BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
02/2008/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN VÀ
VIỆC CẤP THẺ KIỂM TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thi hành Nghị định số
136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra giao thông vận tải và Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Để củng cố tổ chức, tăng cường
hoạt động thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ở trung ương và địa phương,
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về giao thông vận tải trong giai đoạn hiện
nay;
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số quy định
về thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra và việc cấp Thẻ kiểm tra giao thông
vận tải như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn cụ thể về
tiêu chuẩn chuyên ngành đối với Thanh tra viên giao thông vận tải (sau đây gọi
tắt là Thanh tra viên), chính sách xây dựng lực lượng thanh tra; tiêu chuẩn, chế
độ, nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên Thanh tra giao thông vận tải (sau đây
gọi tắt là Cộng tác viên); điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục cấp Thẻ kiểm
tra giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Thẻ kiểm tra).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải ở trung ương và địa phương, tổ
chức Thanh tra giao thông vận tải, Thanh tra viên, Cộng tác viên và các tổ chức,
cá nhân liên quan.
3. Thanh tra viên và các ngạch
Thanh tra viên
a) Thanh tra viên là công chức nhà
nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và nhiệm
vụ kiểm tra chuyên ngành về an toàn, an ninh theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (bao gồm cả nhiệm vụ kiểm tra
tại Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không). Thanh tra viên được cấp trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, Thẻ thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh
tra.
b) Thanh tra viên gồm các ngạch
sau:
- Ngạch Thanh tra viên;
- Ngạch Thanh tra viên chính;
- Ngạch Thanh tra viên cao cấp.
II. CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Hàng năm, Chánh thanh tra chịu
trách nhiệm xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cơ cấu
biên chế công chức các ngạch để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thanh tra.
2. Về tuyển dụng:
a) Ưu tiên tuyển dụng những người
được đào tạo đại học hệ chính quy các chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 phần
III Thông tư này; kết quả học tập loại khá, giỏi, có trình độ đại học chuyên
ngành và khả năng ứng dụng tốt về ngoại ngữ, tin học.
b) Cơ quan tuyển dụng được quy định
bổ sung điều kiện cho phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực công tác và cơ cấu
chuyên môn trong tổ chức thanh tra. Việc quy định các điều kiện bổ sung thực hiện
theo Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ,
Bộ Nội vụ và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Về bố trí, sử dụng:
a) Mỗi Đội Thanh tra của Thanh
tra Cục Đường bộ, Thanh tra Cục Đường sắt, Thanh tra Cục Đường sông, Thanh tra
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính phải bố trí ít nhất hai (02)
Thanh tra viên. Trường hợp phải điều động Thanh tra viên hoặc vì lý do đặc biệt
khác mà chưa kịp bố trí ít nhất hai (02) Thanh tra viên thì chậm nhất sau 12
tháng phải bố trí đủ số lượng thanh tra viên ở đội đó.
b) Khi bố trí cán bộ cần phải có
cơ cấu trình độ chuyên môn hợp lý trong tổ chức thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Ngoài ngạch Thanh tra viên, trong tổ chức thanh tra có thể bố trí
cán bộ thuộc các các ngạch công chức khác như cán sự, chuyên viên (nếu có) và bố
trí các chuyên ngành đào tạo theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 phần III Thông
tư này.
c) Giám đốc Cảng vụ Hàng không,
Cảng vụ hàng hải phải bố trí cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo phân cấp.
4. Về bổ nhiệm chức vụ:
a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực, không bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các trường hợp sau đây:
- Những người có trình độ dưới đại
học chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 phần III Thông tư này đối với chức
vụ Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra và Phó Chánh
Thanh tra Cục, Trưởng ban và Phó trưởng Ban Thanh tra thuộc Thanh tra Cục,
Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra Sở;
- Những người có trình độ dưới
trung cấp chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 phần III Thông tư này đối với
chức vụ đội trưởng, đội phó Đội Thanh tra thuộc Thanh tra Cục Đường bộ, Thanh
tra Cục Đường sông, Thanh tra Cục Đường sắt, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2011, chỉ những người có trình độ đại học chuyên ngành quy định tại điểm a khoản
1 phần III Thông tư này mới được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại giữ các chức vụ từ Đội
phó trở lên trong lực lượng Thanh tra giao thông vận tải.
c) Ưu tiên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
các chức vụ trong lực lượng Thanh tra giao thông vận tải đối với những người đã
được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.
5. Về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ:
a) Cán bộ, Thanh tra viên phải tự
nghiên cứu để nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc; được tạo điều kiện để học tập
nâng cao trình độ chuyên môn; được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong nước hoặc
nước ngoài.
b) Ưu tiên đào tạo những cán bộ
trẻ, cán bộ thuộc vùng sâu, vùng xa, có khả năng học tập và phát triển.
