ đề nghị khen thưởng đã gửi về Bộ Khoa học
và Công nghệ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tặng
Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 21/2022/TT-BKHCN.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Đơn vị phụ trách công tác thi đua khen thưởng của
Bộ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công
nghệ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
PHỤ LỤC
MẪU DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÔNG TIN CÁC CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2023/TT-BKHCN ngày 29/11/2023 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày … tháng …
năm ...
|
DANH SÁCH TRÍCH
NGANG
Thông tin các cá
nhân đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ”
TT
|
Họ và tên
|
CCCD/ Hộ chiếu (Số,
ngày cấp, nơi cấp)
|
Năm sinh
|
Chức vụ, đơn vị
công tác (nếu có)
|
Số năm công tác
hoặc nội dung đóng góp trong lĩnh vực KH&CN
|
Khen thưởng nhà
nước (nếu có)
|
Kỷ luật (nếu
có)
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận
của Cơ quan/đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ký tên, đóng dấu, nếu có)
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|