BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2014/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng;
Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua,
khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định đối
tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi
đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ
tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến và Quỹ Thi đua-Khen thưởng trong
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 2.
Đối tượng thi đua, khen thưởng
1. Đối tượng thi đua bao gồm:
a) Các Tổng cục và tương đương,
Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ (sau đây gọi chung là cơ quan thuộc Bộ);
b) Các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp thuộc Bộ (sau đây gọi chung là đơn vị thuộc Bộ);
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch);
d) Phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện; Trung tâm Văn hóa - Thể thao;
đ) Các phòng, ban hoặc tương
đương trực thuộc cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quy định tại các điểm a và b khoản
này;
e) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bao gồm cả công chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp
đồng không xác định thời hạn và có thời hạn từ 01 năm trở lên đang làm việc tại
cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
2. Đối tượng khen thưởng bao gồm:
a) Các đối tượng thi đua quy định
tại khoản 1 Điều này; các Hiệp hội, Hội, Liên đoàn nghề nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch (sau đây gọi chung là tập thể, cá nhân
trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
b) Các tập thể, cá nhân không
thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong
các lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
c) Các tổ chức, cá nhân Việt Nam
ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có những đóng góp vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Mục
tiêu của công tác thi đua, khen thưởng
Mục tiêu của công tác thi đua,
khen thưởng là tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích các tập thể, cá
nhân phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao; ghi nhận thành tích của tập thể, cá nhân đối với
sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của Bộ và các mục tiêu phát triển của ngành Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
Điều 4.
Nguyên tắc của công tác thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo quy định tại Điều
1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ (sau
đây viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BNV) và theo nguyên tắc cá nhân làm công
tác lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu
dài, trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường
xuyên và các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy
định và phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó phụ trách.
Điều 5.
Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen
thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổ chức phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của toàn
ngành, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và chịu trách nhiệm về công
tác thi đua, khen thưởng trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen
thưởng tham mưu, phối hợp với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đề xuất với Bộ trưởng về
chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi
đua; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công
tác khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong
ngành; thẩm định hồ sơ đăng ký thi đua, xét tặng khen thưởng trình Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng Bộ xem xét, trình Bộ trưởng xét tặng theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với cấp ủy, tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ cùng cấp cụ
thể hóa nội dung, chỉ tiêu, các biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và
kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các
điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng; cho ý kiến đối với các trường hợp khen thưởng khi được Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Bộ yêu cầu.
4. Cơ quan báo chí, truyền thông
thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen
thưởng; phát hiện gương người tốt, việc tốt, cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương, nhân rộng, phổ biến các điển
hình tiên tiến; phê phán các hiện tượng tiêu cực và hành vi vi phạm pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
5. Tập thể, cá nhân được đề nghị
xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ,
kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 6.
Quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng
1. Tập thể được tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy chứng nhận và tiền
thưởng hoặc hiện vật theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; có
quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận hoặc
hiện vật khen thưởng trên các văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan, đơn vị.
2. Cá nhân được tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được nhận Bằng khen, Giấy chứng nhận và tiền
thưởng hoặc hiện vật theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; được
ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn ở trong và ngoài nước; được ưu tiên, xem xét, đánh giá, quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại và được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy
định.
3. Tập thể, cá nhân được tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đã
đạt được, tiếp tục phấn đấu để đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
cao hơn; bảo quản các hiện vật được tặng thưởng.
Điều 7.
Khối, Cụm thi đua
1. Căn
cứ đặc điểm về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, phạm vi hoạt
động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Bộ
trưởng quyết định thành lập các Khối thi đua và căn
cứ đặc điểm, điều kiện cụ thể theo khu vực của các Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng quyết định thành lập các Cụm thi
đua.
2. Khối trưởng, Khối phó
Khối thi đua, Cụm trưởng, Cụm phó Cụm thi đua do Bộ trưởng quyết định công nhận
và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các hoạt động của Khối, Cụm thi đua.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Khối, Cụm thi đua:
a) Tổ chức phát động, ký
kết giao ước thi đua thực hiện phong trào thi đua do Bộ phát động, cụ thể các
chỉ tiêu, nội dung, biện pháp xây dựng phong trào thi đua trong Khối, Cụm thi
đua nhằm phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng và có hiệu quả;
b) Sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua, đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua, trao đổi
học tập, chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các mô hình mới, điển hình tiên tiến
trong Khối, Cụm thi đua;
c) Đánh giá, xếp hạng
trong Khối, Cụm thi đua theo quy định; bình chọn, suy tôn các tập thể có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu theo thứ tự từ cao xuống thấp và báo cáo về Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Bộ để đề nghị Bộ trưởng xét tặng theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các
tập thể tiêu biểu xuất sắc, xuất sắc trong các Khối, Cụm thi đua.
Chương
II
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA; DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
8. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
Hình thức tổ chức phong
trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số
65/2014/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BNV) và các quy định
sau:
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phát động thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề nhằm phấn đấu
thực hiện thắng lợi và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm của Nhà nước;
thi đua phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm công tác của ngành.
2. Các cơ quan, đơn vị trong
ngành tổ chức phát động thi đua lập thành tích chào mừng ngày truyền thống của
ngành, kỷ niệm ngày thành lập ngành, ngày thành lập cơ quan, đơn vị vào các năm
tròn và năm lẻ 5 hoặc có nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất cần tập trung thi đua
trong toàn cơ quan, đơn vị.
Điều
9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong
trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
07/2014/TT-BNV và những nội dung sau:
1. Xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra chỉ tiêu, khẩu hiệu, nội dung
và thời hạn thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải bảo
đảm khoa học, khả thi, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Coi trọng việc tuyên
truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, đa dạng
hóa các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức
trong thi đua.