III. THANH
TRA VIÊN VÀ VIỆC CẤP THẺ THANH TRA VIÊN
1. Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm Thanh tra viên
Việc bổ nhiệm thanh tra viên phải
bảo đảm tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra,
trong đó một số tiêu chuẩn chuyên ngành được hiểu cụ thể như sau:
a) Đối với trình độ đại học (hoặc
tương đương đại học đối với sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân chuyển
ngành) phải thuộc một trong các chuyên ngành: giao thông vận tải, xây dựng, kiến
trúc, cơ khí, công nghệ thông tin, viễn thông, luật, kinh tế, tài chính.
b) Về nghiệp vụ thanh tra, phải
có một trong các loại chứng chỉ nghiệp vụ sau đây:
- Chứng chỉ nghiệp vụ thanh tra
do Trường cán bộ thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ cấp;
- Chứng chỉ nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành giao thông vận tải do cơ sở đào tạo thuộc Bộ Giao thông vận tải cấp;
- Chứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra
chuyên ngành do tổ chức nước ngoài cấp theo Công ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
c) Có chứng chỉ quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên; có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A (nếu là người dân tộc,
biết tiếng dân tộc thì được miễn chứng chỉ này); có chứng chỉ tin học trình độ
A.
d) Có ít nhất hai năm làm công
tác thanh tra đối với người mới được tuyển dụng vào ngành thanh tra (không kể
thời gian tập sự); trường hợp là cán bộ, công chức, sỹ quan hàng hải, nhân viên
làm nhiệm vụ kiểm tra làm việc trong đơn vị có chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất một năm
làm công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
đ) Có giấy khám sức khỏe do cơ sở
y tế đa khoa (cấp huyện hoặc tương đương trở lên) cấp và xác nhận có đủ sức khỏe
làm việc bình thường.
2. Thẻ Thanh tra viên
a) Thẻ Thanh tra viên để xác định
tư cách pháp lý của Thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
và kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Cán bộ, công chức được bổ nhiệm
vào các ngạch thanh tra (Thanh tra viên, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên
cao cấp) được cấp Thẻ Thanh tra viên.
b) Thẩm quyền cấp Thẻ Thanh tra
viên:
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
cấp Thẻ Thanh tra viên cho Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục thuộc
Bộ và Thanh tra viên bố trí tại Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp Thẻ Thanh tra viên cho Thanh tra viên thuộc
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
c) Mẫu Thẻ Thanh tra viên và việc
quản lý, sử dụng Thẻ Thanh tra viên thực hiện theo Thông tư số
2313/2007/TT-TTCP ngày 26/10/2007 của Thanh tra Chính phủ.
d) Các thông tin trên Thẻ Thanh
tra viên Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải được dịch sang tiếng Anh để
thuận lợi cho việc thực thi công vụ đối với các đối tượng là người nước ngoài
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
IV. CỘNG TÁC
VIÊN VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CỘNG TÁC VIÊN
1. Cộng tác viên
a) Cộng tác viên là người có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ của thanh tra giao thông vận tải, được
cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải hoặc cơ quan Thanh tra giao
thông vận tải trưng tập để thực hiện thanh tra.
b) Để thực hiện nhiệm vụ được
giao và phù hợp với thông lệ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng
các Cục quản lý chuyên ngành giao thông vận tải được trưng tập chuyên gia nước
ngoài làm cộng tác viên để tiến hành thanh tra khi cần thiết. Việc trưng tập
chuyên gia nước ngoài chỉ được thực hiện khi người Việt Nam chưa đáp ứng được
yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ và quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
2. Tiêu chuẩn cụ thể của Cộng
tác viên
Ngoài những tiêu chuẩn quy định
tại điều 16 Nghị định số 100/2007/NĐ-CP, Cộng tác viên phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ đại học chuyên
ngành phù hợp với nội dung thanh tra; am hiểu, có kinh nghiệm trong lĩnh vực
chuyên ngành giao thông vận tải.
b) Đối với Cộng tác viên được
trưng tập để tham gia Đoàn Thanh tra có nội dung liên quan đến chuyên môn sâu,
ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này còn phải hoạt động trong
lĩnh vực giao thông vận tải (trong nước hoặc nước ngoài) ít nhất ba năm.
c) Đối với Cộng tác viên là
chuyên gia nước ngoài, ngoài tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này còn phải
có các điều kiện sau:
- Được cơ quan thanh tra sử dụng
Cộng tác viên thẩm tra về yêu cầu chuyên môn trước khi quyết định trưng tập;
- Có trình độ chuyên môn đáp ứng
với yêu cầu, điều kiện theo điều ước quốc tế liên quan đến chuyên ngành giao
thông vận tải mà Việt Nam là thành viên hoặc theo thông lệ quốc tế.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cộng tác
viên
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Cộng
tác viên thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 100/2007/NĐ-CP;
b) Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại điểm a khoản này, Cộng tác viên là chuyên gia nước ngoài còn có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Nghiên cứu pháp luật Việt Nam
liên quan đến các nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên báo cáo về công
tác theo yêu cầu của cơ quan thanh tra sử dụng cộng tác viên.
- Trong quá trình thanh tra được
đưa ra các khuyến cáo khẩn cấp cho đối tượng thanh tra nhằm bảo đảm an toàn, an
ninh và đồng thời phải báo cáo ngay với cơ quan thanh tra và cơ quan quản lý
nhà nước tại khu vực về khuyến cáo đó.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác khi được người có thẩm quyền ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu
có).
- Chấp hành các quy định khác
liên quan đến người nước ngoài công tác, làm việc cho nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
4. Chế độ đối với Cộng tác viên
a) Chế độ đối với Cộng tác viên
thuộc biên chế nhà nước hoặc đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị của nhà nước
Trong thời gian tham gia Đoàn
thanh tra, Cộng tác viên được hưởng các chế độ sau đây:
- Được cơ quan quản lý trực tiếp
trả nguyên lương, được cơ quan trưng tập trả tiền công tác phí đối với người được
trưng tập;
- Được cơ quan trưng tập cung cấp
các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết;
- Được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành giao thông vận tải;
- Được khen thưởng theo quy định
của pháp luật về khen thưởng.
b) Chế độ đối với Cộng tác viên
là chuyên gia nước ngoài
- Được cơ quan trưng tập cung cấp
các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết;
- Được bồi dưỡng kiến thức về
pháp luật Việt Nam;
- Được trả thù lao tương xứng với
công việc và kết quả được giao.
c) Chi phí cho Cộng tác viên là
chuyên gia nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng các Cục quản
lý chuyên ngành giao thông vận tải quyết định theo chế độ của Nhà nước.
5. Quản lý Cộng tác viên
a) Cơ quan Thanh tra giao thông
vận tải có trách nhiệm quản lý Cộng tác viên trong thời gian trưng tập; thực hiện
chế độ, chính sách đối với Cộng tác viên theo quy định; lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Cộng tác viên;
b) Cơ quan Thanh tra giao thông
vận tải, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập có
trách nhiệm quản lý Cộng tác viên trong quá trình thanh tra; kết thúc cuộc
thanh tra có nhận xét, đánh giá và gửi ý kiến nhận xét, đánh giá đối với Cộng
tác viên về cơ quan quản lý Cộng tác viên;
c) Chánh Thanh tra các cấp có
trách nhiệm xác lập hoặc trình cấp có thẩm quyền xác lập hệ thống Cộng tác viên
ở các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải và cơ quan,
đơn vị ở cơ sở để nắm bắt tình hình, trao đổi thông tin phục vụ công tác thanh
tra hoặc trưng tập để thực hiện cuộc thanh tra khi cần thiết.
V. THẺ VÀ VIỆC
CẤP THẺ KIỂM TRA
1. Thẻ Kiểm tra
a) Thẻ Kiểm tra được sử dụng để
xác định tư cách pháp lý của cán bộ, công chức, nhân viên Thanh tra giao thông
vận tải khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc sử dụng Thẻ kiểm tra vào mục
đích cá nhân.
b) Kích thước, nội dung, màu sắc
và họa tiết của Thẻ Kiểm tra
- Kích thước: Chiều rộng 61 mm,
dài 87mm;
- Màu sắc và hoạ tiết: mặt trước
màu hồng tươi, có các hoạ tiết để chống làm giả; mặt sau màu đỏ tươi;
- Nội dung trên mặt trước của Thẻ
Kiểm tra: Quốc hiệu, tên thẻ, họ và tên người được cấp thẻ, tên tổ chức mà người
được cấp Thẻ đang công tác, ảnh người được cấp thẻ, có 2 vạch chéo màu đỏ song
song, màu đỏ tươi, địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ và người cấp thẻ ký tên,
đóng dấu; thời hạn của Thẻ;
- Dưới chữ tiếng Việt có chữ tiếng
Anh, chữ tiếng Anh có kích thước nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
2. Thời hạn của Thẻ Kiểm tra: Thẻ
Kiểm tra có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
3. Phôi Thẻ kiểm tra
a) Thanh tra Bộ thống nhất in ấn,
quản lý và cấp phát phôi Thẻ Kiểm tra cho Thanh tra giao thông vận tải các cấp.
b) Kinh phí để in ấn phôi Thẻ Kiểm
tra do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn cấp Thẻ
Kiểm tra
a) Thẻ Kiểm tra được cấp cho cán
bộ, công chức, nhân viên (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Mục I của
Thông tư này) thuộc biên chế, đang công tác tại Tổ chức Thanh tra giao thông vận
tải và Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không (đã có Quyết định giao nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của Giám đốc Cảng vụ).