3. Triển khai các biện
pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ
đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng
tham gia thi đua.
4. Đối với đợt thi đua dài
hạn (từ 01 năm trở lên) phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm.
Kết thúc đợt thi đua, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai
để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi
đua.
Điều
10. Đăng ký thi đua, ký giao ước thi đua
1. Các cơ quan, đơn vị tổ
chức cho tập thể, cá nhân đăng ký phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu thi đua và
các danh hiệu thi đua của năm và gửi bản đăng ký thi đua về Vụ Thi đua, Khen
thưởng trước ngày 25 tháng 3 hàng năm.
2. Các Khối, Cụm thi đua
tổ chức ký giao ước thi đua, thống nhất bảng chấm điểm của Khối, Cụm thi đua
gửi về Vụ Thi đua, Khen thưởng trước ngày 30 tháng 3 hàng năm.
Điều
11. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối
với tập thể:
a) Cờ thi đua của Chính
phủ;
b) Cờ thi đua của Bộ;
c) Tập thể Lao động xuất
sắc;
d) Tập thể Lao động tiên
tiến.
2. Danh hiệu thi đua đối
với cá nhân:
a) Chiến sĩ thi đua toàn
quốc;
b) Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
Điều
12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với tập thể, cách thức xét tặng
1. Danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ”:
a) Tiêu chuẩn:
- Có thành tích xuất sắc,
hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong
năm, dẫn đầu phong trào thi đua trong Khối, Cụm thi đua;
- Là tập thể tiêu biểu
xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”;
- Có nhân tố mới,
mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
b) Cách thức xét tặng:
- Tổ chức xét tặng hàng
năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ;
- Số lượng tập thể được đề
nghị xét tặng không quá 20% tổng số những tập thể đã được xét tặng “Cờ thi đua
của Bộ”;
- Trên cơ sở đăng ký thi
đua hàng năm với Chính phủ (qua Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương), Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch lựa chọn, trình Chính phủ xét tặng cho các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ và xem xét hiệp y trình xét tặng danh hiệu cho Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Bộ”:
a) Tiêu chuẩn:
- Hoàn thành xuất sắc,
toàn diện các nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của
ngành;
- Có nhân tố mới, mô hình
mới để các tập thể khác trong ngành học tập; được bình chọn, suy tôn là tập thể
xuất sắc trong các Khối, Cụm thi đua;
- Nội bộ đoàn kết; tích
cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực.
b) Cách thức xét tặng:
- Tổ chức xét tặng vào dịp
tổng kết công tác năm của Bộ;
- Số lượng tập thể được đề
nghị xét tặng thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ.
3. Danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc”:
a) Tiêu chuẩn:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; được lựa chọn
trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”;
- Có phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong
tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% các cá nhân đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Cách thức xét tặng:
Tổ chức xét tặng hàng năm
đối với tập thể quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 2 Thông
tư này.
4. Danh hiệu “Tập thể Lao
động tiên tiến”:
a) Tiêu chuẩn:
- Hoàn thành nhiệm vụ và
kế hoạch được giao; được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ;
- Có phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân
trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân nào bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp
hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
thực hiện tốt nội quy, quy định của Bộ.
b) Cách thức xét tặng:
Tổ chức xét tặng hàng năm
đối với tập thể quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 2 Thông
tư này.
Điều
13. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân, cách thức xét tặng
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”:
a) Tiêu chuẩn:
- Có thành tích tiêu biểu
xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị xét tặng;
- Có sáng kiến là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác chuyên môn, giải pháp ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được
Hội đồng sáng kiến cấp Bộ đánh giá, công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ đã được nghiệm thu, đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong
toàn quốc.
b) Cách thức xét tặng:
- Tổ chức xét tặng mỗi năm
01 lần tại phiên họp đầu tiên hàng năm của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ đối
với cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp Bộ”:
a) Tiêu chuẩn:
- Có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu nhất trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”;
- Có sáng kiến, giải pháp
công tác được Hội đồng sáng kiến cấp Bộ đánh giá có hiệu quả, tác dụng tích cực
đối với hoạt động của ngành hoặc tham gia chính trong đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, được Hội đồng khoa học cấp Bộ đánh giá nghiệm thu xếp loại xuất
sắc.
b) Cách thức xét tặng:
- Tổ chức xét tặng mỗi năm
01 lần đối với cá nhân công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc Bộ vào thời điểm kết
thúc năm công tác hoặc tổ chức xét tặng vào dịp Đại hội thi đua yêu nước ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với cá nhân công tác trong ngành.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”:
a) Tiêu chuẩn:
- Đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
- Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ;
- Có sáng kiến là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, được Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã được
nghiệm thu.
b) Cách thức xét tặng:
Tổ chức xét tặng theo văn
bản hướng dẫn hàng năm của Bộ, tỷ lệ bình bầu không quá 15% trong số cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”:
a) Tiêu chuẩn:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao trong công tác;
- Chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
định của cơ quan, đơn vị; có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm
vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào
thi đua;
- Tích cực học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống
lành mạnh.
b) Cách thức xét tặng:
Tổ chức xét tặng hàng năm
vào dịp kết thúc năm công tác đối với cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị quy
định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
Chương
III
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
14. Các loại hình khen thưởng
1. Các loại hình khen
thưởng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều
10 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
2. Khen thưởng quá trình
cống hiến thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
07/2014/TT-BNV.
Điều
15. Các hình thức khen thưởng của Nhà nước
1. Huân chương:
a) “Huân
chương Sao vàng”;
b) “Huân chương Hồ Chí
Minh”;
c) “Huân chương Độc lập”
hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) “Huân chương Lao động”
hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
đ) “Huân chương Dũng cảm”;
e) “Huân chương Hữu nghị”.
2. Huy chương Hữu nghị
3. Danh hiệu vinh dự nhà
nước:
a) Danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”
b) Danh hiệu “Anh hùng Lao
động;
c) Danh hiệu “Nhà giáo
nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
d) Danh hiệu “Thầy thuốc
nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
đ) Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân
dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
e) Danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân, Nghệ nhân ưu tú”.
4. Giải thưởng vinh dự nhà
nước:
a) Giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học, nghệ thuật;
b) Giải thưởng Nhà nước về
văn học, nghệ thuật.
5. “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ”.
Điều
16. Các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng và thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Các hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng:
a) Bằng khen;
b) Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
2. Hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có tài khoản,
con dấu riêng: Giấy khen.
Điều
17. Tiêu chuẩn xét tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước
1. Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Sao vàng”:
a) Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Sao vàng” đối với tập thể thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP;
b) Tiêu chuẩn xét tặng
hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng” đối với cá nhân thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Hồ Chí Minh”:
a) Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Hồ Chí Minh” đối với tập thể thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều
8 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP;
b) Tiêu chuẩn xét tặng hoặc
truy tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” đối với cá nhân thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
3. Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba đối với tập thể, cá nhân
thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP.
4. Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba đối với tập thể, cá nhân
thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16 và 17 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP.
5. Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Dũng cảm” đối với cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
6. Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Hữu nghị” đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài thực
hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
7. Tiêu chuẩn xét tặng
“Huy chương Hữu nghị” đối với cá nhân người nước ngoài thực hiện theo
quy định tại Điều 22 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
8. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng cho tập thể, tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 30 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
9. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân thực hiện theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
10. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” đối với cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Thi đua, Khen thưởng được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
11. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” đối với cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Thi đua, khen thưởng.
12. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” đối với cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Thi đua, Khen thưởng được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
13. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đối với cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Thi đua, Khen thưởng.
14. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đối với cá nhân thực hiện theo
quy định tại các Điều 8 và 9 Nghị định số 89/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ
nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
15. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đối với cá nhân thực hiện
theo quy định tại các Điều 5 và 6 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
16. Tiêu chuẩn xét tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật cho cá
nhân thực hiện theo quy định tại các Điều 9 và 10 Nghị định số
90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật.
17. Tiêu chuẩn xét tặng
“Huân chương Lao động”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với các vận
động viên, huấn luyện viên lập thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc
tế và các nghệ sỹ đạt giải thưởng cao tại hội thi, liên hoan, triển lãm quốc tế
được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
18. Tiêu chuẩn xét tặng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với tập thể, cá nhân và gia đình thực
hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
Điều
18. Tiêu chuẩn xét tặng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định
của Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Bằng khen của Bộ trưởng
được xét tặng đối với tập thể theo các quy định sau:
a) Xét tặng hàng năm vào
dịp tổng kết công tác năm của Bộ đối với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thuộc Cụm thi đua; các phòng, ban (hoặc tương đương) thuộc Sở và cơ quan, đơn
vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 24
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP;
b) Xét tặng đột xuất đối
với các tập thể lập thành tích xuất sắc đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi,
liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hoặc thành tích có tác dụng nêu
gương trong Bộ, ngành, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký
kết giao ước thi đua hoặc lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét
trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ phát động;
c) Xét tặng đột xuất đối
với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong và ngoài
nước có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành.
2. Bằng khen của Bộ trưởng
được xét tặng đối với cá nhân theo các quy định sau:
a) Xét tặng hàng năm vào
dịp tổng kết công tác năm của Bộ đối với cá nhân thuộc Sở và thuộc các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP;
b) Xét tặng đột xuất đối
với cá nhân lập thành tích đặc biệt xuất sắc tại các cuộc thi, liên hoan, triển
lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và
du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, hoặc lập thành tích xuất
sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do
Bộ phát động;
c) Xét tặng đột xuất đối
với cá nhân ngoài ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong và ngoài nước có
nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”:
Việc xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 11/2014/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa,
Thể thao và Du lịch” và mức tiền thưởng, chế độ ưu đãi thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
4. Giấy khen của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có tài khoản, con dấu riêng:
Việc xét tặng “Giấy khen”
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2013.
Chương
IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG
Điều
19. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định
tặng Huân chương, Huy chương Hữu nghị, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng
vinh dự nhà nước, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại các Điều 77 và 78 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quyết định tặng:
a) Các danh hiệu thi đua
“Cờ thi đua của Bộ”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”;
b) Các danh hiệu thi đua
“Lao động tiên tiến” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân và danh hiệu “Tập
thể Lao động tiên tiến” cho tập thể đối với các Vụ, Văn phòng Bộ;
c) Bằng khen, Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ có tài khoản, con dấu riêng quyết định tặng:
a) Các danh hiệu thi đua
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Tập thể Lao động tiên tiến”
đối với các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý;
b) Giấy khen.
Điều
20. Đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Cơ quan, đơn vị chủ trì
phát động các đợt thi đua thực hiện lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để xét
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo
thẩm quyền đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đề nghị:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xét trình Nhà nước khen thưởng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng;
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xét khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị ngoài ngành quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này
đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xét khen thưởng.
5. Tập thể, cá nhân quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này đề xuất các cấp
có thẩm quyền của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét, đề nghị Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét khen thưởng.