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
c) Tốt nghiệp trung cấp trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành về giao thông vận tải, xây dựng, kiến trúc, cơ
khí, công nghệ thông tin, viễn thông, luật, kinh tế;
d) Được đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trong nước hoặc nước ngoài;
đ) Có sức khoẻ đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
5. Thẩm quyền; trình tự, thủ tục
cấp Thẻ Kiểm tra
a) Chánh thanh tra Bộ Giao thông
vận tải quyết định cấp Thẻ kiểm tra cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục thuộc Bộ và Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải;
Giám đốc Sở quyết định cấp Thẻ kiểm tra cho cán bộ, công chức, viên chức và
nhân viên thuộc Thanh tra Sở.
b) Hồ sơ cấp Thẻ kiểm tra:
- Danh sách trích ngang người được
cấp Thẻ Kiểm tra do cơ quan quản lý trực tiếp người được cấp thẻ lập, gồm: họ
tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, các
lớp nghiệp vụ đã qua;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực các loại văn bằng, chứng chỉ;
- Quyết định phân công nhiệm vụ
của Giám đốc Cảng vụ (đối với cán bộ làm việc tại Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ
Hàng không).
6. Thu hồi Thẻ Kiểm tra
a) Người nào có thẩm quyền cấp
thì có quyền quyết định thu hồi Thẻ Kiểm tra;
b) Quyết định thu hồi Thẻ Kiểm
tra nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Công chức, nhân viên Thanh tra
giao thông vận tải bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sa thải;
- Công chức, nhân viên Thanh tra
giao thông vận tải chuyển công tác sang cơ quan không có chức năng thanh tra,
nghỉ hưu, bị chết hoặc mất tích;
- Thẻ Kiểm tra được cấp không
đúng quy định;
- Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Xử lý Thẻ Thanh tra viên đã
được cấp trước đây
a) Thẻ Thanh tra viên do Thanh
tra Chính phủ cấp; Thẻ Thanh tra viên an toàn hàng hải, Thẻ Sỹ quan kiểm tra do
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp vẫn có giá trị pháp lý đến khi Bộ Giao
thông vận tải đổi Thẻ khác.
b) Thẻ Thanh tra viên do Bộ Giao
thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam, Cục Đường sắt Việt
Nam (trước đây là Tổng công ty Đường sắt Việt Nam), Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính cấp theo Quyết định số 343/PC-VT ngày 22 tháng 02 năm
1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nhiệm vụ, quyền hạn, chức
danh; phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục và trang bị của lực lượng Thanh
tra giao thông, hết hiệu lực sau 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
c) Cục trưởng, Giám đốc Sở phải
tổ chức thu hồi, thống kê và huỷ bằng cách cắt góc đối với Thẻ hết hiệu lực
theo điểm b khoản này, báo cáo về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
2. Xử lý các tồn tại về cán bộ:
a) Người nào được tuyển dụng, nhận
điều động công tác về Thanh tra giao thông hoặc bổ nhiệm chức danh trong thời
gian từ ngày 22 tháng 02 năm 1997 đến ngày 16 tháng 6 năm 2007 mà tại thời điểm
tuyển dụng, nhận điều động công tác, bổ nhiệm, người đó không bảo đảm tiêu chuẩn
quy định tại điều 7 Quyết định số 343/PC-VT ngày 22 tháng 02 năm
1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nhiệm vụ, quyền hạn, chức
danh; phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục và trang bị của lực lượng Thanh
tra giao thông thì Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt
Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính phải quyết định bố trí, sắp xếp cán bộ đó làm công việc
khác không thuộc tổ chức Thanh tra giao thông vận tải.
b) Những trường hợp đã được tuyển
dụng, nhận điều động về công tác tại tổ chức Thanh tra giao thông vận tải trước
đây không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn, nay đã học tập đáp ứng trình độ
đại học chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 phần III Thông tư này thì được
xem xét tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định, văn bản trước đây quy định,
hướng dẫn về Thanh tra viên, Cộng tác viên, Thẻ kiểm tra giao thông vận tải.
4. Thanh tra Bộ kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị phản ảnh về Bộ Giao thông vận tải để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Cục thuộc Bộ GTVT;
- Sở GTVT, Sở GTCC;
- Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ: TCCB, PC, VT;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TTr (10b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|