Điều
21. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Vụ Thi đua, Khen thưởng.
a) Hồ sơ đề nghị khen
thưởng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”,
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và các hình thức khen
thưởng Huân chương, Huy chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm:
- Tờ trình đề nghị khen
thưởng (có danh sách kèm theo) thực hiện theo mẫu số 01
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biên bản họp Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng thực hiện theo mẫu số 03 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo thành tích của
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng thực hiện theo các mẫu số 05, 06, 07, 08 và 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài Báo cáo thành tích
theo mẫu quy định, trong một số trường hợp sau, Báo cáo thành tích phải có thêm
một số nội dung và văn bản kèm theo:
+ Báo cáo thành tích của
những đơn vị và Thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước phải kê
khai rõ: số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với
đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; có văn bản cam
kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật và nộp đúng thời hạn quy định, đồng thời gửi kèm 01 bản chính lấy ý kiến
của cơ quan lý thuế có thẩm quyền;
+ Chứng nhận của cơ quan
quản lý có thẩm quyền đối với đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến áp
dụng công nghệ mới và đoạt Giải thưởng quốc gia, quốc tế thì phải kê khai rõ về
đề tài, sáng kiến, giải thưởng và gửi kèm theo 01 bản sao nghiệm thu đề tài,
sáng kiến của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến cấp Bộ và 01 bản sao
chứng nhận giải thưởng quốc gia và quốc tế (nếu có).
- Bản sao Quyết định hoặc
Bằng chứng nhận đã được tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
của cấp có thẩm quyền cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
- Ý kiến của chính quyền
địa phương nơi cư trú về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị.
b) Hồ sơ đề nghị khen
thưởng “Bằng khen của Bộ trưởng”, “Cờ thi đua của Bộ”, “Tập thể Lao động xuất
sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở
hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (có danh sách kèm theo) thực hiện theo
mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Biên bản họp Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo mẫu số 04 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo thành tích của
tập thể và cá nhân được đề nghị khen thưởng thực hiện theo mẫu số 07 và 08 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Quyết định hoặc Giấy
chứng nhận đã được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động
xuất sắc” của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao xác nhận sáng
kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, đề tài khoa học của Hội đồng khoa học
hoặc Hội đồng sáng kiến; bản sao chứng nhận giải thưởng quốc gia và quốc tế
(nếu có).
c) Hồ sơ đề nghị khen
thưởng đột xuất gồm:
- Tờ trình đề nghị khen
thưởng của cơ quan, đơn vị (có danh sách kèm theo) thực hiện theo các mẫu số 01 và 02 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biên bản họp Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng thực hiện theo các mẫu số 03
và 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Báo cáo thành tích của
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc thực hiện theo mẫu
số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề gồm:
- Tờ trình đề nghị khen
thưởng của cơ quan, đơn vị (có danh sách kèm theo) thực hiện theo các mẫu số 01 và 02 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biên bản họp Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng thực hiện theo các mẫu số 03
và 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Báo cáo thành tích khen
thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề của tập thể và cá nhân thực hiện
theo mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
đ) Hồ sơ đề nghị khen
thưởng quá trình cống hiến:
- Tờ trình đề nghị khen
thưởng thực hiện theo mẫu số 01 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biên bản họp Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng thực hiện theo mẫu số 03 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo thành tích thực
hiện theo mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Số lượng hồ sơ đề nghị
khen thưởng:
a) Đối với danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”: 04 bộ bản chính và 20
bộ bản photocopy;
b) Đối với danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: 02 bộ bản chính và 03 bộ bản photocopy;
c) Đối với danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ”: 02 bộ bản chính;
d) Đối với hình thức khen
thưởng Huân chương: 04 bộ bản chính.
Riêng đối với tập thể được
xét tặng; cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được xét tặng hoặc
truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”: 05 bộ bản chính.
e) Đối với hình thức khen
thưởng Huy chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”: 03 bộ bản chính;
g) Đối với các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: 01 bộ bản
chính.
4. Thời hạn tiếp nhận hồ
sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
a) Đối với danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ”, Bằng
khen của Bộ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: tiếp nhận hồ sơ trước ngày 05 tháng
12 hàng năm (tính theo dấu bưu điện).
Đối với danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc” cho đối tượng quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 2 Thông tư này; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” cho cá nhân
trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Bằng khen của Bộ cho đối tượng quy định tại
các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 2 Thông tư này: tiếp nhận hồ
sơ trước ngày 25 tháng 2 của năm sau liền kề (tính theo dấu bưu điện);
b) Đối với Huân chương, Huy
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, thời hạn
tiếp nhận hồ sơ và trình Nhà nước khen thưởng thực hiện như sau:
- Đợt 1: Nhận hồ sơ đến
trước ngày 5 tháng 3 hàng năm tính theo dấu bưu điện) đối với Huân chương, Huy chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Họp
Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ từ ngày 5 tháng 4 đến 15 tháng 4 hàng năm. Hoàn
chỉnh hồ sơ trình Hội đồng thi đua cấp Nhà nước trước ngày 25 tháng 4 hàng năm.
Riêng đối với danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao
động” tổ chức xét tặng 05 năm một lần vào dịp Đại hội thi đua yêu nước các cấp
(vào các năm tròn và năm lẻ 5) và nhận hồ sơ vào thời gian của đợt này.
- Đợt 2: Nhận hồ sơ đến
trước ngày 20 tháng 8 hàng năm (tính theo dấu bưu điện) đối với Huân chương,
Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,. Họp Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng Bộ từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 25 tháng 9 hàng năm. Hoàn chỉnh hồ sơ
trình Hội đồng thi đua cấp Nhà nước trước ngày 5 tháng 10 hàng năm (kết hợp
hình thức khen thưởng đặc thù đối với các trường thuộc Bộ);
d) Đối với khen thưởng đột
xuất: Ngay sau khi lập được thành tích, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ xét, trình khen thưởng;
đ) Đối với các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có tài khoản, con dấu riêng, thời hạn tiếp nhận hồ sơ do cơ quan, đơn vị quyết
định.
Điều
22. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Vụ Thi đua, Khen thưởng
có trách nhiệm tiếp nhận và tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị xét các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
Đối với hồ sơ đề nghị xét
trình danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trước khi trình hồ sơ
sang Bộ Quốc phòng và danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” trước khi trình hồ sơ lên Thủ tướng Chính phủ xét trình Chủ tịch nước
(qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương thẩm định), Vụ Thi đua, Khen thưởng có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và trình Ban cán sự Đảng thông qua.
2. Đối với trường hợp hồ
sơ không đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Vụ Thi đua, Khen thưởng thông
báo tới cơ quan, đơn vị trình hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn chậm nhất trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
hoàn thiện, gửi lại hồ sơ tới Vụ Thi đua, Khen thưởng.
3. Sau khi có kết quả thẩm
định, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Vụ Thi đua, Khen thưởng tổng hợp kết quả
trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ.
Điều
23. Thủ tục xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng
1. Đối với hình thức khen
thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
sau khi nhận hồ sơ đề nghị, Vụ Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm báo cáo xin
ý kiến Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ trước khi đưa ra họp
Hội đồng Thi đua- Khen thưởng Bộ xét, bỏ phiếu. Kết quả họp Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng Bộ phải đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên tính trên tổng số
thành viên Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu
bầu).
2. Đối với việc xét tặng
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho cá nhân, các tập thể thuộc
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Vụ Thi đua, Khen thưởng hoàn tất hồ sơ, biên bản
của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo
thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (qua Ban Thi đua-Khen
thưởng Trung ương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước quyết
định.
3. Đối với việc xét tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” và Bằng khen của Bộ cho các tập thể, cá nhân
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ Thi đua, Khen thưởng trình kết quả
thẩm định hồ sơ để Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ họp xem xét, bỏ phiếu. Vụ
Thi đua, Khen thưởng Bộ hoàn tất hồ sơ, biên bản của Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng Bộ và trình Bộ trưởng quyết định.
4. Đối với việc xét, đề
nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân ngoài ngành: Vụ Thi đua, Khen thưởng
trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ xem xét và trình Bộ trưởng quyết định.
5. Đối với việc xét, đề
nghị khen thưởng Lãnh đạo Bộ, Vụ Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm đề xuất
với Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ để đề xuất Ban cán sự Đảng xem xét, đề nghị
Bộ trưởng quyết định khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng các danh hiệu
thi đua và các hình thức khen thưởng.
6. Sau khi Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng Bộ họp xét thống nhất hoặc lấy ý kiến các thành viên, trong
thời hạn 7 ngày làm việc, Vụ Thi đua, Khen thưởng phải hoàn tất các thủ tục
theo quy định để trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng hoặc trình Hội đồng thi
đua cấp Nhà nước khen thưởng.
7. Trường hợp khen thưởng
đột xuất, sau khi nhận được hồ sơ đề nghị, Vụ Thi đua, Khen thưởng báo cáo xin
ý kiến Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua -Khen thưởng Bộ trước khi tổ chức
lấy phiếu xin ý kiến Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ. Sau khi lấy ý
kiến Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ, Vụ Thi đua, Khen thưởng hoàn
tất thủ tục trình Bộ trưởng khen thưởng hoặc xét trình Hội đồng thi đua cấp Nhà
nước khen thưởng.
Điều
24. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Tổ chức mít-tinh, lễ kỷ
niệm; trao tặng và đón nhận Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng nhà nước,
Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thừa ủy quyền của Nhà nước tổ chức trao tặng các hình thức
khen thưởng của Nhà nước; tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng của Bộ và
ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng.
3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức lễ trao tặng trình Bộ trưởng
phê duyệt.
Điều
25. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Việc quản lý, lưu trữ hồ
sơ khen thưởng tại Bộ và tại các cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011
của Bộ Nội vụ về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu thi đua, khen thưởng.
Điều
26. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
1. Định kỳ hàng năm, các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Khối, Cụm thi
đua tiến hành tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo
tổng kết công tác năm về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Thi đua, Khen
thưởng) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
2. Khi phát động thi đua
và sau mỗi đợt thi đua, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng
kết và gửi báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Thi đua, Khen
thưởng) theo mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Chương
V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều
27. Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ
1. Bộ trưởng quyết định
thành lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ.
2. Thành phần Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng Bộ bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là
Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Phó Chủ tịch thường
trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng;
c) Các Phó Chủ tịch Hội
đồng bao gồm Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Thanh tra
Bộ;
d) Các Ủy viên Hội đồng
bao gồm Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Bộ; Chủ tịch Công đoàn Bộ; Tổng cục
trưởng Tổng cục Thể dục thể thao; Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch; Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch, Tài chính; Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn; Cục trưởng Cục Văn
hóa cơ sở; Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Bí thư Đoàn
Thanh niên CSHCM Bộ;
đ) Tổ thư ký Hội đồng bao
gồm Lãnh đạo Vụ Thi đua, Khen thưởng phụ trách Tổ thư ký và một số chuyên viên
Vụ Thi đua, Khen thưởng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 28 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
4. Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng Bộ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số.
Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng là quyết định.
Điều
28. Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ có tài khoản, con dấu riêng quyết định thành lập Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Chủ tịch Hội đồng là
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
3. Phó Chủ tịch bao gồm
Chủ tịch Công đoàn và Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
4. Các Ủy viên Hội đồng
bao gồm đại diện cấp ủy Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các
bộ phận chuyên môn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
5. Ủy viên Thường trực -
Thư ký Hội đồng là Trưởng bộ phận thi đua-khen thưởng hoặc chuyên viên được
giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
Điều
29. Hội đồng Sáng kiến Bộ
1. Bộ trưởng quyết định
thành lập Hội đồng Sáng kiến Bộ.
2. Thành phần, nguyên tắc
làm việc của Hội đồng Sáng kiến Bộ do Bộ trưởng quy định và thực hiện theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng Sáng kiến Bộ: Xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến, giải pháp công
tác của cá nhân có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành.
Điều
30. Hội đồng Sáng kiến tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ có tài khoản, con dấu riêng quyết định thành lập Hội đồng Sáng
kiến của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Thành phần, nguyên tắc
làm việc của Hội đồng Sáng kiến tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng Sáng kiến của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ: Xem xét, đánh giá, công
nhận sáng kiến, giải pháp công tác của cá nhân có tác dụng ảnh hưởng đối với cơ
quan, đơn vị.
Chương
VI
QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều
31. Nguồn và mức trích Quỹ Thi đua-Khen thưởng
1. Quỹ Thi đua-Khen thưởng
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn Quỹ Thi đua-Khen
thưởng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hình thành theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua-Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Thông tư số
71/2011/TT-BTC)
3. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân trong và ngoài ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ Thi đua-Khen
thưởng của Bộ, Quỹ Thi đua-Khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Điều
32. Quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua-Khen thưởng của Bộ
1. Vụ Thi đua, Khen thưởng
chịu trách nhiệm quản lý Quỹ Thi đua-Khen thưởng của Bộ để phục vụ công tác thi
đua, khen thưởng của ngành theo quy định của pháp luật về tài chính hiện hành.
Cuối năm, nếu Quỹ Thi đua-Khen thưởng của Bộ chưa sử dụng hết thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
2. Nội dung chi Quỹ Thi
đua-Khen thưởng của Bộ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư số 71/2011/TT-BTC.
Điều
33. Trách nhiệm, mức thưởng và nguyên tắc chi thưởng
1. Trách nhiệm chi thưởng:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với:
- Các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Nhà nước do Bộ trình;
- Các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân hưởng quỹ lương tại Văn phòng
Bộ;
- Các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân trong dịp tổng kết công tác
năm của Bộ (có văn bản hướng dẫn hàng năm);
- Trường hợp khác do Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
b) Các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ có con dấu, tài khoản riêng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với:
- Các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng cho các tập thể và cá nhân
của cơ quan, đơn vị không thuộc đối tượng được chi thưởng quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
- Các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị cho các tập thể và cá nhân do mình phụ trách;
- Trường hợp khác do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định.
2. Mức tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại
các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-
CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Nguyên tắc chi thưởng:
a) Thực hiện theo quy định
tại điểm a, b, c khoản 2, Điều 24 Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP , Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP .
b) Đối với khen thưởng
theo chuyên đề hoặc lĩnh vực thực hiện theo quy định tại khoản
12, Điều 53 Nghị định số 42/1010/NĐ-CP.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
34. Tổ chức thực hiện
1. Chủ
tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng, Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Khối trưởng, Cụm trưởng các Khối, Cụm thi đua và các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Vụ Thi
đua, Khen thưởng là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua -Khen thưởng Bộ có
trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong toàn ngành, định kỳ báo cáo kết quả việc thực hiện Thông tư này về
Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ.
Điều
35. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2015.
Quyết định số
64/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 20 tháng 8 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc ban hành Quy chế Thi đua-Khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản
ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc TƯ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban TĐKT Trung ương thuộc Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
-- Công báo, website Chính phủ;
- Lưu: VT, TĐKT, NBV 350..
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHỤ
LỤC
Mẫu
Hồ sơ, Báo cáo đề nghị khen thưởng
(Ban hành theo Thông tư số 21 /2014 / TT-BVHTTDL ngày 12
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch)
Mẫu số
01
|
Tờ
trình đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
của Nhà nước quyết định
|
Mẫu số
02
|
Tờ
trình đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
của Bộ trưởng quyết định
|
Mẫu số
03
|
Biên
bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Nhà nước quyết định
|
Mẫu số
04
|
Biên
bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng đề nghị các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng quyết định.
|
Mẫu số
05
|
Báo cáo
thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong công tác.
|
Mẫu số
06
|
Báo cáo
thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác.
|
Mẫu số
07
|
Báo cáo
thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến
sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua, Bằng khen cấp Bộ và Giấy khen đối với
cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác.
|
Mẫu số
08
|
Báo cáo
thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ
thi đua của Chính phủ và Bằng khen cấp Bộ; Tập thể lao động xuất sắc, Giấy
khen đối với tập thể có thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác.
|
Mẫu số
09
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương Hữu nghị,
Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng
khen cấp Bộ và Giấy khen (cho tập thể, cá nhân nước ngoài).
|
Mẫu số
10
|
Báo cáo
thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng
khen cấp Bộ và Giấy khen (cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột
xuất).
|
Mẫu số
11
|
Báo cáo
thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập
thể, cá nhân).
|
Mẫu số
12
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng (hoặc truy tặng) Huân chương
cho cá nhân có quá trình cống hiến trong các tổ chức, cơ quan và đoàn thể).
|
Mẫu số
13
|
Bằng
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”.
|
Mẫu số
14
|
Bằng
công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên
tiến”.
|
Mẫu số 01
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr......
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị tặng thưởng............
(2)
Kính gửi:
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số /2014/TT-BVHTTDL
ngày tháng năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định công
tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
........(3) kính đề nghị Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xét khen
thưởng...........(2) cho........(4), có danh sách và báo cáo thành tích kèm
theo.
Trong đó:
a) Cá
nhân...........người.
b) Tập
thể............
...........(3)
kính đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xem xét, trình Nhà nước khen thưởng.
TM Cấp ủy
(Chức vụ, ký, ghi rõ họ tên)
|
TM. BCH Công đoàn
(Chức vụ, ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- .................;
- Lưu: VT,....
-------------------------------------------
- (1):
Địa danh.
- (2):
Danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng của Nhà nước.
- (3):
Tên cơ quan, tổ chức đề xuất.
-
(4): Số lượng tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (không viết tắt
tên tập thể và cá nhân, chức danh, chức vụ).
Mẫu số 02
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr......
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng............
(2)
Kính
gửi: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng;
Căn cứ Thông tư số
/2014/TT-BVHTTDL ngày tháng năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
........(3) kính đề nghị
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xét khen
thưởng...........(2) cho........(4), có danh sách và báo cáo thành tích kèm
theo.
Trong đó:
a) Cá
nhân...........người.
b) Tập
thể............
...........(3)
kính đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xem xét, trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- ...............;
- Lưu: VT,.....
|
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
--------------------------------------------
-
(1): Địa danh.
- (2):
Danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cấp Bộ.
- (3):
Tên cơ quan, tổ chức đề xuất.
-
(4): Số lượng tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (không viết tắt tên tập
thể và cá nhân, chức danh, chức vụ).
Mẫu số 03
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..... (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
TRÍCH
BIÊN BẢN HỌP
Xét đề nghị tặng thưởng..........(2)
Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng...(3) họp phiên toàn thể đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xét trình Nhà nước khen
thưởng......(2) cho các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thời
gian: .....giờ....phút, ngày...tháng...năm....
Địa điểm:
.........................................................
Chủ trì
cuộc họp: Đ/c............., Chủ tịch Hội đồng TĐKT.....hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng TĐKT...... được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Thư ký cuộc họp: Đ/c...........,
chức vụ........ Thư ký Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng
TĐKT.....dự có.....thành viên, gồm các đồng chí:
1. Đ/c...................chức
vụ..........................Chủ tịch Hội đồng TĐKT
2. Đ/c...................chức
vụ..........................Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT
3. Đ/c...................chức
vụ..........................Ủy viên.
4. Đ/c...................chức
vụ..........................Ủy viên.
5. Đ/c...................chức
vụ..........................Ủy viên, Thư ký Hội đồng.
Sau khi Chủ tịch Hội đồng (hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng) đọc báo cáo tóm tắt thành tích của các tập thể và cá
nhân, Hội đồng đã thảo luận, phân tích, đánh giá thành tích của các tập thể và
cá nhân về các mặt: công tác chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý và các hoạt
động đoàn thể. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu:
STT
|
Tên tập
thể, cá nhân/tập thể
..................
|
Mức
khen
|
Số phiếu
đạt/ tổng số phiếu
|
Cuộc họp kết thúc vào
hồi....giờ....phút, ngày....tháng....năm.......
Thư ký
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Chủ
tịch Hội đồng
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
-------------------------------------------
- (1): Địa danh.
- (2): Danh hiệu thi đua hoặc
hình thức khen thưởng của Nhà nước.
- (3): Tên cơ quan, tổ chức đề
xuất.
Mẫu số 04:
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
TRÍCH BIÊN BẢN HỌP
Về việc xét đề nghị tặng thưởng..........(2)
Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng...(3) họp phiên toàn thể đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch xét khen thưởng......(2) cho các cá nhân và tập
thể có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Thời
gian: .....giờ....phút, ngày...tháng...năm....
Địa điểm:
.........................................................
Chủ trì
cuộc họp: Đ/c............., Chủ tịch Hội đồng TĐKT.....hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng TĐKT...... được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Thư ký
cuộc họp: Đ/c..........., chức vụ........ Thư ký Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng
TĐKT.....dự có.....thành viên, gồm các đồng chí:
1.
Đ/c...................chức vụ..........................Chủ tịch Hội đồng TĐKT
2.
Đ/c...................chức vụ..........................Phó Chủ tịch Hội đồng
TĐKT
3.
Đ/c...................chức vụ..........................Ủy viên.
4. Đ/c...................chức
vụ..........................Ủy viên.
5.
Đ/c...................chức vụ..........................Ủy viên, Thư ký Hội
đồng.
Sau khi Chủ tịch Hội đồng
(hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) đọc báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân và tập
thể, Hội đồng đã thảo luận, phân tích, đánh giá thành tích của cá nhân và tập
thể. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu:
STT
|
Tên
cá nhân/tập thể
|
Mức
khen
|
Số
phiếu..../....
|
Cuộc họp
kết thúc vào hồi....giờ....phút, ngày....tháng....năm.......
Thư
ký
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Chủ
tịch Hội đồng
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
------------------------------------------
- (1): Địa danh.
- (2): Danh hiệu thi đua
hoặc hình thức khen thưởng cấp Bộ.
- (3): Tên cơ quan, tổ
chức đề xuất.
Mẫu số 05
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG….....[1]
Tên tập
thể đề nghị
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ
LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm,
tình hình:
- Địa điểm
trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá
trình thành lập và phát triển;
- Những
đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức đảng, đoàn thể); những thuận lợi,
khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ[2].
2. Chức
năng nhiệm vụ được giao: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH
TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ
những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất
lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội…)[3].
2.
Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động,
công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu[4].
3.
Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước[5].
4.
Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể[6].
III.
CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG[7]
1.
Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình
thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của Quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Xác nhận
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
Mẫu số 06
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH
HÙNG…..........[8]
Họ
tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I.
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
1.
Sơ lược lý lịch:
-
Ngày, tháng, năm sinh: Giới tính:
-
Quê quán[9]:
-
Nơi thường trú:
-
Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước khi hy sinh, từ trần):
-
Ngày, tháng, năm tham gia công tác:
-
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
-
Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia đoàn thể):
-
Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần):
2.
Quyền hạn, nhiệm vụ được giao
II.
THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1.
Những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo, công tác (chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội…)[10].
2. Các
giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công
tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu[11].
3. Việc
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước[12].
III. CÁC
HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG[13]
1.
Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình
thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của Quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO[14]
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Xác nhận
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
Mẫu số 07
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG...….....[15]
(Mẫu
báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ
LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi
đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
- Sinh
ngày, tháng, năm: Giới tính:
- Quê
quán[16]:
- Trú
quán:
- Đơn vị
công tác:
- Chức vụ
(Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học
hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:
II. THÀNH
TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền
hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
2. Thành
tích đạt được của cá nhân[17]:
III. CÁC
HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG[18]
1.
Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình
thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Xác nhận
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
Mẫu số 08
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN….....[19]
(Mẫu
báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên tập
thể đề nghị
(Ghi đầy đủ
bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện
thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát
triển;
- Những đặc điểm chính của đơn
vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất),
các tổ chức đảng, đoàn thể[20].
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức
năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn
khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ những
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng
suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen
thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các giải
pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng
dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban,
ngành, địa phương và cả nước[21].
2. Những biện pháp hoặc nguyên
nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực
tiễn sản xuất, công tác.
3. Việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước[22].
4. Hoạt động của tổ chức đảng,
đoàn thể[23].
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG[24]
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình
thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Xác nhận
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
Mẫu số 09
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)..........[25]
Tên
đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ
LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị: Địa điểm
trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng
số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ
họ và tên, năm sinh, giới tính, đơn vị, chức vụ, trình độ chuyên môn...
II. THÀNH
TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
- Báo cáo nêu rõ kết quả
đã đạt được trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc đối với
đất nước Việt Nam.
- Việc chấp hành chính
sách, pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao
động, bảo vệ môi trường, tôn trọng phong tục tập quán…) và các hoạt động từ
thiện, nhân đạo...[26].
- Những đóng góp trong
việc xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với Việt Nam[27].
III. CÁC
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TẶNG THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình
thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, ghi
rõ họ và tên, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG XÁC NHẬN
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Xác nhận
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
Mẫu số 10
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)…....[28]
(Về thành
tích xuất sắc đột xuất trong.......)
Tên đơn
vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm
thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và
tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp;
chức vụ, đơn vị công tác…
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung
thành tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài
sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân…).
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN[29]
(Ký, ghi
rõ họ và tên, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ[30]
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Xác nhận
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
Mẫu số 11
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh/ Thành phố (1), ngày.......tháng.......năm..........
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG..........…[31]
Tên đơn
vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. THÔNG
TIN CHUNG
- Đối với
đơn vị: Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ
cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Đối với
cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi
thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác…
II. THÀNH
TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo
thành tích phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng suất, chất
lượng, hiệu quả… đã được đăng ký trong đợt phát động thi đua hoặc chuyên đề thi
đua; các biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả
kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt
thi đua…[32].
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN[33]
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ[34]
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Xác nhận
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
Mẫu số 12
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
Tỉnh
(thành phố), ngày.......tháng......năm.......
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG…....[35]
I. SƠ
LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và
tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
Bí danh[36]:
Nam, nữ:
- Ngày,
tháng, năm sinh:
- Quê
quán[37]:
- Nơi
thường trú:
- Chức
vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Chức vụ
đề nghị khen thưởng (Ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận):
- Ngày,
tháng, năm tham gia công tác:
- Ngày,
tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
- Năm
nghỉ hưu (hoặc từ trần):
II. TÓM
TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nêu quá
trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ
từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành
tích quá trình công tác[38].
Từ
tháng, năm
đến
tháng, năm
|
Chức vụ
(đảng, chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn vị
công tác
|
Số năm,
tháng giữ chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CÁC
HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG[39]
1.
Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình
thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ
LUẬT[40]
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
QUẢN LÝ CÁN BỘ XÁC NHẬN[41]
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO [42]
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Xác nhận
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
Mẫu số 13
Bằng chứng nhận danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
1. Kích
thước:
- Chiều
dài: 400 mm, chiều rộng: 300 mm.
- Hoa văn
bên trong: Chiều dài 320 mm, chiều rộng 230 mm.
2. Chất
liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3. Hình
thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc
huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Nội
dung:
- Dòng 1,
2: Quốc hiệu[43].
Khoảng trống
- Dòng 3:
Thẩm quyền quyết định[44].
- Dòng 4:
Công nhận danh hiệu…[45].
- Dòng 5:
“Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”[46].
Khoảng trống
- Dòng 6:
Tên cá nhân được công nhận [47].
- Dòng 7:
Thành tích[48].
Khoảng trống
- Dòng 8:
+ Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+
Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm[49].
- Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ vàng[50].
+
Bên phải: Thủ trưởng cơ quan[51].
Khoảng trống (3,5 cm): Chữ ký, dấu
- Dòng
10: Họ và tên người ký quyết định[52].
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
BỘ
TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CÔNG
NHẬN DANH HIỆU
CHIẾN
SỸ THI ĐUA CẤP BỘ
Ông/Bà
(Họ và tên)
Chức vụ
(tên đơn vị)
Đã có
thành tích xuất sắc tiêu biểu trong công tác
từ năm
2011 đến năm 2014
Quyết
định số: ngày / /2014
Vào
sổ số: /QĐ-KT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2014
BỘ
TRƯỞNG
(Họ
và tên)
|
|